Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà lai F1 (Mía x Lương phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO NGUYỆT MINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ ĐIỀU
TRỊ BỆNH CHO GÀ LAI F1 (MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI
CHUỒNG HỞ TẠI TRẠI GÀ PHAN VĂN DŨNG XÃ KHE MO,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018

Thái Nguyên - năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

CAO NGUYỆT MINH

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG, VÀ ĐIỀU TRỊ
BỆNH CHO GÀ LAI F1 ( MÍA x LƯƠNG PHƯỢNG) NUÔI CHUỒNG
HỞ TẠI TRẠI GÀ PHAN VĂN DŨNG XÃ KHE MO, HUYỆN ĐỒNG
HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Lớp:

CNTY46 - N02

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2013 - 2018


Giảng viên hướng dẫn: GS. TS. NGUYỄN THỊ KIM LAN

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp Đại học là một học phần cần thiết và rất quan trọng đối
với mỗi sinh viên trước khi ra trường, nhằm rèn luyện về kĩ năng, tay nghề, áp
dụng được những kiến thức lý thuyết đã học vào trau dồi thêm kinh nghiệm cho
công việc sau này.
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự động viên hướng dẫn chỉ bảo
tận tình, tạo điều kiện và đóng góp những ý kiến quý báu của các thầy giáo, cô
giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Thông qua khóa luận này, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn tới: Ban
giám hiệu và toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, đặc biệt là cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan đã
luôn động viên giúp đỡ, chỉ bảo tận tình, đóng góp ý kiến quý báu cho em trong
suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin trân trọng cảm ơn: Trang trại gà Phan Văn Dũng, xã Khe Mo huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ em
trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp tại đây.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của gia đình và
bạn bè trong suốt khóa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 24 Tháng 6 năm 2018

Sinh viên

Cao Nguyệt Minh


ii

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi sinh viên khi ra trường đều mong muốn mình sẽ trở thành một kỹ sư,
bác sỹ thú y giỏi có tay nghề cao, được xã hội chấp nhận. Để làm được điều đó
sinh viên khi ra trường cần trang bị cho mình một vốn kiến thức khoa học,
chuyên môn vững vàng và sự hiểu biết xã hội. Do vậy, thực tập tốt nghiệp là
việc hết sức quan trọng giúp sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đó sinh
viên sẽ nâng cao trình độ, khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào
sản xuất. Đồng thời tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, có tính sáng tạo
để ra trường phải là một cán bộ vững vàng về lý thuyết, giỏi về tay nghề, có
trình độ chuyên môn cao đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát
triển của đất nước.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí của nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ hướng dẫn tận tình của cô giáo GS. TS. Nguyễn
Thị Kim Lan, và sự tiếp nhận của trang trại gà Phan Văn Dũng em đã thực hiện
đề tài: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh cho gà
lai F1 (Mía x Lương phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn Dũng xã
Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên “
Sau thời gian thực tập tốt nghiệp với tinh thần khẩn trương nghiêm túc nên
em đã hoàn thành khóa luận. Tuy nhiên, do trình độ có hạn, bước đầu còn bỡ
ngỡ nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp của thầy , cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !


ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho 8000 gà ........................................................... 24
Bảng 3.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng của cám G.01 và G.02 của công
ty cổ phần dinh dưỡng Hải Thịnh trong từng giai đoạn phát triển của gà. ..... 26
Bảng 4.1. Kết quả việc vệ sinh sát trùng chuồng trại .................................... 30
Bảng 4.2. Kết quả đạt được trong sử dụng vaccine tại trại ............................ 31
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống gà tại cơ sở............................................................32
Bảng 4.4. Khả năng chuyển hóa thức ăn qua từng tuần ................................ 34
Bảng 4.5. Phác đồ điều trị và tỷ lệ khỏi bệnh................................................ 35
Bảng 4.6. Kết quả các công tác khác..................................................36


iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP

Protein thô

Cs


Cộng sự

FCR

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-

Gram(-)

G+

Gram(+)

ME

Năng lượng trao đổi

MG

Mycoplasma

MS

Mycoplasma synoviae

Nxb

Nhà xuất bản


P

Thể trọn

SS

Sơ sinh

TN

Thí nghiệm

VTM

Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................. ii
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục đích của đề tài............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 3
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại..................................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 5
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước .................................. 5
2.2.1. Cơ sở khoa học ..................................................................................... 5
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 14
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 21
3.1. Đối tượng .............................................................................................. 21
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 21
3.3. Nội dung tiến hành ................................................................................ 21
3.3.1. Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt .............................. 21
3.3.2. Thực hiện quy trình phòng bệnh và sử dụng vacxin tại trại ................. 26
3.3.3 Chẩn đoán bệnh ................................................................................... 28


vi

3.3.4. Các công tác khác ............................................................................... 28
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ..................................... 28
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ........................................... 28
3.4.2. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu. ................................................................. 28
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 29
4.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng ................................ 29
4.1.1. phòng bệnh và sử dụng vacxin tại trại ................................................. 29
4.1.2 Kết quả thu được từ các chỉ số theo dõi ............................................... 32
4.1.3. phác đồ điều trị trên đàn gà lai F1 (Mía x Lương phượng ) ................. 35

4.2. Các công tác khác .................................................................................. 36
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 37
5.1. Kết luận ................................................................................................. 37
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 38
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 39


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, ngành chăn nuôi
luôn chiếm một vị thế quan trọng trong sự phát triển chung của nền kinh tế
đất nước.
Ngành chăn nuôi ở nước ta hiện nay đang rất phát triển, đặc biệt là chăn
nuôi gia cầm. Theo số liệu của Tổng cục thống kê (2017): năm 2017 nước ta
có khoảng 385,5 triệu gia cầm; tổng đàn gà 295,2 triệu con. Ngành chăn nuôi
gia cầm phát triển đã góp phần giải quyết việc làm, nâng cao mức thu nhập
cho người dân, tạo ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu. Mặt khác, ngành chăn nuôi còn cung cấp sản phẩm phụ
cho các ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao. Đáp ứng nhu cầu ấy đã có
nhiều giống gà có khả năng sản xuất thịt, trứng được đưa vào chăn nuôi theo
hướng công nghiệp. Đặc biệt là các giống gà lông màu có ưu điểm tốc độ sinh
trưởng tương đối nhanh, năng suất thịt cao, chất lượng thịt tốt, phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm

là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2

Xuất phát từ tình hình thực tế, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa
Chăn nuôi thú y, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp
đỡ của cô giáo GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan và của nơi thực tập, em thực
hiện đề tài: “ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, và điều trị bệnh
cho gà lai F1 (Mía x Lương phượng) nuôi chuồng hở tại trại gà Phan Văn
Dũng xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích của đề tài
- Thực hiện được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt
- Chẩn đoán và xác định được tình hình nhiễm bệnh trên đàn gà thịt nuôi
tại trại gà nhà ông Phan Văn Dũng xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên
- Đưa ra phác đồ điều trị bệnh và đánh giá hiệu quả, lựa chọn phác đồ
chính xác
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Nắm được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng gà thịt.
- Biết cách chẩn đoán bệnh trên đàn gà thịt
- Đưa ra được phác đồ điều trị và đánh giá hiệu quả



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện lớn Diện tích tự nhiên: 427,73

- Dân số: trên

10 vạn người, gồm có 15 xã: Cây Thị, Hóa Thượng, Hóa Trung, Hòa Bình, Hợp
Tiến, Khe Mo, Minh Lập, Nam Hòa, Quang Sơn, Tân Lợi, Tân Long, Văn Hán,
Văn Lăng và 2 thị trấn: Trại Cau, Sông Cầu.
Địa hình đất đai: huyện Đồng Hỷ thuộc vùng trung du Bắc Bộ, có đồi
núi xen kẽ với đồng bằng và ngả thấp dần về phía nam.
- Nhiệt độ không khí trung bình 23,4°C, tháng cao nhất là 28,3°C; tháng
thấp nhất là 16,3°C
- Độ ẩm trung bình năm là 85,1%; tháng cao nhất là 91%; tháng thấp nhất
là 78%
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305mm
tháng nhỏ nhất 24 mm
- Lượng mưa trung bình hàng năm là 1577 mm; tháng lớn nhất là 305 mm
tháng nhỏ nhất 24 mm
Khí hậu tại Thái Nguyên mang đậm tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa, kiểu
thời tiết đặc trưng ở miền Bắc Việt Nam: mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, mùa
đông lạnh khô. Tuy nhiên, so với Hà Nội thì khí hậu tại đây luôn nhỏ hơn, do
các khối khí nóng ẩm từ biển thổi vào, chính vì thế mùa hè mát hơn và mùa
đông thì lạnh hơn.
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Những năm gần đây, kinh tế của huyện Đồng Hỷ tận dụng tối đa các thế

mạnh của một vùng đất giàu tiềm năng kinh tế, đa dạng về nghành nghề và
nắm bắt thời cơ, khai thác tối đa những tiềm năng sẵn có. Trên cơ sở đó,


4

nhanh chóng xác định các ngành kinh tế mũi nhọn để đầu tư phát triển, tích
cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại
hóa bước đầu đã thu được những kết quả tốt đẹp.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm được chú trọng, đàn lợn, gia cầm tăng theo
hướng sản suất hàng hóa, phát triển mạnh về số lượng và quy mô. Bên cạnh
chăn nuôi, huyện đã tiến hành quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản, lập
các dự án nuôi tập trung theo phương pháp bán thâm canh và công nghiệp.
Có thể nói, bức tranh kinh tế Đồng Hỷ trong giai đoạn gần đây đã có
những gam màu sáng, hoạt động kinh tế sôi động hơn đã mang lại hơi thở mới
trong cuộc sống của người dân nơi đây. Đời sống vật chất cũng như tinh thần
của người dân Đồng Hỷ được cải thiện rõ rệt nhờ các biện pháp chăm lo đầu
tư cơ sở hạ tầng, phát triển văn hóa giáo dục.
Người dân chủ yếu là làm tại các nhà máy trên địa bàn huyện và các cơ
quan hành chính Nhà nước, số còn lại trực tiếp sản xuất nông nghiệp, phát
triển ngành trồng trọt, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện của cơ sở vật chất của trại
Vì trang trại được xây dựng và đi vào hoạt động chưa lâu, lại là trang
trại tư nhân không có vốn đầu tư của công ty nên cơ sở vật chất chưa thực sự
hiện đại. Bước đầu trại đã có những đầu tư về cơ sở vật chất như sau:
- Trang trại được xây dựng và hoạt động từ năm 2014. Trại được thiết kế
xa khu dân cư, có hàng rào thép gai bao quanh.
- Được lắp đặt, trang bị máng ăn treo đổ tay, đường ống uống tự động,
mỗi dãy chuồng có từ 300 - 400 máng ăn và 4 đường nước tự động chạy dọc
chuồng. Nền trại bê tông và mái được lợp bằng tấm lợp Fibro xi măng.

- Có 3 kho thức ăn xây dựng ở mỗi đầu chuồng, 1 máy phát điện, mỗi
chuồng được lắp đặt 4 quạt trần, có 6 bếp sưởi than, 8 cái đèn ga, 30 cái đèn
sưởi và một số dụng cụ như bạt, khung úm,…


5

- Trong mỗi chuồng có 1 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan và có các bể chứa.
- Hệ thống điện trại sử dụng dòng điện 3 pha
- Sân trại là nền đất dải gạch vụn và đá dăm lên trên
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau:
- Diện tích chuồng trại là 1820m2 (3 chuồng)
- Gồm 3 dãy chuồng, chuồng 1 nuôi được khoảng 6.000 - 8000 con,
chuồng 2, 3 nuôi được khoảng 5000 – 7000 con
- Chuồng 1 có chiều dài 50m, chiều rộng 14m, chuồng 2 dài 40m, rộng 14m,
chuồng 3 dài 40m, rộng 14m
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây rào bao quanh bằng lưới thép b40
- Đội ngũ quản lý, kĩ thuật, công nhân gồm:
01 kĩ sư
02 công nhân
01 sinh viên thực tập
Và 01 chủ trang trại
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại tạo điều kiện cho chỗ ở và sinh
hoạt theo gia đình chủ trại.
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà lai F1 (Mía x Lương phượng)

- Gà lúc 1 ngày tuổi có màu lông chủ yếu là vàng nâu, đốm sọc, còn lại là
màu đốm đen. Lúc trưởng thành trống có màu nâu đỏ đốm đen ở đuôi, lưng
và cánh chiếm tỷ lệ lớn, còn lại là màu đen lẫn nâu đỏ; con mái chủ yếu có
màu vàng đốm, đốm đen. chân cao, nhỏ, chắc chắn, mào cờ (mào đơn), thân


6

hình cân đối, lườn và đùi tương đối phát triển. Giai đoạn từ 40 - 42 ngày tuổi
gà đạt trọng lượng 0,6 - 0,8 kg/con, 72 ngày tuổi đạt 1,3 - 1,5 kg/con, 90 ngày
tuổi đạt trọng lượng 2,2 kg/con.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 - 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 - 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác. Do đó để quá trình tiêu hoá thức ăn diễn ra thuận lợi và có
hiệu quả cao, thức ăn cần phải phù hợp với tuổi và trạng thái sinh lý, được chế
biến thích hợp, đồng thời có hàm lượng xơ ở mức ít nhất (Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2001 [9]).
* Tiêu hóa ở miệng
Gia cầm không có môi và răng, hàm ở dạng mỏ, chỉ có tác dụng lấy thức
ăn, chứ không có tác dụng nghiền nhỏ.
Khi thức ăn đi qua khoang miệng thì được thấm ướt bởi nước bọt, các
tuyến nước bọt của gia cầm kém phát triển, thành phần chủ yếu của nước bọt
là dịch nhầy. Trong nước bọt có chứa một số ít men amilaza nên có ít tác
dụng tiêu hóa.
Động tác nuốt ở gia cầm được thực hiện nhờ chuyển động rất nhanh của

lưỡi, khi đó thức ăn được chuyển rất nhanh vào vùng trên của hầu vào thực
quản. Trong thành thực quản có các tuyến nhầy hình ống tiết ra chất nhầy,
cũng có tác dụng làm ướt và trơn thức ăn khi nuốt.
* Tiêu hóa ở diều


7

Diều là khoảng mở rộng của thực quản ở khoang ngực. Diều dự trữ và
chuẩn bị tiêu hóa thức ăn, thức ăn ở diều được thấm ướt, mềm ra trộn kĩ với
một phần tinh bột được thủy phân.
* Tiêu hóa ở dạ dày
- Tiêu hóa ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến giống như cái bao túi, gồm 3 lớp: màng nhầy, màng cơ,
màng thanh dịch. Màng nhầy rất phát triển, ở đây các tuyến tiết ra pepsin và
axit muối. Vì vậy tiêu hóa ở dạ dày tuyến có phản ứng axit, độ pH 3,1 - 4,5.
Dịch dạ dày được tiết vào trong khoang của dạ dày tuyến, có axit
clohydric, enzim và musin. Cũng như ở động vật có vú, pepsin được tiết ra ở
dạng không hoạt động - pepsinogen và được hoạt hoá bởi axit clohydric. Các
tế bào hình ống của biểu mô màng nhầy bài tiết ra một chất nhầy đặc rất giàu
musin, chất này phủ lên bề mặt niêm mạc của dạ dày. Sự tiết dịch dạ dày ở
gia cầm là liên tục, sau khi ăn thì tốc độ tiết tăng lên.
- Tiêu hóa ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ có hình dạng như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau có thành rất
dày, có màu đỏ sẫm. Dạ dày cơ nằm ở bên trái của gan.
Thức ăn được đưa qua đám rối vị giác (lưỡi và cổ) để phân biệt thức ăn
(đắng, chua) Thức ăn được thấm ướt nhờ dịch tiết (thực quản và diều).
Nước qua diều tới dạ dày tuyến, dạ dày cơ rồi vào ruột. Nếu gia cầm đói, thức
ăn đi thẳng vào dạ dày tuyến và dạ dày cơ (sau khi đầy rồi mới tích lại ở diều).
Dưới ảnh hưởng của men amilaza của tuyến nước bọt, tinh bột được

đường hóa do quá trình vi sinh vật phân giải ở diều. Thời gian thức ăn ở diều
phụ thuộc vào khối lượng thức ăn, khối lượng nhỏ thức ăn qua diều 2 - 5 phút
còn khối lượng lớn thì vài giờ.
Thức ăn qua dạ dày tuyến tương đối nhanh (hầu như không dừng lại ở
đây), tại đây có phản ứng axit và dịch vị của dạ dày tuyến tiết ra khoảng 30


8

phút: gà 11,3 ml còn ở ngỗng là 24 ml ở giờ thứ nhất sau khi ăn dịch vị tiết
nhiều hơn.
* Tiêu hóa ở ruột
Quá trình tiêu hoá các chất dinh dưỡng đều xảy ra ở ruột non gia cầm.
Các men tiêu hoá quan trọng nhất là dịch dạ dày, cùng với mật đi vào manh
tràng, chất tiết của các tuyến ruột có ý nghĩa kém hơn.
Các men trong ruột hoạt động trong môi trường axit yếu, kiềm yếu; pH
dao động trong những phần khác nhau của ruột.
Dịch ruột là một chất lỏng đục, có phản ứng kiềm yếu (pH là 7,42) với tỷ
trọng 1,0076. Trong thành phần dịch ruột có các men proteolytic, aminolytic
và lypolytic và cả men enterokinaza.
Dịch tuỵ là một chất lỏng không màu, hơi mặn, có phản ứng hơi toan
hoặc hơi kiềm (pH 7,2 - 7,5). Trong chất khô của dịch, ngoài các men, còn có
các axit amin, lipit và các chất khoáng (NaCl, CaCl2, NaHCO3...).
Dịch tụy của gia cầm trưởng thành có chứa các men tripsin, amilaza,
mantaza, cacbosipeptidaza, invertaza và lipaza.
Tripsin được bài tiết ra ở dạng chưa hoạt hoá là tripsinogen, dưới tác
động của men dịch ruột enterokinaza, nó được hoạt hoá, phân giải các protein
phức tạp ra các axit amin. Men proteolytic khác là các cacbosipeptidaza được
tripsin hoạt hoá cũng có tính chất này.
Các men amilaza và mantaza phân giải các polysacarit đến các

monosacarit như glucoza, lipaza được dịch mật hoạt hoá, phân giải lipit thành
glyserin và axit béo.
Các quá trình tiêu hoá và hấp thu ở ruột non xảy ra đặc biệt tích cực. Sự
phân giải các chất dinh dưỡng không chỉ có trong khoang ruột (tiêu hoá ở
khoang), mà cả ở trên bề mặt các lông mao của các tế bào biểu bì (sự tiêu hoá
ở màng). Các cấu trúc phân tử và trên phân tử của thức ăn có kích thước lớn


9

được phân giải dưới tác động của các men trong khoang ruột, tạo ra các sản
phẩm trung gian nhỏ hơn, chúng đi vào vùng có nhiều nhung mao của các tế
bào biểu mô. Trên các nhung mao có các men tiêu hoá, tại đây diễn ra giai
đoạn cuối cùng của sự thuỷ phân để tạo ra sản phẩm cuối cùng như axit amin,
monosacarit chuẩn bị cho việc hấp thu.
Khả năng tiêu hoá chất xơ của gia cầm rất hạn chế. Cũng như ở động vật
có vú, các tuyến tiêu hoá của gia cầm không tiết ra một men đặc hiệu nào để
tiêu hoá xơ. Một lượng nhỏ chất xơ được phân giải trong manh tràng bằng các
men do vi khuẩn tiết ra. Những gia cầm nào có manh tràng phát triển hơn như
đà điểu, ngan, ngỗng... thì các chất xơ được tiêu hoá nhiều hơn.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] cho biết: hệ hô hấp của gia cầm
gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi

không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối


10

với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng
xơ đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [15] tần số hô hấp dao động trong

khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định, gia cầm
càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ, ban đêm tần số hô hấp giảm chậm xuống
30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới 370C
thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành là 25
- 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.


11

Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với

hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs 2015) [15].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để


12

làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn gà đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp
đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 -25
% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.

Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.


13

Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể …
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống
Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Theo tài liệu của Chambers J. R. (1990) [17] cho biết, thì nhiều gen ảnh
hưởng đến sự phát triển của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung
hoặc ảnh hưởng tới sự phát triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng
riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.

- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.


14

Chambers J. R.(1990) [17] cho biết, tương quan giữa khối lượng của gà
và hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng
sinh trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn
theo nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng
lượng. Do vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu
cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của gia
cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì gia
cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo điều
kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.
Nhiệt độ cao làm cho gà ăn ít, sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết. Nhiệt độ
thấp gà ăn nhiều nhưng chậm lớn vì tiêu tốn 1 phần năng lượng để tỏa nhiệt
giữ ấm cơ thể, dễ mắc nhiều bệnh về hô hấp, tăng tỷ lệ chết gây thiệt hại kinh
tế lớn cho người chăn nuôi.
Chế độ chiếu sáng cũng ảnh hưởng tới khả năng sinh trưởng vì gà rất
nhạy cảm với ánh sáng, do vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm.
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau như: độ
ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi nhốt đến

khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước


15

Ngành chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam đã có từ lâu đời với quy mô nhỏ,
mỗi gia đình chỉ nuôi vài con đến vài chục con, chăn nuôi theo phương thức
quảng canh nên năng suất thấp. Trong những năm gần đây, do áp dụng những
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi gia cầm nước ta đã
phát triển nhanh và đạt được những tiến bộ rõ rệt. Để đáp ứng thị hiếu của
người tiêu dùng muốn có giống gà có chất lượng thịt thơm ngon, săn chắc và
ngoại hình giống với gà địa phương, các nhà khoa học nước ta đã dày công lai
tạo các giống gà lông màu nhập nội với gà địa phương nhằm tạo ra con lai có
tốc độ tăng trưởng nhanh nhưng phải đáp ứng được nhu cầu thị hiếu người
tiêu dùng.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] các giống gà lông màu được nuôi tại
Thái Nguyên như: Kabir, Lương Phượng, Tam Hoàng được nuôi ở các địa
phương đều thích nghi với điều kiện nuôi chăn thả và có mức nhiễm bệnh
thấp, dễ nuôi, giống Kabir có sự sinh trưởng nhanh nhất sau đó đến Lương
Phượng, Tam Hoàng, tiêu tốn thức ăn của cả 3 đều thấp, phù hợp với điều
kiện chăn nuôi ở nông thôn.
Tuy nhiên chăn nuôi gà phát triển mạnh thì ảnh hưởng của dòng giống,
mùa vụ và dịch bệnh xảy ra cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết vì nó ảnh

hưởng trực tiếp tới ngành chăn nuôi.
Ở nước ta các công trình nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của mùa vụ đối
với gà thịt cũng được quan tâm đến.
Theo Đào Văn Khanh (2000) [5] cho biết, khi nghiên cứu năng suất thịt
của gà broiler, sinh trưởng của gà broiler cả trống và mái vào mùa thu là tốt
nhất, tiếp sau đó là mùa đông, thấp nhất ở mùa hè. Khối lượng cơ thể của gà
mái và gà trống đều đạt cao nhất vào mùa thu, thấp nhất ở mùa hè. Sự chênh
lệch về khối lượng cơ thể nuôi ở các mùa đối với gà trống rõ hơn gà mái. Ở
84 ngày tuổi chênh lệch về khối lượng giữa mùa thu so với mùa hè: gà trống


16

là 296,72g, gà mái là 261,76g; chênh lệch mùa đông so với mùa hè: gà trống
là 233,16g, gà mái là 93,1g; chênh lệch giữa mùa thu so với mùa đông: gà
trống là 63,58g, gà mái là 252.
Phan Cự Nhân và Trần Đình Miên (1998) [10] cho biết, tốc độ mọc lông
là tính trạng di truyền liên kết với giới tính, trong cùng một dòng gà thì gà
mái có tốc độ mọc lông đều hơn gà trống, đó là hormone tác dụng ngược
chiều với gen liên kết giới tính. Trong cùng một giống, cùng giới tính, ở gà có
tốc độ mọc lông nhanh thì có tốc độ sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
Ảnh hưởng của dịch bệnh là điều mà tất cả mọi người đều rất quan tâm
vì nó không chỉ ảnh hưởng trực tiếp tới vật nuôi mà còn lây lan dịch bệnh,
giảm hiệu quả chăn nuôi và gây thiệt hại kinh tế.
Theo Nguyễn Hữu Vũ, Nguyễn Đức Lưu (2001) [16], tác nhân gây bệnh
CRD là Mycoplasma gallisepticum, tỷ lệ nhiễm bệnh ở miền Bắc Việt Nam là
51,6% ở gà thương phẩm, còn gà giống là 10%, tỷ lệ đẻ trứng giảm 20 - 30%.
Phạm Sỹ Lăng và Trương Văn Dung (2002) [8] cho biết, bệnh CRD có
thể làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ ấp nở tới 14% và giảm
trọng lượng của gà thịt thương phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với

các bệnh khác như: Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng,
bệnh do E.coli,... đã gây nên những vụ dịch với tỷ lệ chết cao.
Hoàng Huy Liệu (2002) [25] cho biết, bệnh CRD do 3 loài Mycoplasma
gây ra: M.gallisepticum, M.synoviae, M.meleagridis. Nhưng chủ yếu là loài
M.gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi
thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân; gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này được thấy rõ tỷ lệ nhiễm bệnh ở gà đẻ trứng
rất cao và sản lượng trứng bị giảm đáng kể.
Hoàng Hà (2009) [23] cho biết, trong tự nhiên thời gian ủ bệnh CRD từ
3 - 8 tuần tuổi. Bệnh CRD rất phổ biến ở gà và tỷ lệ gà bị nhiễm bệnh này là


17

rất cao: 10 - 15% (ở đàn gà giống), 30 - 40% (ở đàn gà thịt) và 70 - 80% (ở
đàn gà đẻ).
Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [3] cho biết, năm 1898, E.Nocard và cs
lần đầu tiên phân lập được Mycoplasma từ bò bị bệnh viêm phổi màng phổi
truyền nhiễm. Khi đó được gọi là vi sinh vật viêm màng phổi (PPO:
Pleuropneumonia organism). Về sau người ta tiếp tục phân lập được PPO từ
các động vật khác và đổi tên là vi sinh vật loại viêm màng phổi (PPLO:
Pleuropneumonia like organism). Từ năm 1955, PPO và PPLO được chính
thức đổi thành Mycoplasma.
Trường Giang (2008) [24] cho biết, trên gà thịt: bệnh hay xảy ra lúc đàn
gà được 4 - 8 tuần, triệu chứng thường nặng hơn so với các loại gà khác do sự
phụ nhiễm các loại vi trùng khác mà thông thường nhất là E.coli, vì vậy trên
gà thịt người ta còn gọi là thể kết hợp E.coli - CRD (C-CRD) với các triệu
chứng giảm ăn, chảy nước mũi, xuất hiện âm rale khí quản, ho, viêm kết mạc
mắt, chảy nước mắt, sưng đầu, gà ủ rũ và chết sau khi mắc bệnh 3 - 4 ngày, tử
số có thể lên đến 30%, số còn lại chậm lớn. Trên gà trưởng thành - gà đẻ,

bệnh phát ra khi thay đổi thời tiết, tiêm phòng, chuyển chuồng, cắt mỏ…,các
triệu chứng chính vẫn là chảy nước mũi, thở khò khè, ăn ít, gà trở nên gầy
ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng ấp nở cho ra các gà con yếu ớt. Ở một
số đàn gà đẻ đôi khi chỉ thấy xuất hiện sự giảm sản lượng trứng, gà con yếu,
tỷ lệ ấp nở kém, còn các triệu chứng khác không thấy xuất hiện.
Hồ Thị Thuận (1985) [13] cho biết gà nuôi công nghiệp ở một số nơi
phía nam nhiễm 5 loại cầu trùng: E.brunetti, E.tenella, E.maxima, E.necatrix,
E.mitis.
Tác giả Hoàng Thạch (1999) [12] xác định rằng có 6 loại cầu trùng ký
sinh ở gà nuôi tại thành phố Hồ Chí Minh và một số vùng phụ cận: E.brunetti,
E.acervulina, E.tenella, E.maxima, E.necatrix, E.mitis.


×