Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

tu tuong ho chi minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (351.21 KB, 13 trang )

Học viện công nghệ bu chính viễn thông
điều kiện

Câu 2:

bài tập

T tng H Chớ Minh l s vn dng v phỏt trin sỏng to ch

ngha Mỏc - Lờnin vo iu kin c th ca nc ta, k tha v phỏt trin cỏc giỏ tr truyn thng tt p ca dõn tc,
tip thu tinh hoa vn húa nhõn loi, l mt h thng quan im ton din v sõu sc v nhng vn c bn ca cỏch
mng Vit Nam. ú l t tng v gii phúng dõn tc, gii phúng giai cp, gii phúng con ngi; v c lp dõn tc
gn lin vi ch ngha xó hi; v lũng yờu nc thng dõn, v sc mnh ca nhõn dõn, ly dõn lm gc; v sn xut
v tit kim, chng tham ụ, lóng phớ, quan liờu; v tng cng quc phũng - an ninh, xõy dng lc lng v trang nhõn
dõn; v nn vn húa dõn tc v hin i; v o c cỏch mng; v on kt trong ng, on kt dõn tc, on kt
quc t, kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i; v xõy dng ng trong sch, vng mnh; xõy dng nh
nc ca dõn, do dõn, vỡ dõn... T tng H Chớ Minh ó v ang soi ng cho cuc u tranh ca nhõn dõn ta ginh
thng li. ú l ti sn tinh thn to ln ca ng v dõn tc ta.
Khng nh ly ch ngha Mỏc-lờnin, t tng H Chớ Minh lm nn tng t tng, kim ch nam cho hnh ng ca
ng l s tng kt sõu sc thc tin cỏch mng v l bc phỏt trin quan trng trong nhn thc v t duy lý lun ca
ng ta.
Con ng i lờn ch ngha xó hi Vit Nam l s phỏt trin quỏ lờn ch ngha xó hi b qua ch t bn ch
ngha, b qua vic xỏc lp v trớ thng tr ca quan h sn xut v kin trỳc thng tng t bn ch ngha, nhng tip
thu, k tha nhng thnh tu m nhõn loi ó t c di ch t bn ch ngha, c bit v khoa hc - cụng ngh
phỏt trin nhanh lc lng sn xut, xõy dng nn kinh t hin i. ú cng l thc hin cụng nghip hoỏ, hin i
hoỏ theo nh hng xó hi ch ngha.
Xõy dng ch ngha xó hi b qua ch t bn ch ngha, to ra s bin i v cht ca xó hi trờn tt c cỏc lnh vc
l s nghip rt khú khn, phc tp, tt yu phi tri qua mt thi k quỏ lõu di vi nhiu chng ng, nhiu hỡnh
thc t chc kinh t, xó hi cú tớnh cht quỏ . Trong cỏc lnh vc ca i sng xó hi din ra s an xen v u tranh
gia cỏi mi v cỏi c. T i hi 8, t nc ta ó chuyn sang chng ng mi y mnh cụng nghip húa, hin i
húa, phn u n nm 2020 c bn tr thnh mt nc cụng nghip. Trong chng ng hin nay cũn phi tip tc


hon thnh mt s nhim v ca chng ng trc.
Trong thi k quỏ , cú nhiu hỡnh thc s hu v t liu sn xut, nhiu thnh phn kinh t, giai cp, tng lp xó hi
khỏc nhau, cho nờn tt yu cũn mõu thun giai cp v u tranh giai cp; tuy nhiờn c cu, ni dung, v trớ ca cỏc giai
cp trong xó hi ta ó thay i nhiu cựng vi nhng bin i to ln v kinh t, xó hi.
Mi quan h gia cỏc giai cp, cỏc tng lp xó hi l quan h hp tỏc v u tranh trong ni b nhõn dõn, on kt v
hp tỏc lõu di trong s nghip xõy dng v bo v T quc di s lónh o ca ng. Cuc u tranh giai cp, u
tranh gia hai con
ng xó hi ch ngha v t bn ch ngha din ra trong nhng iu kin mi, vi ni dung giai cp v ni dung dõn

Nguyễn Quang Huy cn108a4

1


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

tộc gắn kết với nhau bằng những hình thức mới. Lợi ích giai cấp công nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong
mục tiêu chung: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, chậm phát triển, coi đó là nhiệm
vụ trung tâm của thời kỳ quá độ; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc
phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái để giữ gìn trật tự, kỷ cương xã hội; đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu và hành động chống phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước xã hội
chủ nghĩa giàu mạnh, phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân tộc, của đại đoàn kết toàn dân trên
cơ sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức, kết hợp hài hòa các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy
mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.

Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại phải gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới theo định hướng xã hội chủ
nghĩa trên cả ba mặt sở hữu, quản lý và phân phối.
Chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về tư liệu sản xuất chủ yếu là sản phẩm của nền kinh tế phát triển với trình độ xã
hội hóa cao các lực lượng sản xuất hiện đại, từng bước được xác lập và sẽ chiếm ưu thế tuyệt đối khi chủ nghĩa xã hội
được xây dựng xong về cơ bản. Xây dựng chế độ đó là một quá trình phát triển kinh tế - xã hội lâu dài qua nhiều bước,
nhiều hình thức từ thấp đến cao. Phải từ thực tiễn tìm tòi, thử nghiệm để xây dựng chế độ sở hữu công cộng nói riêng
và quan hệ sản xuất mới nói chung với bước đi vững chắc. Tiêu chuẩn căn bản để đánh giá hiệu quả xây dựng quan hệ
sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa là thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất, cải thiện đời sống nhân dân, thực
hiện công bằng xã hội.
Đảng và Nhà nước ta chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nói gọn là nền
kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Mục đích của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượng sản xuất, phát triển kinh tế để
xây dựng cơ sở vật chất-kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân. Sử dụng cơ chế thị trường, áp dụng
các hình thức kinh tế và phương pháp quản lý của kinh tế thị trường để kích thích sản xuất, phát huy tinh thần năng
động, sáng tạo của người lao động, giải phóng sức sản xuất, thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát triển nền kinh
tế đúng định hướng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta có sự quản lý của Nhà nước. Nhà nước ta là nhà nước xã hội
chủ nghĩa, nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân, quản lý nền kinh tế theo nguyên tắc kết hợp thị trường với kế

NguyÔn Quang Huy cn108a4

2


Học viện công nghệ bu chính viễn thông

điều kiện

bài tập

hoch, phỏt huy mt tớch cc, hn ch v khc phc mt tiờu cc ca c ch th trng, bo v li ớch ca nhõn dõn lao
ng, ca ton th nhõn dõn.
Kinh t th trng nh hng xó hi ch ngha thc hin phõn phi ch yu theo kt qu lao ng v hiu qu kinh t,
ng thi phõn phi theo mc úng gúp vn v cỏc ngun lc khỏc vo sn xut, kinh doanh v thụng qua phỳc li xó
hi.
Tng trng kinh t gn lin vi bo m tin b v cụng bng xó hi ngay trong tng bc phỏt trin.
Tng trng kinh t i ụi vi phỏt trin vn húa v giỏo dc, xõy dng v phỏt trin nn vn húa Vit Nam tiờn tin,
m bn sc dõn tc, lm cho ch ngha Mỏc-lờnin, t tng H Chớ Minh gi vai trũ ch o trong i sng tinh
thn ca nhõn dõn, nõng cao dõn trớ, giỏo dc v o to con ngi phỏt trin ton din, xõy dng v phỏt trin ngun
nhõn lc ca t nc.
Ch trng ca ng xõy dng v phỏt trin nn kinh t th
trng nh hng xó hi ch ngha th hin t duy, quan nim ca ng ta v s phự hp gia quan h sn xut vi
tớnh cht v trỡnh ca lc lng sn xut. ú l mụ hỡnh kinh t tng quỏt ca nc ta trong thi k quỏ i lờn
ch ngha xó hi.
Iv- ng li kinh t v chin lc phỏt trin.
ng li kinh t ca ng ta l: y mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ, xõy dng nn kinh t c lp t ch, a
nc ta tr thnh mt nc cụng nghip; u tiờn phỏt trin lc lng sn xut, ng thi xõy dng quan h sn xut
phự hp theo nh hng xó hi ch ngha; phỏt huy cao ni lc ng thi tranh th ngun lc bờn ngoi v ch
ng hi nhp kinh t quc t phỏt trin nhanh, cú hiu qu v bn vng; tng trng kinh t i lin vi phỏt trin
vn hoỏ, tng bc ci thin i sng vt cht v tinh thn ca nhõn dõn, thc hin tin b v cụng bng xó hi; kt
hp phỏt trin kinh t - xó hi vi tng cng quc phũng-an ninh.
T tng H Chớ Minh v kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i l nn tng chớnh tr trong ng li i
mi ca ng ta. Thm nhun T tng H Chớ Minh, cỏc vn kin ca ng trong nhng nm i mi u khng
nh s cn thit phi vn dng sỏng to t tng kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i do Ngi nờu lờn.
Ngh quyt i hi VII ca ng ( 1991 )khng nh ; Trong iu kin mi cng phi coi trng vn dng bi hc kt
hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i, sc mnh trong nc vi sc mnh quc t, yu t truyn thng vi yu

t hin i phc v s nghip xõy dng v bo v T quc xó hi ch ngha.
Trong nhng nm i mi, quan im Lm bn vi cỏc nc dõn ch v khụng gõy thự oỏn vi mt ai ca H Chớ
Minh c ng v Nh nc ta rt quan tõm v vn dng sỏng to. Vn kin i hi IX ca ng ó khng nh :
Vit Nam sn sng l bn, l i tỏc tin cy ca cỏc nc trong cng ng quc t, phn u vỡ ho bỡnh, c lp v
phỏt trin.
Trc nguy c din bin ho bỡnh, trc vic mt s th lc phn ng li dng vai trũ giỳp , vin tr, t nhõn
quyn cao hn ch quyn can thip vo cụng vic ni b cỏc nc, hin nay, hn lỳc no ht chỳng ta cn quỏn trit
li dy ca H Chớ Minh : Mi mt ngi phi nh rng cú c lp mi cú t lp, cú t cng mi cú t do. Ngi cũn
ch rừ ; C nhiờn s giỳp ca cỏc nc l quan trng nhng khụng c li, khụng c mong ch ngi khỏc.

Nguyễn Quang Huy cn108a4

3


Học viện công nghệ bu chính viễn thông
điều kiện

bài tập

Mt dõn tc khụng t lc cỏnh sinh m c ngi ch dõn tc khỏc giỳp thỡ khụng xng ỏng c c lp. Vn dng
t tng trờn õy ca H Chớ Minh phự hp vi xu th ton cu hoỏ v thi kỡ y mnh cụng nghip hoỏ hin i hoỏ
t nc. Ngh quyt i hi ng ln th IX khng nh : ch ng hi nhp kinh t quc t v khu vc theo tinh thn
phỏt huy ti a ni lc, nõng cao hiu qu hp tỏc quc t, bo m c lp t ch v nh hng xó hi ch ngha, bo
v li ớch dõn tc, an ninh quc gia, gi gỡn bn sc vn hoỏ dõn tc, bo v mụi trng.
Thc tin cụng cuc i mi vỡ mc tiờu dõn giu, nc mnh, xó hi cụng bng, dõn ch, vn minh nc ta trong
sut thi gian qua ó chng minh rng : T tng H Chớ Minh v kt hp sc mnh dõn tc vi sc mnh thi i
luụn c ng ta quỏn trit, vn dng mt cỏch sỏng to v a li nhng thnh tu to ln, to th v lc cho dõn tc
ta vng bc vo th k XXI.


thc ung vờ tinh chõt cua thi ai, c biờt giai oan hiờn nay cua thi ai chung ta ờ co nhng
ng lụi, chu trng, biờn phap khoa hoc, co hiờu qua.
Tinh hinh thờ gii a ang va se con phc tap vi nhng xu hng va tac ụng khac nhau, chung
an xen vao nhau, co khi trai ngc nhau, co luc trung hp ==> co nhng thuõn li song cung khụng
it kho khn ==> chung ta phai biờt tõn dung thi c ờ cung phat triờn.
Trc nhng bụi canh thờ gii co nhng biờn ụ sõu sc, trong giai oan hiờn nay chung ta cõn chu y
võn dung nhng quan iờm cua Hụ Chi Minh vờ kờt hp sc manh dõn tục vi sc manh cua thi ai
nh sau:
Mụt la: ang ta luụn xac inh cach mang Viờt Nam la mụt bụ phõn khụng thờ tach ri cua cach mang
vụ san toan thờ gii, Viờt Nam tiờp tuc oan kờt va ung hụ cac phong trao cach mang, cac xu hng
va trao lu tiờn bụ cua thi ai vi cac muc tiờu hoa binh, ục lõp, dõn tục, dõn chu va tiờn bụ xa hụi
==> Viờt Nam tiờn hanh ụi mi la gop phn thiờt thc vao ụi mi CNXH, vao s nghiờp cach mang
chung cua nhõn dõn thờ gii.
Hiờn nay cuục õu tranh "ai thng ai" gia CNXH va CNTB trờn pham vi toan thờ gii võn ang tụn tai,
muc tiờu bõt biờn cua chung ta võn la ục lõp dõn tục va i lờn CNXH, co nh võy chung ta mi gi
vng c ục lõp dõn tục, thc hiờn s nghiờp ụi mi õt nc thanh cụng.
Hai la: Gi vng nguyờn tc ục lõp t chu, t lc t cng, chu trng tõn lc phat huy sc manh
dõn tục... trờn c s o ờ tranh thu va tõn dung c s ụng tinh va ung hụ rụng rai cua lc lng
bờn ngoai, nhm thc hiờn thng li muc tiờu cach mang mụi thi ky.

Nguyễn Quang Huy cn108a4

4


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp


Trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH hiện nay, chúng ta phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tranh
thủ vốn, kinh nghiệm quản lý, công nghệ và ra nhập thị trường quốc tế, nhưng phải trên cơ sở độc lập
tự chủ, phát huy đầy đủ các tếu tố nội lực, dựa vào các nguồn lực trong nước là chính... Nếu không
độc lập tự chủ, không phát huy đầy đủ nội lực thì không thể đứng vững và đi lên một cách vững chắc,
lâu bền và cũng không thể hội nhập kinh tế quốc tế một cách bình đẳng..
Chỉ có phát huy cao nhất các nguồn nội lực, trước hết là nguồn lực con người, chúng ta mới có thể
thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực bên ngoài, mới bảo vệ được độc lập, chủ quyền khi hội
nhập với thế giới.
Ba là: Hồ Chí Minh là người đặt nền móng cho đường lối ngoại giao rộng mở, đa phương hoá, đa
dạng hoá, hợp tác nhiều mặt với tất cả các nước, các tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc
lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng
cùng có lợi, giải quyết các vấn đề tranh chấp tồn tại bằng hoà bình thương lượng.
Hiện nay cục diện thế giới và khu vực đang còn nhiều biến động, đang tiềm ẩn nhiều nhân tố mất ổn
định, cụ thể như Việt Nam:



Việt Nam với nhiều ưu thế về địa chính trị, tiềm năng về mọi mặt ( Việt Nam có khả năng
tham gia giải quyết các vấn đề khu vực và thế giới. Song cũng tạo nguy cơ Việt Nam trở
thành địa bàn tranh chấp, xung đột lợi ích chiến lược giữa các nước lớn, giữa các lực lượng.



Việt Nam tiến hành đổi mới, mở cửa, hội nhập kinh tế quốc tế trong điều kiện hệ thống XHCN
lâm vào thoái trào ( lực lượng đế quốc đẩy mạnh tiến công bằng "diễn biến hoà bình" ( suy
yếu, lật đổ CNXH ở Việt Nam.



Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ và xu thế toàn cầu hoá đang phát triển ( thời cơ,

thách thức lớn cho các nước.

Trước bối cảnh đó, để đứng vững và phát triển, chúng ta phải xử lý khéo léo các mối quan hệ: chủ
động thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá, mở rộng tối đa quan hệ hữu nghị, hợp tác với tất cả các
nước có chế độ xã hội khác nhau ( từ đó tạo thế đứng lâu dài và nâng cao vị thế của Việt Nam trên
trường quốc tế.

C©u 1:
Trong 76 năm xây dựng và trưởng thành, Đảng ta luôn coi trọng công tác xây dựng và chỉnh đốn
Đảng, quan tâm giáo dục cho cán bộ, đảng viên cả về nhận thức, ý chí và hành động. Đây là yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển không ngừng, đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng đối với sự
thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong mấy chục năm qua.
Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới được hai mươi năm trong điều kiện nước ta
bị kẻ thù bao vây, cô lập. Những thành tựu đạt được đã khẳng định bản lĩnh, trí tuệ của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ mới. Nhìn nhận một cách khách quan rằng nền kinh tế thị

NguyÔn Quang Huy cn108a4

5


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

trường mà chúng ta đang xây dựng đã đem lại những kết quả quan trọng nhưng cũng đặt ra
nhiều thách thức, nhất là sự suy thoái về tư tưởng, đạo đức, lối sống trong một bộ phận không
nhỏ cán bộ, đảng viên. Tình trạng một số cán bộ, đảng viên thoái hóa, biến chất, lợi dụng chức
quyền để bòn rút tài sản Nhà nước, sách nhiễu nhân dân... đã làm ảnh hưởng đến uy tín và vai

trò lãnh đạo của Đảng. Nhận thức rõ tính cấp bách của công tác xây dựng Đảng, Ban Chấp hành
Trung ương Đảng (khóa VIII) đã tổ chức hội nghị chuyên đề và ra Nghị quyết Trung ương 6 (lần
2) Về một số vấn đề cơ bản và cấp bách trong công tác xây dựng Đảng hiện nay. Nghị quyết nêu
rõ: "Toàn Đảng tiến hành cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tự phê bình và
phê bình... nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức đảng".
Hưởng ứng cuộc vận động này, toàn Đảng đã tiến hành kiểm điểm, tự phê bình và phê bình với
tinh thần dân chủ, cởi mở và hoạt động này trở thành sinh hoạt chính trị thường xuyên trong
Đảng. Nghị quyết Đại hội đảng toàn quốc lần thứ IX tiếp tục nhấn mạnh công tác xây dựng Đảng:
Phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống chủ
nghĩa cá nhân; đồng thời đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống tham nhũng, quan liêu, làm trong sạch
đội ngũ đảng viên. Thực hiện Nghị quyết Đại hội IX, toàn Đảng tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động
xây dựng, chỉnh đốn Đảng theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khóa VIII, nâng cao
chất lượng sinh hoạt tự phê bình và phê bình, tập trung ngăn chặn và đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng
phí. Do vậy, đã tạo được sự chuyển biến tích cực về nhận thức, ý chí và hành động trong toàn
Đảng, từng bước củng cố niềm tin của nhân dân vào sự lãnh đạo của Đảng.
Trong công cuộc đổi mới đất nước hôm nay, Đảng ta kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, cụ thể là xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tiến đến mục tiêu
đó, con thuyền cách mạng Việt Nam đang phải trải qua lắm thác ghềnh. Hiện nay, các thế lực thù
địch từng ngày từng giờ thực hiện âm mưu Diễn biến hòa bình, lợi dụng các vấn đề dân chủ,
nhân quyền và tôn giáo để chống phá thành quả cách mạng nước ta; đồng thời ra sức xuyên tạc
nhằm hạ thấp uy tín, tiến đến vô hiệu hóa vai trò lãnh đạo của Đảng. Hơn lúc nào hết, Đảng ta
cần phải nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và chỉnh đốn Đảng, đoàn kết một lòng để thực
hiện thành công mục tiêu đã đề ra.
Đảng Cộng sản VN là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân
dân lao động và của dân tộc VN; đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động và của dân tộc.
Tiếp tục đổi mới và chỉnh đốn Đảng, xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh
đạo và sức chiến đấu của Đảng lên ngang tầm với yêu cầu và nhiệm vụ của tình hình mới là đòi hỏi
có ý nghĩa sống còn đối với Đảng và nhân dân ta.
1. Nâng cao bản lĩnh chính trị và trình độ trí tuệ của Đảng trong điều kiện mới.

Kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội. Vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh trong hoạt
động của Đảng. Thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận, giải quyết đúng đắn
những vấn đề do cuộc sống đặt ra.
Nâng cao trình độ trí tuệ, chất lượng nghiên cứu lý luận của Đảng; tiếp tục làm sáng tỏ những
vấn đề về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta; làm rõ cơ sở lý
luận và thực tiễn đường lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ mới. Đổi mới công tác giáo dục lý
luận chính trị, tư tưởng trong Đảng, trước hết cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý chủ chốt

NguyÔn Quang Huy cn108a4

6


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

các cấp; đổi mới nội dung, phương pháp học tập và giảng dạy trong hệ thống trường chính trị,
nâng cao tính thiết thực và hiệu quả của chương trình.
Củng cố, nâng cao chất lượng các cơ quan chuyên ngành về công tác tư tưởng, lý luận. Tăng
cường số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ tư tưởng, lý luận, nhất là cán bộ chủ chốt. Tiến hành
đồng bộ công tác tư tưởng, công tác lý luận, gắn các công tác này với công tác tổ chức - cán bộ,
với phát triển kinh tế, giải quyết hài hòa các lợi ích. Gắn “xây” với “chống”, lấy “xây” làm chính.
Đặc biệt quan tâm chống sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống. Kiên quyết đấu
tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ đường lối, quan điểm của
Đảng; phê phán, bác bỏ các quan điểm sai trái, thù địch.
2. Bảo đảm vai trò nền tảng và hạt nhân chính trị của tổ chức cơ sở Đảng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên.

Mỗi tổ chức cơ sở Đảng có trách nhiệm tổ chức và qui tụ sức mạnh của toàn đơn vị hoàn thành
nhiệm vụ chính trị được giao; làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, quản lý và giám sát
đảng viên về năng lực hoàn thành nhiệm vụ và phẩm chất, đạo đức, lối sống; đấu tranh chống
chủ nghĩa cá nhân và những biểu hiện tiêu cực trong Đảng.
Kiện toàn hệ thống tổ chức cơ sở Đảng. Xác định vị thế pháp lý, thể chế hóa về mặt nhà nước
vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các loại hình cơ sở, đặc biệt là tổ chức cơ sở Đảng trong khu
vực kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Chú ý xây dựng tổ chức cơ sở Đảng
trong các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, vùng sâu, vùng xa; tập
trung giải quyết cơ sở yếu kém.
Xây dựng đội ngũ đảng viên thật sự tiên phong, gương mẫu, có phẩm chất, đạo đức cách mạng,
có ý thức tổ chức kỷ luật và năng lực hoàn thành nhiệm vụ; kiên định lập trường giai cấp công
nhân, phấn đấu cho mục tiêu lý tưởng của Đảng, vững vàng trước mọi khó khăn, thử thách;
năng động, sáng tạo, góp phần tích cực vào công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc VN xã hội chủ nghĩa.
Đảng viên làm kinh tế tư nhân không giới hạn về qui mô phải gương mẫu chấp hành điều lệ
Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước và qui định cụ thể của Ban chấp hành trung ương.
Phân công đảng viên đúng người, đúng việc, tạo điều kiện để đảng viên hoàn thành nhiệm vụ.
Đẩy mạnh tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt Đảng theo đúng qui định của điều lệ Đảng.
Nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên gắn với việc nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở Đảng.
Đẩy mạnh công tác phát triển Đảng gắn với bảo đảm chất lượng. Chú trọng trẻ hóa và nâng cao
trình độ của đảng viên; lấy đạo đức làm gốc, đồng thời bồi dưỡng về kiến thức, trí tuệ, năng lực
để làm tròn nhiệm vụ người lãnh đạo, người đi tiên phong trong các lĩnh vực công tác được giao.

NguyÔn Quang Huy cn108a4

7


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn


bµi tËp

Thường xuyên sàng lọc đảng viên. Động viên quần chúng giám sát, đóng góp ý kiến về đảng
viên, kịp thời đưa ra khỏi Đảng những người không đủ tư cách.
3. Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ trong Đảng; thắt chặt mối quan hệ
gắn bó giữa Đảng với nhân dân; nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác kiểm tra, giám
sát.
Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường kỷ luật trong Đảng. Mọi cán bộ, đảng viên có quyền bàn
bạc, tham gia quyết định công việc của Đảng; quyền được thông tin, tranh luận, nêu ý kiến riêng,
bảo lưu ý kiến trong tổ chức; khi đã thành nghị quyết thì phải nói và làm theo nghị quyết của
Đảng.
Các cấp lãnh đạo, cán bộ lãnh đạo phải thật sự lắng nghe ý kiến của cấp dưới, của đảng viên và
nhân dân. Xây dựng qui chế ra quyết định của Đảng, bảo đảm phát huy trí tuệ tập thể; có cơ chế
để nhân dân bày tỏ ý kiến đối với những quyết định lớn, tham gia giám sát Đảng, tham gia các
công việc của Đảng; khắc phục lối làm việc quan liêu, xa dân.
Hoàn thiện qui chế bảo đảm quyền kiểm tra, giám sát của tập thể đối với cá nhân, của tổ chức
đối với tổ chức, của cá nhân đối với cá nhân và tổ chức, kể cả đối với người lãnh đạo chủ chốt
và tổ chức cấp trên. Kết hợp giám sát trong Đảng với giám sát của Nhà nước và giám sát của
nhân dân.
Xây dựng qui chế giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã
hội và nhân dân đối với việc hoạch định đường lối, chủ trương, chính sách, quyết định lớn của
Đảng và việc tổ chức thực hiện, kể cả đối với công tác tổ chức và cán bộ.
Đổi mới phương pháp kiểm tra và bổ sung chức năng giám sát cho ủy ban kiểm tra đảng các
cấp. Tăng cường công tác kiểm tra phòng ngừa. Xây dựng qui chế phối hợp công tác giữa Ủy
ban Kiểm tra của Đảng với Thanh tra của Chính phủ.
4. Đổi mới công tác cán bộ.
Cán bộ phải là người có đức, có tài, có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc,
với Đảng; hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định lý tưởng và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội; không dao động trước mọi biến

cố phức tạp, có đủ năng lực thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn
trọng tập thể, gắn bó với nhân dân.
Xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có cơ cấu hợp lý, có chất lượng tốt, xây dựng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo kế tiếp vững vàng. Chú ý đào tạo cán bộ nữ, cán bộ các dân tộc thiểu số, cán bộ xuất

NguyÔn Quang Huy cn108a4

8


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

thân từ công nhân, chuyên gia trên các lĩnh vực; bồi dưỡng nhân tài theo định hướng qui hoạch.
Đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo cấp cao.
Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ thật sự dân chủ, khoa học, công minh. Xây dựng và hoàn
thiện chế độ bầu cử, cơ chế bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; mở rộng quyền đề cử và tự ứng
cử, giới thiệu nhiều phương án nhân sự để lựa chọn.
Có cơ chế, chính sách bảo đảm phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi
ngộ xứng đáng người có đức, có tài; thay thế những người kém năng lực, không đủ uy tín, nhất
là những người kém phẩm chất, hư hỏng, có khuyết điểm nghiêm trọng.
Kiên quyết khắc phục những biểu hiện cá nhân, độc đoán, thiếu công tâm và khách quan, cũng
như tình trạng nể nang, tùy tiện, trì trệ trong công tác cán bộ.
Cụ thể hóa, thể chế hóa nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội
ngũ cán bộ, đồng thời phát huy vai trò, quyền hạn và trách nhiệm của các tổ chức thành viên
trong hệ thống chính trị. Tổ chức Đảng có thẩm quyền phải chủ trì công tác cán bộ theo nguyên
tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định đi đôi với phát huy trách nhiệm của người đứng đầu tổ

chức trong hệ thống chính trị, tổ chức cơ quan, đơn vị công tác của cán bộ. Qui định trách nhiệm
của cơ quan tham mưu trong công tác cán bộ. Có cơ chế để đảng viên và nhân dân giám sát cán
bộ và công tác cán bộ.
5. Đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng.
Việc đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao năng lực cầm quyền của Đảng phải đồng bộ với
đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế; thực hiện đúng nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ
chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng.
Khâu mấu chốt cần tập trung hiện nay là đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với
Nhà nước ở cấp trung ương và chính quyền ở cấp địa phương. Đảng lãnh đạo Nhà nước
bằng đường lối, quan điểm, các nghị quyết, quyết định, nguyên tắc giải quyết những vấn đề trọng
đại về quốc kế dân sinh; lãnh đạo thể chế hóa, cụ thể hóa đường lối, quan điểm, chủ trương,
chính sách lớn của Đảng thành hiến pháp, pháp luật, kế hoạch, các chương trình công tác lớn
của Nhà nước; xây dựng Nhà nước thật sự trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả; bố trí đúng cán bộ ngang tầm nhiệm vụ và thường xuyên kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Đảng không buông lỏng lãnh đạo, đồng thời không bao biện, làm thay Nhà nước; trái lại, phát
huy mạnh mẽ vai trò chủ động, sáng tạo của Nhà nước trong quản lý đất nước và xã hội.

NguyÔn Quang Huy cn108a4

9


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

Khẩn trương nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản qui định cụ thể về
nguyên tắc, nội dung và cơ chế Đảng lãnh đạo đối với Nhà nước trong từng lĩnh vực : lập
pháp, hành pháp, tư pháp và từng cấp, từng loại hình tổ chức nhà nước.

Lãnh đạo việc cụ thể hóa, thể chế hóa kịp thời và tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị quyết
của Đảng. Ra nghị quyết đi liền với đề ra các kế hoạch thực hiện nghị quyết.
Sớm xây dựng qui chế về sự phối hợp giữa kiểm tra của Đảng với Thanh tra của Chính phủ, kịp
thời kết luận các vụ vi phạm, xử lý đúng người, đúng tội, đúng điều lệ Đảng và pháp luật của Nhà
nước.
Xây dựng qui chế phối hợp công tác giữa các ban tham mưu của cấp ủy đảng và cơ quan chính
quyền tương ứng cùng cấp, nhất là giữa Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội,
Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước; giữa văn phòng cấp ủy và văn phòng hội đồng
nhân dân, ủy ban nhân dân các cấp.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân,
giúp Mặt trận và các đoàn thể xác định đúng mục tiêu, phương hướng phát triển và nội dung
hoạt động trong từng thời kỳ; đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, sáng tạo của Mặt trận và các
đoàn thể trong xây dựng, đổi mới tổ chức và hoạt động của mình.
Thống nhất việc lãnh đạo của Đảng đối với công tác cán bộ trong cả hệ thống chính trị, thực hiện
luân chuyển cán bộ, khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ về cán bộ. Tăng cường trách
nhiệm của cán bộ, đảng viên là thủ trưởng cơ quan nhà nước. Cơ quan nào vi phạm chính sách,
pháp luật, để xảy ra tình trạng tiêu cực, mất đoàn kết nội bộ thì người đứng đầu phải chịu trách
nhiệm.

Đổi mới phương thức lãnh đạo gắn với đổi mới phong cách hoạt động, lề lối làm việc thật
sự dân chủ, thiết thực, nói đi đôi với làm, khắc phục bệnh quan liêu, tùy Trước lúc đi xa,
Chủ tịch Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ kính yêu của Đảng và dân tộc ta đã căn dặn: “Phải giữ
gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung
thành của nhân dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hiểu rất rõ vai trò của Đảng với sự nghiệp
cách mạng của dân tộc. Thực tiễn 80 năm qua, từ ngày thành lập Đảng đến nay cho thấy,
vận mệnh của dân tộc ta đã gắn liền với vận mệnh của Đảng. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh là điều kiện quyết định thắng lợi của sự nghiệp cách mạng Việt Nam.
Để xây dựng Đảng vững mạnh, ngang tầm với đòi hỏi của dân tộc và thời đại, đặc biệt là
trong điều kiện Đảng cầm quyền, Đảng phải thật trong sạch. Sức sống, sự lớn mạnh của
Đảng phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân. Lịch sử đấu tranh

cách mạng của Đảng, của dân tộc đã chứng minh: bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào, Đảng
NguyÔn Quang Huy cn108a4

10


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

liên hệ chặt chẽ với quần chúng, được quần chúng tin tưởng, ủng hộ thì Đảng vững mạnh,
lãnh đạo cách mạng thành công; còn nếu xa rời quần chúng, không được quần chúng tin
tưởng, ủng hộ thì sẽ suy yếu, giảm sút sức chiến đấu và có khi vấp phải thất bại. Muốn
vững mạnh, muốn được quần chúng tin tưởng, ủng hộ, Đảng phải luôn trong sạch!
Là người lãnh đạo cách mạng, Đảng đề ra đường lối, chiến lược đưa nhân dân ta đấu
tranh giành thắng lợi trong cách mạng giải phóng dân tộc và xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Là đảng cầm quyền, Đảng chịu trách nhiệm về mọi mặt đời sống của nhân dân. Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chính sách của Đảng và Chính phủ là phải hết sức chăm nom đến
đời sống của nhân dân. Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân rét, Đảng và
Chính phủ có lỗi; nếu dân dốt là Đảng và Chính phủ có lỗi; nếu dân ốm là Đảng và Chính
phủ có lỗi”.
Bác cho rằng, từ ngày có Đảng, nhân dân ta luôn đi theo Đảng, rất trung thành với Đảng,
do vậy, “Đảng phải có kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hóa, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống của nhân dân”. Muốn thế, Đảng phải trong sạch, phải xứng
đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Quan điểm cách mạng
đó là nguyên nhân, là nguồn gốc sâu xa tạo nên sức mạnh của Đảng để Đảng lãnh đạo
nhân dân đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên những kỳ tích vĩ đại. “Dễ trăm
lần, không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu cũng xong”.
Sự gắn bó máu thịt giữa Đảng với dân cho thấy, Đảng luôn vì dân, đặt dân ở vị trí là gốc,

Đảng không phải ở trên dân mà ở trong dân. Đảng và dân gắn bó, hòa quyện là một,
không tách rời và không thể tách rời.
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh là việc của Đảng, của mỗi cán bộ, đảng viên
nhưng đó cũng là việc của dân. Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh cũng thể hiện mối
quan hệ giữa Đảng với dân; không phải “đóng cửa lại” để xây dựng Đảng mà phải xây
dựng Đảng từ phong trào hành động cách mạng của quần chúng nhân dân. Một trong
những nguyên nhân dẫn đến sự thắng lợi trong quá trình lãnh đạo cách mạng của Đảng
chính là Đảng đã biết phát huy trí tuệ của toàn dân vào việc xây dựng đường lối của
Đảng. Đảng tin dân, đưa mọi vấn đề để dân góp ý, thảo luận và cùng tìm cách giải quyết,
từ đó có những quyết sách đúng đắn.
Một Đảng trong sạch để cho dân tin yêu phải gồm những đảng viên trong sạch, có lý
tưởng, đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư vì đảng viên chính là
cầu nối giữa Đảng với dân. Là “đầy tớ” của nhân dân, mỗi cán bộ, đảng viên phải tận tụy
phục vụ nhân dân, một lòng một dạ vì lợi ích của nhân dân. Vì sao vậy? Vì nhân dân theo
Đảng làm cách mạng trước hết là do lợi ích thiết thân của chính họ. Đảng được dân tin và
NguyÔn Quang Huy cn108a4

11


Học viện công nghệ bu chính viễn thông
điều kiện

bài tập

mt lũng theo ng vỡ trong bt c hon cnh no ng cng ton tõm, ton ý phc v
nhõn dõn, t li ớch ca nhõn dõn lờn trờn ht v trc ht.
L ng cm quyn, c bit trong thi k t nc tin hnh CNH, HH, hi nhp ngy
cng sõu rng vi th gii, s trong sch ca b mỏy ng cng l mt ũi hi khỏch
quan. ú l bi ngoi li ớch ca giai cp, ca nhõn dõn, ca dõn tc, ng ta khụng cú

li ớch gỡ khỏc. c lp dõn tc v ch ngha xó hi l lý lng, l mc tiờu u tranh v
cng l lý do tn ti ca ng. ng ra i, tn ti vỡ iu ú v ton b hot ng ca
ng cng l nhm t c iu ú. ng khụng phi l mt t chc lm quan phỏt
ti. Nú phi lm trũn nhim v gii phúng dõn tc, lm cho T quc giu mnh, ng bo
sung sng. Chớnh vỡ th, nhng ụng quan cỏch mng xa dõn, nhng nhiu, hch sỏch
dõn luụn b nhõn dõn khinh b, cm ghột. H ó lm tn hi n uy tớn, lm suy yu ng.
ng tht s trong sch, vng mnh, phi kiờn quyt a nhng ng viờn thoỏi húa,
bin cht ra khi ng.
Theo Ch tch H Chớ Minh, nguyờn nhõn sõu xa khin ngi ng viờn mc nhng cn
bnh nguy him nh kiờu ngo, hng hỏch, tham ụ, lóng phớ chớnh l ch ngha cỏ nhõn.
Mt dõn tc, mt ng v mi con ngi, ngy hụm qua l v i, cú sc hp dn ln,
khụng nht nh hụm nay v ngy mai vn c mi ngi yờu mn v ca ngi nu lũng
d khụng trong sỏng na, nu sa vo ch ngha cỏ nhõn.
Chớnh ch ngha cỏ nhõn ó khin nhng ng viờn thoỏi húa, bin cht, sa ngó, vi phm
k lut ng. Vỡ li ớch cỏ nhõn, h kộo bố kộo cỏnh, gõy chia r, mt on kt trong
ng, t ú gõy hu qu nghiờm trng: lm gim sc mnh ca ng, lm mt cỏn b,
ng viờn, khin ngi dõn gim sỳt nim tin vi ng. Thc t ó cho thy, nhng ni
ng b mt on kt thỡ khụng ch tn hi n ni b ng m cũn hi n nhõn dõn vỡ
ng b ú ó khụng cũn l ch da tin cy, l ni gi gm nim tin yờu ca qun chỳng
nhõn dõn. ú cng l k h cỏc th lc thự ch li dng, kớch ng, gõy chia r ni b
ng, chia r ng vi dõn, gõy nguy c n s tn vong ca ng.
ỏp ng yờu cu ca tỡnh hỡnh mi, ng phi xõy dng, chnh n ngy cng
vng mnh v mi mt. Xõy dng ng trong sch, vng mnh l mt trong nhng vn
cú ý ngha quyt nh i vi thng li ca cụng cuc i mi t nc. Cuc vn
ng Hc tp v lm theo tm gng o c H Chớ Minh ang c thc hin sõu
rng trong ng v trong ton xó hi s thỳc y bc chuyn bin mi trong cụng tỏc
xõy dng v chnh n ng, tng cng s thng nht on kt trong ng, lm cho
ng ngy cng vng mnh v trong sch, sc lónh o v t chc nhõn dõn vt qua

Nguyễn Quang Huy cn108a4


12


Häc viÖn c«ng nghÖ bu chÝnh viÔn th«ng
®iÒu kiÖn

bµi tËp

mọi khó khăn, thử thách, đưa đất nước ngày càng giàu mạnh, đáp ứng lòng mong mỏi của
nhân dân.

NguyÔn Quang Huy cn108a4

13



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×