Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Thực trạng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.14 MB, 66 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TNHH
MTV
TPHCM
VNPT
HDV
ĐVT

Trách nhiệm hữu hạn
Một thành viên
Thành Phố Hồ Chí Minh
Công ty Dịch vụ viễn thông VinaPhone
Hướng dẫn viên
Đơn vị tính

DANH MỤC BẢNG
Số liệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1

Đội ngũ cán bộ nhân viên
trong Công ty TNHH MTV
Trí Đạt Tourist

19



Bảng 2.2

Kết quả hoạt động của
Công ty TNHH MTV Trí
Đạt Tourist trong năm 2017.

24

Bảng 2.3

Bảng giá chương trình tour
khởi hành hằng ngày của
Công ty TNHH MTV Trí
Đạt Tourist

29

Bảng 2.4

Bảng giá chương trình tour
dài ngày của Công ty
TNHH MTV Trí Đạt
Tourist

30

Bảng 2.5

Tình hình kinh doanh bán

hàng hàng trực tuyến trong
Quý 4/2017 của Công ty
TNHH MTV Trí Đạt
Tourist

37

DANH MỤC HÌNH
Số liệu hình
Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4

Hình 2.5

Hình 2.6
Hình 2.7

Hình 2.8
Hình 2.9
Hình 2.10

Tên hình
Logo của Công ty TNHH
MTV Trí Đạt Tourist.
Website của Công ty TNHH
MTV Trí Đạt Tourist
Các tour du lịch trên
Website của công ty

Fanpage du lịch trên
Facebook của Công ty
TNHH MTV Trí Đạt Tourist
Fanpage cho thuê xe trên
Facebook của Công ty
TNHH MTV Trí Đạt
Tourist.
Các tour nước ngoài trên
Website công ty.
Bảng giá cho thuê xe du lịch
của Công ty TNHH MTV
Trí Đạt Tourist.
Hộp Uchat trên Website của
công ty.
Hộp tin nhắn trên Fanpage
của công ty.
Form Booking tour dành

Trang
20
26
26
26

27

32
33

34

34
35


cho khách hàng đặt tour trực
tuyến.

Hình 2.11

Hình 2.12
Hình 2.13
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Hình 3.9
Hình 3.10
Hình 3.11
Hình 3.12
Hình 3.13
Hình 3.14

Các từ khóa tìm kiếm công
ty đã đăng kí trên phương
tiện Google.
Mẫu mail Tour gửi đến
khách hàng của Công ty.

Mẫu mail Thuê xe gửi đến
khách hàng của Công ty.
Trang chủ của Paypal
Lựa chọn hình thức đăng kí
trên Paypal
Đăng nhập địa chỉ Email
Điền thông tin doanh nghiệp
Xác minh bản thân
Đã đăng kí thành công tài
khoản Paypal
Xác minh địa chỉ Email
Đăng nhập mật khẩu để xác
minh email
Giao diện Paypal khi bạn
nhấn vào My Account
Điền thông tin để xác nhận
thẻ của bạn
Paypal thông báo trừ số tiền
trong tài khoản của bạn
Xác nhận 4 số Paypal đã gửi
trong email
Bạn đã xác nhận thẻ ngân
hàng thành công

36

37
37
42
42

43
44
44
45
45
46
47
47
48
49
49

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Số liệu sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ 2.1

Tên sơ đồ
Quy trình của bán hàng
trực tuyến.
Sơ đồ phân loại công ty lữ
hành
Cơ cấu tổ chức của một
công ty lữ hành.
Bộ máy tổ chức của Công

Trang
7

11
12
22


Sơ đồ 2.2

ty TNHH MTV Trí Đạt
Tourist.
Các bước booking dành
cho khách hàng

35

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn lĩnh vực và chủ đề nghiên cứu
Trong điều kiện đời sống kinh tế ngày càng tăng cao, con người không những có
nhu cầu đầy đủ về vật chất mà họ còn mong muốn thỏa mãn tinh thần vui chơi giải trí,
du lịch. Bởi lý do đó mà du lịch là một ngành kinh tế có triển vọng, mang lại giá trị
kinh tế cao.
Trong những năm gần đây, du lịch Việt Nam đang trên đà phát triển và Việt Nam
trở thành điểm đến thu hút nhiều khách du lịch từ khắp nơi trên thế giới, là động lực
khiến nhiều nhà đầu tư để mắt tới du lịch nước ta. Du lịch là một ngành công nghiệp
không khói, đem lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước, tạo công ăn việc làm cho người
dân, giúp giữ gìn phát huy các giá trị văn hóa vốn có, thúc đẩy phát triển kinh tế, giao
lưu văn hóa với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Ngày nay, Internet đã trở thành dịch vụ phổ biến và thiết yêu, có ảnh hưởng sâu
rộng tới thói quen, sinh hoạt, giải trí của nhiều người. Cùng với sự phát triển nhanh
chóng của Internet thì các hình thức mua và bán hàng cho mọi người ngày càng phát
triển hơn. Vì vậy bán hàng trực tuyến là hình thức kinh doanh mà nhiều doanh nghiệp

hiện nay đều hướng tới và mang lại hiệu quả kinh tế lớn dành cho doanh nghiệp, ngoài
ra còn mang lại lợi ích dành cho khách hàng.
Chính vì những lí do trên, đề tài Thực trạng và biện pháp đẩy mạnh hoạt động
bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành tại Công ty TNHH MTV
Trí Đạt Tourist được tiến hành nghiên cứu và đưa ra các biện pháp giúp Công ty
TNHH MTV Trí Đạt Tourist cải thiện và phát triển hơn trong lĩnh vực bán hàng trục
tuyến.
2. Mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu


- Tìm hiểu, nghiên cứu về hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh
doanh lữ hành của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist.
- Dựa vào những kết quả mà công ty đạt được, đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành của Công
ty Tnhh MTV Trí Đạt Tourist.
3. Phương pháp áp dụng trong báo cáo, giới hạn phạm vi báo cáo
- Phương pháp áp dụng trong báo cáo :
Phương pháp thu thập số liệu : Thu thập số liệu từ các báo cáo kết quả kinh doanh,
doanh thu du lịch, số lượng khách đặt tour trực tuyến được cung cấp bởi bộ phận Kế
toán – Hành chính của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist.
- Phạm vi báo cáo : Là Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist và thời gian nghiên
cứu từ tháng 1/2017 đến tháng 12/2017.
4. Kết cấu của báo cáo thực tập
Báo cáo gồm 3 phần :
Phần I : Phần Mở đầu.
Phần II : Phần nội dung.
CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH, TỔ CHỨC QUẢN LÍ
CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRÍ ĐẠT TOURIST.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN
TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH LỮ HÀNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRÍ

ĐẠT TOURIST.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY
MẠNH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN TRONG LĨNH VỰC KINH
DOANH LỮ HÀNH CỦA CÔNG TY TNHH MTV TRÍ ĐẠT TOURIST.
Phần III : Kết Luận


6

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BÁN HÀNG TRỰC TUYẾN
VÀ KINH DOANH LỮ HÀNH
1.1. Bán hàng trực tuyến
1.1.1. Khái niệm
- Bán hàng trực tuyến hay còn lại là bán hàng online là hình thức trao đổi buôn bán
hàng hóa thông qua mạng Internet, chúng ta để các sản phẩm, dịch vụ trên các trang
mạng xã hội, website,.. nhằm mục đích quảng bá hình ảnh, thương hiệu của sản phẩm,
để người mua tìm hiểu, thu hút họ tìm đến sản phẩm của chúng ta. Khác với hình thức
kinh doanh truyền thống việc kinh doanh này diễn ra trên mạng mà không cần địa
điểm cụ thể, người mua và người bán có thể trao đổi sản phẩm cho nhau mà không
phải gặp mặt.
- Việc thanh toán trong hoạt động bán hàng trực tuyến thường thông qua nhiều
hình thức khác nhau. Ở Việt Nam, hình thức thanh toán phổ biến là tiền mặt hoặc
chuyển khoản.
1.1.2. Đặc điểm
- Làm việc ở bất cứ nơi nào: Chỉ cần một chiếc laptop hoặc smartphone có kết nối
internet là bạn có thể kinh doanh online. Với các cửa hàng ở bên ngoài, bạn sẽ lo lắng
mất doanh thu trong những ngày đóng cửa, nhưng đối với bán hàng trực tuyến bạn có
thể làm ở bất kì đâu.
- Thời gian làm việc thoải mái: Kinh doanh ngoài thực tế bạn phải thường xuyên

có mặt tại cửa hàng, không có thời gian đi chơi, nghỉ ngơi. Ngược lại, đối với bán hàng
trực tuyến thì rất dễ dàng, website của bạn hoạt động 24/7 dù bạn đi đâu thì vẫn có thể
bán hàng, tư vấn cho khách, vẫn có đơn đặt hàng gửi về.
- Phạm vị tiếp cận rộng: Bán hàng truyền thống thường chỉ tiếp cận khách hàng
trong phạm vị nhỏ như phường, quận,… còn bán hàng trực tuyến lại khác bạn có thể
tiếp cận được nhiều khách hàng hơn trên toàn quốc thông qua website, mạng xã hội,
internet.
- Năng suất, hiêu quả công việc cao: Thông thường các cửa hàng bên ngoài chỉ có
thể tư vấn khoảng 10 khách là nhiều, dễ gây tình trạng khách phải xếp hành đợi lâu.
Còn với bán hàng trực tuyến bạn có thể tư vấn cho nhiều khách hàng cùng một
lúc, bạn có thể bán được
nhiều hàng, đảm báo khiến khách hàng hài lòng.
- Đáp ứng nhu cầu cao của khách hàng: Nếu là hình thức bán hàng truyền thống,
người tiêu dùng rất khó có thể xem hết được các mặt hàng mà họ muốn tìm hiểu, họ


7

không thể xem nhiều mặt hàng được nhưng với bán hàng trực tuyến họ có thể xem bất
cứ một loại sản phẩm, dịch vụ nào mà họ muốn, có thể xem bất cứ lúc nào, bao lâu tùy
thích mà không bị hạn chế về mọi mặt như bán hàng truyền thống.
- Kinh doanh được nhiều lĩnh vực cùng một lúc: Bán hàng trực tuyến khác với bán
hàng truyền thống là có thể mở nhiều website kinh doanh nhiều lĩnh vực khác nhau, có
thể đảm bảo tư vấn bán được cho nhiều khách, mà vừa tiết kiệm chi phí lại đảm bảo
doanh thu.
Kinh doanh ngoài thực tế thì không làm được như vậy, muốn kinh doanh trong
nhiều lĩnh vực thì phải thuê nhiều cửa hàng, nhiều nhân viên, điều này tốn kém một
khoản chi phí không nhỏ, mà không biết hiệu quả kinh doanh có tốt hay không.
1.1.3. Quy trình
Sơ đồ 1.1 Quy trình của bán hàng trực tuyến.

(7)

(2)

(1)

Người Mua

Đặt hàng

Nhà cung ứn
Website của nhà cung ứng
Đơn hàng

Thông tin đơn hàng được chuyển đến cổng thanh toán
(4) nhập để thanh toán đơn (3)
(5)
Đăng
hàng

Cổng thanh toán trực tuyến

Đăng nhập để xem thông tin thanh toán sau đó

Cổng thanh toán tự động kết nối với ngân hàng, người mua/bán có thể nạp hoặc rút tiền trực tiếp từ các ngân hàng

(6)

Bước 1: Khách hàng (người mua) sau khi lựa chọn sản phẩm trên Website và
quyết định mua sản phẩm đó, sẽ điền thông tin cần thiết có liên quan tới hàng hóa


Ngân Hàng

được mua và gửi cho nhà cung cấp.
Bước 2: Nhà cung ứng nhận được yêu cầu mua hàng hóa, dịch vụ của người mua.
Xác nhận đơn của khách hàng.
Bước 3: Thông tin thanh toán đơn hàng sẽ được chuyển đến Cổng thanh toán trực
tuyến.
Bước 4: Khách hàng đăng nhập thông tin cá nhân, phương thức thời gian giao
hàng và chọn hình thức thanh toán. Người mua phải sở hữu các loại thẻ mà nhà cung
cấp chấp nhận. Hầu hết Website thương mại điện tử chấp nhận các loại thẻ tín dụng và
ghi nợ mang thương hiệu Visa, MasterCard. Người mua điền thông tin thẻ để hoàn
thành thanh toán:
• Số thẻ


8




Ngày hết hạn
CVV
Thông tin khác tùy theo yêu cầu của ngân hàng phát hành
Bước 5: Nhà cung ứng sẽ đăng nhập cổng thanh toán để xem thông tin thanh toán
và thực hiện đơn hàng.
Bước 6: Sau khi người mua chuyển tiền thành công. Cổng thanh toán sẽ tự động
liên kết với ngân hàng của người bán và người mua để trừ/cộng tiền. Và gửi thông tin
về tài khoản ngân hàng của người bán và người mua.
Bước 7: Hệ thống Website sẽ gửi email xác nhận đơn hàng vào email của người

mua. NHà cung cấp sẽ liên hệ với người mua để hoàn thành nghiệp vụ giao hàng.
1.2. Kinh doanh lữ hành
1.2.1. Định nghĩa
- Kinh doanh lữ hành ( Tour operators business ) là thực hiện các hoạt động nghiên
cứu thị trường, thiết lập các chương trình trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các
chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hay văn phòng đại diện, tổ
chức thực hiện chương trình và hướng dẫn du lịch. Các Doanh nghiệp lữ hành đương
nhiên được phép tổ chức mạng lưới đại lý lữ hành.
1.2.2. Vị trí, vai trò, chức năng
1.2.2.1. Vị trí
- Vị trí Kinh doanh lữ hành là trung gian thị trường du lịch vì :
+ Cung mang tính chất độc lập, bộ phận và phân tán ở một số nơi còn cầu lại phân
tán ở khắp mọi nơi. Các tài nguyên du lịch và phần lớn các cơ sở kinh doanh du lịch
như khách sạn, nhà hàng,… đều không thể cung cấp những giá trị của mình đến nơi ở
của khách du lịch. Muốn có giá trị đó khách phải rời nơi ở của họ để đến với tài
nguyên, các cơ sở kinh doanh du lịch. Như vậy, trong du lịch chỉ có dòng chuyển động
một chiều của cầu đến với cung, không có dòng chuyển động ngược lại.
+ Cầu du lịch mang tính chất tổng hợp, đồng bộ cao và phân tán ở khắp mọi nơi,
trong khi mỗi đơn vị kinh doanh du lịch chỉ đáp ứng một phần của cầu du lịch. Khi đi
du lịch khách có yêu cầu về mọi thứ như ăn ngủ, vui chơi,… Đối lập với tính tổng hợp
của nhu cầu thì khách
sạn chủ yếu đáp ứng nhu cầu ăn, ở, các công ty vẩn chuyển đảm bảo chuyên chở
khách, các điểm tham quan thì mở rộng cửa đứng chờ khách du lịch. Tính độc lập của
các thành phần trong cung gây không ít khó khăn cho khách trong việc tự sắp xếp, bố
trí các hoạt động để có một chuyến đi du lịch như ý.
+ Kinh doanh du lịch mang tính tồn cầu, các thông tin trong mối quan hệ cung cầu
là rất khó khăn, khi tiêu dùng du lịch con người gặp phải nhiều trở ngại khi đến những
nơi xa lạ như bất đồng ngôn ngữ, phong tục tập quán, luật pháp,…



9

+ Khi năng suất lao động lên cao nhờ chuyên môn hóa thì người ta càng có xu
hướng tham gia vào trao đổi để thỏa mãn cao hơn mọi loại nhu cầu nào đó với chi phí
thấp. Khi nào cung cầu càng khó gặp nhau thì ở đó và khi đócàng cần nhiều đến trung
gian để hỗ trợ và chắp nối cung, cầu. Mối quan hệ cung cầu trong du lịch như là một
điển hình của khái quát này.
1.2.2.2. Vai trò
- Vai trò kinh doanh lữ hành thể hiện vai trò phân phối sản phẩm trong du lịch gồm
:
+ Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ các sản phẩm của nhà cung
cấp dịch vụ du lịch.
+ Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói. Các chương trình này nhằm lien kết
các sản phẩm du lịch như vận chuyển, lưu trú, tham quan,… Các chương trình này sẽ
xóa bỏ những khó khăn lo ngại cho khách du lịch, tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng vào
sự thành công của chuyến đi.
+ Các công ty lữ hành lớn với cơ sở vật chất kỹ thuật phong phú từ công ty hàng
không tới chuỗi khách sạn… đảm bảo phục vụ tất cả các nhu cầu du lịch của khách.
1.2.2.3. Chức năng
Ngoài việc thực hiện vai trò hợp nhất và kết hợp giữa cung và cầu du lịch, kinh
doanh lữ hành còn có các chức năng sau:
- Chức năng thông tin: Vì cung và cầu tách xa nhau nên chức năng này cung cấp
thông tin cần thiết giúp cung và cầu gặp nhau.
+ Thông tin cho khách du lịch: Nội dung thông tin bao gồm:
Thông tin: về toàn bộ những gì liên quan đến điểm du lịch về tài nguyên du lịch,
thể chế chính trị, an toàn xã hội, văn hóa chung.
Dịch vụ: chủng loại, cơ cấu, thứ hạng của các dịch vụ cung cấp, chất lượng, giá cả,..
+ Thông tin cho các nhà cung ứng :
Thông tin về mục đích và nội dung chuyến đi ( Du lịch thuần túy, với mục đích
công vụ, thăm than, mục đích khác).

Thông tin về quỹ thời gian rỗi dành cho tiêu dùng của khách.
Thời điểm sử dụng quỹ thời gian rỗi dành cho tiêu dùng du lịch.
Khả năng thanh toán, nó sẽ quyết định mức giá của một tour.
Yêu cầu về chất lượng, thoái quen tiêu dùng.
- Chức năng tổ chức:
+ Nghiên cứu thị trường cả cung và cầu trong du lịch.
+ Tổ chức sản xuất, các nhà kinh doanh lữ hành liên kết các sản phẩm, dịch vụ đơn
lẻ của các nhà sản xuất độc lập thành sản phẩm hoàn chỉnh ( các chương trình du lịch).
+ Tổ chức tiêu dùng: Kinh doanh lữ hành có thể tập hợp, liên kết những người tiêu
dùng đơn lẻ thành từng nhóm và điều chỉnh hành vi của các cá nhân trong từng nhóm.
- Chức năng thực hiện:


10

Các doanh nghiệp lữ hành thực hiện hóa các tiêu dùng du lịch thông qua việc đưa
khách du lịch từ nơi ở thường xuyên của họ tới nhà cung ứng dịch vụ du lịch để tiêu
dùng các dịch vụ mà họ đã mua trước đó. Mặt khác, thông qua đội ngũ hướng dẫn viên
làm gia tăng giá trị của các dịch vụ và tài nguyên du lịch, đồng thời đại diện cho khách
xử lý các mối quan hệ với các nhà cung ứng dịch vụ du lịch và ngược lại.
1.2.3. Lợi ích
- Lợi ích mang lại cho khách du lịch :
+ Tiết kiệm thời gian, cho phí cho việc tìm kiếm thông tin, tổ chức bố trí sắp xếp
cho chuyến đi.
+ Khách du lịch sẽ được thừa hưởng những tri thức và kinh nghiệm mà công ty lữ
hành mang lại.
+ Giúp khách giảm bớt những khó khắn trở ngại khi đi du lịch (ngôn ngữ, tiền tê,
phong tục tập quán,…)
+ Giúp khách yên tâm, làm giảm bớt cảm nhận rủi ro trong chuyến đi.
- Lợi ích cho nhà cung cấp :

+ Đảm bảo nguồn khách thường xuyên, ổn định, chủ động trong kinh doanh, sử
dụng nguồn lực hợp lí.
+ Lợi dụng nhà kinh doanh lữ hành để giới thiệu sản phẩm của mình, quảng cáo
được đúng địa chỉ.
+ Được chia sẻ rủi ro bởi các nhà kinh doanh lữ hành, tận dụng thương hiệu, uy tín
của các nhà kinh doanh lữ hành để tiêu thụ sản phẩm.
- Lợi ích cho điểm đến :
+ Tạo cho cư dân, chính quyền có cơ hội chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế.
+ Tạo công ăn việc làm.
+ Marketing quốc tế tại chỗ như : nghiên cứ thị trường tại chỗ, xuất khẩu, bán
hàng tại chỗ.
- Lợi ích của nhà kinh doanh lữ hành :
+ Nâng cao uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp lữ hành.
+ Tận dụng thương hiệu của các nhà cung cấp để tiêu thụ sản phẩm của mình.
1.2.4. Phân loại
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi một quốc giá có một cách phân
loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt dộng du lịch. Các tiêu thức thông thường
để phân loại gồm:
- Căn cứ vào tính chất của hoạt động để tạo ra sản phẩm gồm :
+ Kinh doanh của đại lý lữ hành : Hoạt động chủ yếu là làm dịch vụ trung gian,
tiêu thụ và bán sản phẩm một các độc lập riêng lẻ cho các nhà sản xuất du lịch để
hưởng hoa hồng theo mức % theo giá bán không làm gia tăng giá trị của sản phẩm
trong quá trình chuyển giao sản phẩm từ lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực tiêu dùng,
không gánh chịu rủi ro.


11

+ Loại kinh doanh lữ hành : Hoạt động như là hoạt động bán buôn, hoạt dộng sản
xuất làm gia tăng giá trị của các sản phẩm đơn lẻ của các nhà cung cấp độc lập để bán

cho khách. Với hoạt động kinh doanh này thì doanh nghiệp phải gánh chịu rủi ro.
+ Loại kinh doanh tổng hợp : Bao gồm tất cả các kinh doanh dịch vụ du lịch trong
đó doanh nghiệp vừa đóng vai trò là nhà sản xuất trực tiếp, vừa liên kết các dịch vụ
đơn lẻ thành sản phẩm mang tính trọn vẹn để bán cho khách.
- Căn cứ vào phương thức, phạm vị hoạt động :
+ Kinh doanh lữ hành gửi khách : Thực hiện bán sản phẩm, bán chương trình du
lịch, tổ
chức thu hút khách ở những nơi có nguồn khách lớn.
+ Kinh doanh lữ hành nhận khách : Thực hiện các chương trình du lịch. Tổ chức ở
những nơi có giá trị tài nguyên.
+ Kinh doanh lữ hành kết hợp : là sự kết hợp giữa kinh doanh lữ hành gửi khách
và nhận khách.
- Căn cứ vào quy định của pháp luật Việt Nam :
+ Kinh doanh lữ hành quốc tế ( nhận khách và gửi khách).
+ Kinh doanh lữ hành nội địa ( nhận khách và gửi khách).
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ phân loại công ty lữ hành.

CÁC CÔNG TY LỮ HÀNH
- Các công ty lữ hành(CTLH)

Các đại lý du lịch
(ĐLDL)
Các
đại lý
du lịch
bán
buôn

Các
đại lý

du
lịch
bán lẻ

- Các công ty du lịch(CTDL)
Các
điểm
bán
độc
lập

Các
công ty
lữ hành
tổng
hợp

Công ty
lữ hành
quốc tế

1.2.5. Điều kiện

Các
công ty
lữ hành
nhận
khách

Các

công ty
lữ hành
gửi
khách

Công ty
lữ hành
nội địa


12

- Có giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế (nội địa) do cơ quan quản lý nhà nước
về du lịch ở trung ướng cấp.
- Có phương án kinh doanh lữ hành; có chương trình du lịch cho khách du lịch
quốc tế (nội địa) theo phạm vi kinh doanh.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành quốc tế phải có thời gian ít nhất
bốn năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Người điều hành hoạt động kinh doanh lữ hành nội địa phải có thời gian ít nhất
ba năm hoạt động trong lĩnh vực lữ hành.
- Có ít nhất ba hướng dẫn viên được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch quốc tế (nếu
kinh doanh lữ hành quốc tế).
- Có tiền ký quỹ là 250 triệu nếu kinh doanh lữ hành quốc tế.
- Có tiền ký quỹ là 50 triệu nếu kinh doanh lữ hành nội địa.
1.2.6. Sản phẩm của công ty lữ hành
Sự đa dang trong hoạt động lữ hành du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự
phong phú, đa dạng của các sản phẩm cung ứng của công ty lữ hành.
Căn cứ vào tính chất, nội dung có thể chia sản phẩm của công ty lữ hành thành 3
nhóm cơn bản.
- Các dịch vụ trung gian : Môi giới, tiêu thụ sản phẩm cho các nhà cung cấp để

hưởng hoa hồng, hầu hết các dịch vụ được tiêu thụ một cách đơn lẻ không có sự gắn
kết với nhau, bao gồm các dịch vụ :
+ Đăng kí đặt chỗ và bán vé máy bay.
+ Môi giới cho thuê xe.
+ Đăng kí đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
+ Đăng kí đặt chỗ trong khách sạn.
+ Các dịch vụ môi giới trung gian khác…
- Các chương trình du lịch trọn gói : Hoạt động du lịch trọn gói mang tính chất đặc
trưng cho hoạt động lữ hành du lịch, công việc sẽ cung cấp cho khách một chương
trình hoàn chỉnh, để làm được điều đó các công ty lữ hành liến kết các sản phẩm của
các nhà sản xuất riêng lẻ thành một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách.
- Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp gồm :
+ Kinh doanh khách sạn, nhà hàng.
+ Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
+ Kinh doanh vận chuyển.
+ Các dịch vụ ngân hàng…
1.2.7. Cơ cấu tổ chức của kinh doanh lữ hành
Sơ đồ 1.3 Cơ cấu tổ chức của một công ty lữ hành.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Giám đốc
Các bộ
phận tổng
hợp

Các bộ phận
nghiệp vụ du lịch

Các bộ
phận nghiệp vụ

du lịch


13

Tài
chính
kế
toán

Tổ
chức
hành
chính

Thị
trường
Marketi
ng

Điều
hành

Hướ
ng
dẫn

Hệ
thống
các

chi
nhánh
đại
diện

Độ
i xe

Khá
ch
sạn

Kinh
doanh
khác

Đây là quy mô một công ty lữ hành phù hợp với điều kiện Việt Nam bao gồm :
a) Hội đồng quản trị: Là bộ phận có vai trò quan trọng nhất của công ty, đưa ra
những chiến lược kinh doanh.
b) Giám đốc : Là người trực tiếp điều hành công việc, chịu trách nhiệm trước hội
đồng quản trị.
c) Các bộ phận đặc trưng và quan trọng nhất :
- Phòng thị trường có những chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau :
+ Đây là bộ phận có khả năng thu hút khách của công ty, thường tổ chức theo các
khu vực thị trường theo các đối tượng khách.
+ Phối hợp với điều hành, tiến hành xây dựng các chương trình du lịch, đưa ra
những ý đồ mới về sản phẩm của công ty lữ hành.
+ Ký kết hợp đồng với các hãng, các công ty trong và ngoài nước để khai thác
nguồn khách.
+ Duy trì các mối quan hệ của công ty với các nguồn khách.

+ Đảm bảo hoạt động thông tin giữa công ty với nguồn khách. Thông báo cho các
bộ phận có liên quan trong công ty về kế hoạch của đoàn khách, nội dung hợp đồng
cần thiết cho phục vụ khách.
+ Phòng “thị trường” trở thành chiếc cầu nối giữa thị trường với doanh nghiệp, nó
là bộ phận chủ yếu trong việc xây dựng các chiến lược, sách lược hoạt động hướng tới
thị trường của công ty.
- Phòng điều hành: Được coi là bộ phận sản xuất của công ty lữ hành, nó thực hiện
các công việc để đảm bảo đưa ra các sản phẩm của công ty. Phòng điều hành như chiếc


14

cầu nối giữa công ty lữ hành với thị trường cung cấp dịch vụ du lịch. Nó có các nhiệm
vụ sau:
+ Là đầu mối điều hành các chương trình, cung cấp các dịch vụ du lịch trên cơ sở
các kế hoạch, thông báo về khách cho phòng thị trường gửi tới.
+ Lấp kế hoạch và triển khai các công việc có liên quan đến việc thực hiện các
chương trình du lịch như đăng kí chỗ cho khách, visa,…
+ Thiết lập, duy trì mối quan hệ với các cơ quan hữu quan. Ký hợp đồng với các
nhà cung cấp… các đại lý, xử lí nhanh các tính huống bất thường xảy ra trong quá
trình thực hiện chương trình du lịch.
- Phòng “hướng dẫn” có những nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào kế hoạch khách, tổ chức điều động, bố trí hướng dẫn viên cho các
chương trình du lịch.
+ Xây dựng, duy trì và phát triển đổi ngũ hướng dẫn viên và công tác viên chuyên
nghiệp. Tiến hành đào tạo bồi dưỡng để đội ngũ hướng dẫn có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cao,…
+ Là đại diện trực tiếp của công ty trong quá trình tiếp xúc với khách du lịch, các
bạn hàng, các nhà cung cấp,…
Ba bộ phận trên có mối quan hệ khăng khít nhau, đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt

chẽ, có chế hoạt động rõ ràng, hợp lý.
d) Khối các bộ phận tổng hợp: thực hiện các chức năng như tại các doanh nghiệp
khác theo đúng tên gọi của nó.
- Phòng “Tài chính - Kế toán” có những nhiệm vụ chủ yếu sau :
Thực hiện các công tác hạch toán, kế toán của công ty, đảm bảo tuân thủ đúng
những quy định của nhà nước.
- Phòng “Tổ chức hành chính” thực thi những công việc chủ yếu trong việc xây
dựng đội ngũ lao động của công ty. Thực hiện quy chế, nội quy, khen thưởng kỷ luật,
chế độ tiền thưởng…mua sắm các trang thiết bị máy móc phục vụ cho công việc của
công ty, ngoài ra phòng này còn đảm bảo thực hiện những công việc văn phòng của
doanh nghiệp trong những điều kiện nhất định.
e) Các bộ phận hỗ trợ phát triển: Các bộ phận này vừa thỏa mãn nhu cầu của công
ty vừa đảm bảo mở rộng phạm vi lĩnh vực kinh doanh.


15

+ Là đầu mối tổ chức và thu hút khách hoặc là đầu mối triển khai các hoạt động
nhằm thực hiên các yêu cầu của công ty tạicác điểm du lịch.
+ Thực hiện các hoạt động khuếch trương cho công ty tại địa bàn.
+ Thu thập thông tin, báo cáo kịp thời mọi thay đổi cho lãnh đạo của công ty.
1.2.8. Quy trình Kinh doanh lữ hành
Bao gồm 4 bước:
- Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch.
- Bước 2: Tiếp thị ký kết hợp động du lịch.
- Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng.
- Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng và rút kinh nghiệm.
Bước 1: Sản xuất hàng hóa du lịch (soạn thảo và chuẩn bị các chương trình).
a) Yêu cầu của chương trình du lịch.
- Nghiên cứu kỹ nhu cầu của du khách, nguồn lực phát triển du lịch của quốc gia

hoặc vùng để soạn thảo các chương trình du lịch nhằm đáp ừng tốt nhu cầu của du
khách.
- Soạn thảo chương trình du lịch là công việc hàng đầu và có ý nghĩa quyết định
của các công ty du lịch.
- Một chương trình du lịch có khả năng cạnh tranh, thu hút du khách trên thị
trường phải đảm bảo các yêu cầu sau:
+ Chương trình phải độc đáo, chất lượng cao và hấp dẫn.
+ Đa dạng hóa chương trình du lịch (tour dài ngày, tour ngắn ngày, tour chuyên đề,
tour đại trà,…)
b) Quy định soạn thảo một chương trình du lịch.
Bao gồm 4 công đoạn:
Công đoạn 1: Thu thập xử lý thông tin du lịch.
- Thu thập lượng thông tin về giá trị, số lượng của các điểm, tuyến du lịch (trong
đó cần nắm rõ các điểm di tích lịch sử, văn hóa, lễ hội, phong tục tập quán, danh lam
thắng cảnh).
- Thông tin về cơ sở hạ tầng, cơ sở lưu trú (số lượng, tiện nghi, giá cả).
- Ngoài ra phải thu thập them lượng thông tin về thủ tục hải quan, visa, đổi tiền,
chế độ bảo hiểm du khách.
Công đoạn 2: Xây dựng tour du lịch.
Xác định rõ lộ trình, thời gian, địa điểm tham quan, nơi ăn nghỉ, phương tiện đi lại,
tốc độ di chuyển, địa điểm đưa đón.
Công đoạn 3: Tính toán giá cả của tour du lịch.
Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực sự mà
công ty lữ hành phải chi trả để thực hiện các chương trình du lịch.
Công đoạn 4: Viết bản thuyết minh cho chương trình du lịch.
Mỗi chương trình phải có một bản thuyết minh tương ứng.


16


- Điều quan trọng nhất của bản thuyết minh là nêu lên được giá trị đích thực của
điểm, tuyến du lịch.
- Từ bản thuyết minh gốc bằng tiếng mẹ đẻ phải dịch sang các thứ tiếng ngoại ngữ
khác.
- Chương trình du lịch thường được cô đúc thành các tờ quảng cáo ngắn gọn.
Bước 2: Tiếp thị và ký kết các hợp đồng chương trình du lịch giữa các hãng lữ
hành.
a) Tiếp thị
Sau khi có sản phẩm du lịch các nhà tiếp thị của các hãng lữ hành tiến hành quảng
cáo, mời chào để tìm hiểu nhu cầu của du khách.
Các hình thức tiếp thị: Khuyến thị (Promotion).
Bao gồm Quảng bá, khuyến mãi và quảng cáo.
+ Quảng bá (publicity).
Là những bài báo đăng tin tức về nhà hàng, khách sạn hay những lời đồn đại của
du khách (có nhiều người tin vào quảng bá).
+ Khuyến mãi (Sales Promotion).
Hình thức giảm giá (Discount Coupon).
+ Quảng cáo (Advertisement).
Quảng cáo bao gồm tất cả những hoạt động có mục đích, trình bày với 1 nhóm du
khách về 1 thông điệp giới thiệu sản phẩm, dịch vụ hay ý kiến. Bản quảng cáo này
được phổ biến qua một hay nhiều phương tiện truyền tin và do doanh nghiệp quảng
cáo trả chi phí (báo chí như báo viết, phát thanh, truyền hình, và các thông tin khác
nhưu áp phích).
- Lợi ích đạt được:
+ Gia tăng tối đa lợi nhuận trong một thời gian dài.
+ Xác định được thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng.
+ Sử dụng nhân sách Marketing hữu hiệu.
+ Hiểu rõ lợi thế cạnh tranh trong kinh doanh so với các đối thủ cạnh tranh.
b) Ký kết hợp đồng chương trình du lịch.
Việc ký kết hợp đồng diễn ra giữa các hãng lữ hành.

Yêu cầu:
- Hợp đồng phải đảm bảo chủng loại hàng hóa, số lượng, chất lượng, giá cả, hình
thức giao nhận và chế độ bảo hiểm rõ ràng.
- Hợp đồng phải nêu rõ các yếu tố như phương tiện vận chuyển, cơ sở lưu trú,
điểm tuyến, tham quan, địa điểm, đưa, đón, thời gian, chế độ bảo hiểm du khách,
phương thức thanh toán bằng tiền mặt hay chuyển khoản.
- Văn bản hợp đồng phải chuẩn xác, đảm bảo cấu trúc của 1 hợp đồng kinh tế theo
quy định quốc gia và quốc tế (mang tính pháp qui).
- Công đoạn kí kết hợp đồng là hết sức quan trọng, đòi hỏi tính nghiêm túc, trí tuệ,
năng lực chuyên môn cao của các chủ hãng từ lữ hành và những người làm tiếp thị.
Bước 3: Tổ chức thực hiện hợp đồng.


17

Nhiệm vụ chủ yếu là đón khách, bố trí ăn, uống, đi, ở lại tham quan, làm các thủ
tục hải quan, đổi tiền, mua hàng lưu niệm, đưa tiễn khách.
Nhân vật trung tâm để tổ chức các chương trình du lịch là hướng dẫn viên du lịch.
Quy trình lao động của hướng dẫn viên du lịch gồm các bước cơ bản sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho chuyến du lịch.
Nhận kế hoạch hướng dẫn theo tour được phân công (chương trình, danh sách
đoàn, bản khai lưu trú của du khách, nếu đoàn nhập cảnh), phiếu nhận xét của du
khách khi kết thúc chương trình, thời gian biểu và địa điểm đưa, đón khách, phương
tiện vận chuyển, địa điểm lưu trú, chế độ tạm ứng, nhận tiền tạm ứng chi tiêu cho
chuyến đi, thuốc men và trang phục cá nhân.
Bước 2: Đi theo đoàn khách du lịch:
+ Đón đoàn đúng giờ tại địa điểm quy định.
+ Giúp hành khách giải quyết các thủ tục cần thiết và giao nộp về hang những giấy
tờ cần thiết (vé máy bay, phiếu thanh toán).
+ Sắp xếp việc lưu trú cho khách, khai phiếu đăng kí tạm trú, thanh toán chi phí ăn ở.

+ Hướng dẫn tham quan, giới thiệu đầy đủ, sâu sắc và hấp dẫn các tuyến, điểm có
trong chương trình (chất lượng phục vụ phụ thuộc vào trình độ chuyến môn của hướng
dẫn viên).
Bước 3: Tiễn đoàn và rút kinh nghiệm.
+ Trả lại du khách đầy đủ các loại giấy tờ.
+ Đi cùng đoàn và tiễn đoàn.
+ Rút kinh nghiệm cho chuyến đi tiếp theo.
Bước 4: Thanh quyết toán hợp đồng.
- Thanh toán sòng phẳng và “lấy chữ tín làm trọng”.
- Rút kinh nghiệm về thực hiện hợp đồng.


18

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRỰC
TUYẾN TẠI CÔNG TY TNHH MTV TRÍ ĐẠT TOURIST.
2.1. Tổng quan về Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Trí Đạt
Tourist
2.1.1.1. Giới thiều chung
- Công ty My Trip Travel được thành lập vào 03/01/2017, và sau một thời gian
hoạt động ngày 03/11/2017 Công ty được đổi tên thành Công ty TNHH MTV Trí Đạt
Tourist.
Tên Công ty bằng tiếng Việt : CÔNG TY TNHH MTV TRÍ ĐẠT TOURIST.
Tên giao dịch Quốc tế : TRI DAT TOURIST COMPANY LIMITED.
Tên Công ty viết tắt : TRÍ ĐẠT TOURIST.
Loại hình doanh nghiệp : Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Người đại diện theo pháp luật của công ty : Giám đốc Công ty bà NGUYỄN THỊ
VÂN
Vốn điều lệ : 500.000.000 ( Năm trăm triệu đồng ).

Mã số doanh nghiệp : 0401861616.
Ngày cấp : Lần đầu : 03/01/2017.
Thay đổi : 03/11/2017.
Tài khoản ngân hàng của Công ty : 040062747465 Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thường Tín – PGD Chợ Cồn – Đà Nẵng.
- Trụ sở chính : 125/12 Ngô Gia Tự, Phường Hải Châu I, Quận Hải Châu. TP Đà
Nẵng.
Website : tridattourist.net
Hotline : 0236391 3355
Email :
- Ngành nghề kinh doanh : Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế. Dịch vụ tổ chức
hội nghị, hội thảo, Cho thuê xe du lịch, đặt vé máy bay, book phòng khách sạn.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist được thành lập ngày 03/11/2017 theo giấy
phép kinh doanh số 0401861616 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư Thành phố Đà Nẵng cấp.
Công ty được thành lập bởi :
- Bà Nguyễn Thị Vân.
Sinh ngày : 25/08/1987.
CMND : 186621103
Ngày cấp : 31/08/2017
Nơi cấp : Công An tỉnh Nghệ An.


19

Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú : Xóm Đông Thị, Xã Đô Thành, Huyện Yên
Thành, Tỉnh Nghệ An. Việt Nam.
Chỗ ở hiện tại : K22/15 Trần Quang Khải, Phường Thọ Quan, Quận Sơn Trà, TP
Đà Nẵng.
Cơ sở vật chất phục vụ cho việc kinh doanh lữ hành của Công ty gồm :

- Trang thiết bị văn phòng :
+ Bàn ghế : 6 bộ.
+ Văn phòng phẩm.
+ 5 bộ máy tính bàn hiện đại.
+ 1 máy in.
+ 1 máy điện thoại bàn.
+ Bàn tiếp khách 1 bộ.
+ Tủ đựng hồ sơ 1 bộ.
+ Phương tiện vận chuyển của công ty là 2 chiếc xe 4 chỗ và 1 chiếc xe 16 chỗ.
+ Mũ du lịch, cờ du lịch, banner và áo mang logo thương hiệu của Công ty.
Đội ngũ nhân viên gồm có:
Bảng 2.1 Đội ngũ cán bộ nhân viên trong Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist.
Họ và tên

Năm Sinh

Chức vụ

Nghiệp
vụ lữ hành

Nguyễn Thị Vân

1987

Giám đốc

Nguyễn Thị Hóa

1988


Kế toán

Mai Thị Trà

1995

Điều hành

1997

Kinh doanh

Huỳnh Thị Tường Vy
Nguyễn Hoàng Oanh

1995

Trần Thị Linh

1994

Điều hành
Nghiệp vụ
kế toán
Quản trị du
lịch
Quản trị du

lịch

Marketing và kinh Marketing
doanh
Kinh doanh

điện tử
Quản trị du
lịch

Hiện nay, Công ty đã thiết lập được mối quan hệ với một số đơn vị lữ hành trong
và ngoài nước để mở rộng và tạo được thị trường khách hàng ổn định. Công ty hoạt
động luôn đặt chữ tín lên hàng đầu để tạo được niềm tin trong lòng khách hàng và đặc
biệt là đối tác lữ hành trên toàn quốc.
Hoạt dộng kinh doanh lữ hành tuy chỉ hoạt động được 1 năm, nhưng công ty đã tổ
chức được rất nhiều chương trình du lịch, dịch vụ cho thuê xe du lịch cho các đoàn
khách từ khắp mọi miền đất nước và để lại những ấn tượng sâu sắc. Song song trong


20

quá trình thực hiện chương trình du lịch, công ty còn đảm bảo trật tự, an ninh,an toàn
cho khách du lịch. Đồng thời, Công ty luôn chấp hành các quy định của Nhà Nước về
bảo vệ môi trường, bản sắc văn hóa và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Hình 2.1 Logo của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist.

Với khẩu hiệu “Mỗi hành trình, vạn niềm vui”, nhân viên Công ty không những
cố gắng tìm tòi và phát triển những chương trình tour mang lại sự hấp dẫn, lí thú và
thu hút khách mà còn mang lại sự an toàn cho khách du lịch.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và định hướng phát triển của Công ty TNHH
MTV Trí Đạt Tourist

2.1.2.1. Chức năng
- Xây dựng, sản xuất và tổ chức các chương trình tour du lịch trọn gói để phục vụ
nhu cầu của khách du lịch.
- Môi giới các dịch vụ trung gian, tổ chức sản xuất các chương trình tour du lịch.
Là cầu nối trung gian giữa khách du lịch hay công ty lữ hành gửi khách và các nhà
cung ứng dịch vụ du lịch.
- Công ty còn khai thác các dịch vụ lưu trú, vận chuyển, ăn uống để đáp ứng như
cầu của khách du lịch.
- Ngoài ra, Công ty còn có chức năng quảng bá hình ảnh du lịch Việt Nam, nhằm
thu hút nhiều khách du lịch quốc tế đến tham quan. Công ty còn có chức năng tìm
hiểu, mở rộng các tuyến điểm du lịch nhằm thu hút khách du lịch.


21

2.1.2.2. Nhiệm vụ
- Tổ chức các chương trình trọn gói nhằm kết hợp các dịch vụ lưu trú, ăn uống,
vận chuyển thành sản phẩm du lịch hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.
Mang lại cho du khách trải nghiệm những dịch vụ tốt nhất, xóa bỏ những khó khăn, lo
ngại của khách du lịch, đồng thời tạo cho họ sự an tâm, tin tưởng khi sử dụng dịch vụ
của Công ty.
- Tổ chức các hoạt động trung gian bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung ứng
dịch vụ du lịch.
- Tập trung giữ vững và phát triển thị trường trong nước, từng bước phát triển ra
thị trường nước ngoài.
- Luôn tìm kiếm, tạo mối quan hệ tốt đối với khách hàng.
- Bảo vệ cơ sở vật chất, tài sản của công ty.
- Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo ngân sách của nhà nước.
2.1.2.3. Định hướng phát triển
- Lượng khách : công ty sẽ cố gắng duy trì mỗi tuần có 2 đoàn khách nội địa tham

quan khu vực Miền Trung.
- Doanh thu : hàng tháng doanh thu của Công ty sẽ cố gắng đạt thấp nhất hai trăm
triệu.
+ Lợi nhuận trước thuế : 200 triệu/ 1 tháng.
+ Lợi nhuận ròng (sau thuế) : 100 triệu/ 1 tháng.
+ Ngân sách thuế cho nhà nước đầy đủ và đúng thời hạn.
- Định hướng phát triển trong 5 năm tới (giai đoạn năm 2018 – 2022), Công ty sẽ
phấn đấu đạt 500.000 khách và mở thêm chi nhánh tại Hà Nội và TPHCM. Đây là mục
tiêu đang được Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist đặt lên hàng đầu.
- Trong năm 2018 – 2020, Công ty sẽ hợp tác với nhiều Công ty cung cấp dịch vụ
lữ hành ở các thành phố lớn như TPHCM, Hà Nội để kết hợp phát triển tour du lịch
trên cả nước.
- Trong những năm tới công ty sẽ phát triển thị trường khách du lịch quốc tế, cũng
như nội địa. Thu hút khách du lịch nội địa bằng các sản phẩm du lịch phong phú và
phù hợp với mục đích du lịch của khách hàng. Mở thêm các tuyến điểm du lịch ở nước
ngoài, thiết kế các tour, tuyến điểm du lịch để mang lại sự hấp dẫn cho khách hàng.
- Công ty muốn củng cố và mở rộng thị trường khách du lịch mà công ty coi là
nguồn khách tiềm năng trong tương lai của công ty như : thị trường khách Trung
Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản,…


22

2.1.3. Các sản phẩm và hoạt động chính của Công ty TNHH MTV Trí Đạt
Tourist
2.1.3.1. Các sản phẩm
- Tour nội địa.
- Tour quốc tế.
- Thuê xe du lịch 4 – 45c.
- Đặt phòng Khách sạn.

2.1.3.2. Lĩnh vực hoạt động chính
- Đại lý du lịch.
- Điều hành tour du lịch.
- Dịch vụ lưu trú ngắn ngày.
- Cho thuê xe có động cơ.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist
2.1.4.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức

Giám đốc

Phòng Kế Toán - Hành

Phòng Kinh Doanh

Nhân viên Sale Tour

Nhân viên Sale xe

chính

Nhân viên Marketing

Nhân viên kế toán

Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist.
2.1.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
- Giám đốc là Nguyễn Thị Vân, là người trực tiếp điều hành công việc hàng ngày
của công ty và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của công ty trước pháp luật và
toàn bộ nhân viên công ty.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt dộng hằng ngày của Công ty.

+ Tổ chức, thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty.
+ Ban hành quy chế, nội bộ của công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí của công ty.


23

+ Ký kết hợp đồng với các đối tác.
+ Kiến nghị phương án, cơ cấu tổ chức công ty.
+ Kiến nghị phương án, sử dụng lợi nhuận hoặc xử lí lỗ trong kinh doanh.
+ Đảm bảo cho công ty thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ của mình.
+ Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ Công ty, hợp đồng lao
động.
- Phòng kinh doanh:
+ Lập kế hoạch kinh doanh, tiếp thị, khai thác khách
+ Đàm phán kỷ kết hợp đồng, các dịch vụ cung úng phục vụ khách hàng.
+ Phối hợp với phòng điều hành, xây dụng các chương trình du lịch phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
+ Quan hệ với các đối tác, tạo sản phẩm du lịch chào bản cho du khách. Khảo sát,
tiếp thị, quảng cáo, triển khai các chương trình du lịch khai thác phục vụ kinh doanh
của công ty.
+ Tổ chức đầy đủ các dịch vụ phục vụ khách du lịch
+ Triển khai các chương trình dụ lịch, lên dự trù, xe, hướng dẫn viên, đặt các dịch
vụ liên quan đến chương.
+ Theo dõi, điều chỉnh các dịch vụ của chương trình theo yêu cầu của khách hàng
dưới sự cho phép của giám đốc. Phối hợp với bộ phận kế toán thực hiện thanh toán.
- Phòng kế toán – hành chính :
+ Tập hợp các chứng từ, báo cáo kế toán theo quy định của công ty và nhà nước ,
nắm bắt các chủ trương, chính sách mới về nghiệp vụ.
+ Thực hiện công tác thanh toán, quyết toán và công nợ kịp thời, đảm bảo kinh

doanh và uy tín của đơn vị.
+ Xây dựng hệ thống lương, thưởng, chăm lo đời sống vật chất cho nhân viên
công ty.
+ Quản lý tiền mặt, thực hiện chức năng cân đối thu chi theo quy chế công ty.
+ Hỗ trợ các bộ phận đảm bảo bộ máy hoạt động thông suốt và hiện quả.
- Nhân viên Sale :
+ Khai thác, tìm kiếm khách hàng.
+ Chăm sóc khách hàng cũ.
+ Tìm kiếm khách hàng thông qua các phương tiên Internet.


24

+ Liên lạc khách hàng : Điện thoại, Mail, Fax, Gửi mẫu,…
+ Xây dựng chương trình và tư vấn trực tiếp theo yêu cầu của khách hàng, đàm
phán ký hợp đồng,…
2.1.5. Kết quả hoạt động của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist thời gian
gần đây
Bảng 2.2 Kết quả hoạt động của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist trong
năm 2017.
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
Tổng

Doanh Thu

Chi phí

Lợi nhuận

225.550.000

195.250.000

30.300.000

261.668.000

221.630.000

40.307.000

276.030.000

242.764.000

33.266.000

372.211.000


283.717.000

88.494.000

456.080.000

350.000.000

106.080.000

620.750.000

415.320.000

205.430.000

805.786.000

535.230.000

270.556.000

795.289.000

550.130.000

245.159.000

421.530.000


319.725.000

101.805.000

394.433.000

294.938.000

99.495.000

315.054.000

256.764.000

58.290.000

447.338.000

322.220.000

125.118.000

5.391.719.000

3.987.688.000

1.404.031.000

Nhận xét :

- Từ bảng số liệu trên ta có thể thấy được trong vòng 1 năm công ty đã thu về
doanh thu khá cao và tương đối ổn định, nhưng vì Công ty chỉ mới hoạt động vẫn còn
phải chi nhiều loại chi phí khác nhau nên nguồn lợi nhuận mà Công ty đạt được vẫn
chưa cao.


25

- Giai đoạn từ Tháng 1-Tháng 3, lợi nhuận của Công ty rất thấp chỉ chiếm tầm
25% so với những tháng cao điểm. là giai đoạn khó khăn nhất khi công ty mới bắt đầu
thành lập và chưa có nguồn khách cố định.
- Tháng 4, tháng 5 doanh thu và lợi nhuận của Công ty bắt đầu có sự tăng trưởng
nhờ nguồn khách du lịch quốc tế và trong nước đến Đà Nẵng để chiêm ngưỡng
chương trình bắn phảo hoa quốc tế.
- Có thể thấy được trong mùa cao điểm từ tháng Tháng 6 – Tháng 8 doanh thu và
lợi nhuận mà công ty đạt được khá cao, vì những tháng này Đà Nẵng có thuận lợi về
biển nên thu hút được rất nhiều lượng khách du lịch.
- Giai đoạn từ Tháng 9 – Tháng 12, lợi nhuận của công ty bắt đầu ổn định hơn,
Công ty đã bắt đầu có nguồn khách ổn định từ các đối tác đã hợp tác, và nguồn khách
đã từng sử dụng dịch vụ du lịch của Công ty.
2.2. Thực trạng hoạt động bán hàng trực tuyến trong lĩnh vực kinh doanh lữ
hành của Công ty TNHH MTV Trí Đạt Tourist
2.2.1. Điều kiện ứng dụng bán hàng trực tuyến
2.2.1.1. Điều kiện cơ sở vật chất
- Bán hàng qua mạng là một trong những mục tiêu được Công ty TNHH MTV Trí
Đạt Tourist đặt lên hàng đầu. Công ty đã đầu tư và trang bị máy tính bàn hiện đại cho
nhân viên đảm bảo những thiết bị tốt nhất để phục vụ cho việc bán hàng qua mạng.
- Công ty sử dụng đường truyền mạng của VNPT, với đường truyền ổn định và tốt.
Giúp nhân viên có thể sử dụng một cách hiệu quả và đáp ứng tối đa cho công việc.
- Công ty đã đầu tư thiết kế Website để phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin và các

tour du lịch của công ty tới khách hàng tối đa nhất. Được thiết kế bởi Công ty TNHH
Mã Số Xanh – Bluecode Đà Nẵng trên nền Wordpress 4.8.4.


×