Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi tại trang trại của ông Nguyễn Hồng Phong Đồng Hỷ Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 60 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẦU VĂN CƯƠNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ BROILER NUÔI
TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN HỒNG PHONG,
ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HẦU VĂN CƯƠNG
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG,
PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN GÀ BROILER NUÔI
TẠI TRẠI ÔNG NGUYỄN HỒNG PHONG,
ĐỒNG HỶ THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi thú y
Lớp:
CNTY-K46 - N01
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Phan Thị Hồng Phúc

Thái Nguyên - năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, em đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của các thầy cô trong trường, đặc biệt là các thầy cô trong khoa Chăn
nuôi thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Đến nay em đã hoàn

thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và lời cảm ơn sâu
sắc tới Nhà trường, các thầy cô giáo, bạn bè trong khoa Chăn nuôi Thú y. Đặc
biệt em xin gửi lời cảm ơn đến TS. Phan Thị Hồng Phúc đã hướng dẫn trong
thời gian thực tập để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn cán bộ công nhân viên trại gà thịt Nguyễn
Hồng Phong - huyện Đồng Hỷ - tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tại cơ sở.
Tôi xin cảm ơn bạn bè và người thân đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
tôi trong suốt thời gian học tập, thực tập để hoàn thành chuyên đề này.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian thực tập có hạn nên đề tài
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của
các thầy cô, các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Thái nguyên, ngày…tháng… năm 2018
Sinh viên

Hầu Văn Cương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho gà .................................................................... 29
Bảng 4.2. Thành phần và giá trị dinh dưỡng ................................................. 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ nuôi sống của gà giai đoạn nuôi úm .................................... 31
Bảng 4.4. Kết quả thực hiện phòng bệnh bằng vắc xin và thuốc cho gà broiler... 34
Bảng 4.5. Các triệu trứng lâm sàng điển hình của gà bị bệnh ....................... 40
Bảng 4.6. Bệnh tích mổ khám của gà nhiễm bệnh ........................................ 42
Bảng 4.7. Một số phác đồ sử dụng điều trị bệnh cho đàn gà đạt hiệu quả ..... 45



iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Ý nghĩa

CP:

Protein thô

Cs:

Cộng sự

FCR:

Hệ số chuyển hóa thức ăn

G-:

Gram (-)

G+:

Gram (+)


ME:

Năng lượng trao đổi

MG:

Mycoplasma

MS:

Mycoplasma synoviae

Nxb:

Nhà xuất bản

P:

Thể trọng

SS:

Sơ sinh

TN:

Thí nghiệm

VTM:


Vitamin


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ iii
MỤC LỤC ...................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................. 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục đích của chuyên đề ................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 3
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................. 4
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại ..................................................... 4
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................... 5
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................ 6
2.2.1. Cơ sở khoa học ............................................................................... 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................... 21
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH... 26
3.1. Đối tượng tiến hành ............................................................................. 26
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ........................................................... 26
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................. 26
3.4. Phương pháp tiến hành và các chỉ tiêu theo dõi ................................... 26
3.4.1. Phương pháp theo dõi, thu thập thông tin ..................................... 26

3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 27
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ....................................................... 28
4.1. Kết quả chăm sóc, nuôi dưỡng đàn gà thịt ........................................... 28
4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà broiler ....................... 33


vi

4.2.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh cho gà broiler bằng vắc xin . 33
4.2.2. Công tác vệ sinh phòng bệnh ........................................................ 36
4.3. Kết quả áp dụng quy trình chẩn đoán một số bệnh trên gà trong thời
gian thực tập............................................................................................... 39
4.3.1. Một số triệu chứng lâm sàng điển hình của các bệnh trên đàn gà
trong thời gian thực tập .......................................................................... 39
4.2.2. Một số bệnh tích điển hình của gà mắc một số bệnh thường gặp .. 41
4.3. Kết quả điều trị gà mắc bệnh trong quá trình thực tập.......................... 45
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................ 46
5.1. Kết luận ............................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị............................................................................................. 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 48


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nghề chăn nuôi gia cầm của nước ta đã có lịch sử rất lâu đời và chiếm vị
trí quan trọng trong nghành chăn nuôi của Việt Nam. Chăn nuôi gia cầm cung
cấp thực phẩm cho con người, đồng thời cung cấp một lượng lớn phân bón
cho ngành trồng trọt và một phần sản phẩm của nó là nguyên liệu cho

ngành công nghiệp chế biến. Chăn nuôi gia cầm đã giúp cho người dân
tăng thêm nguồn thực phẩm tự cung, tự cấp và góp phần tăng thêm thu
nhập cho người dân.
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi nước ta đã có những bước
phát triển đáng kể cả về số lượng cũng như chất lượng, đặc biệt là chăn nuôi
gia cầm do nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng cao.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi kỳ 01/10/2017, đàn gia cầm cả nước ước có
385,5 triệu con, tăng khoảng 6,6%, sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng đạt
1,03 triệu tấn, tăng 7,3%, sản lượng trứng gia cầm đạt 10,6 triệu quả, tăng 12,6%.
Một số tỉnh có sản lượng trứng gia cầm lớn tăng cao là: Thái Nguyên tăng
33,04%, Bắc Giang tăng 15,02%; Phú Thọ tăng 41,58%; Thanh Hóa tăng 14,86%;
Hà Tĩnh tăng 19,48%; Bình Định tăng 27,81%; Lâm Đồng tăng 18,23%; Long An
tăng 26,97%; Tiền Giang tăng 20,47% và Sóc Trăng tăng 38,99%.
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm quanh năm
là điều kiện phát triển tốt cho các mầm bệnh. Gia cầm nói chung và gà nói
riêng là loài vật nuôi mẫn cảm, đặc biệt là các bệnh truyền nhiễm. Thực tế
chăn nuôi cho thấy, gà là một vật nuôi rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm
như: H5N1, Newcastle, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng rất lớn tới số
lượng và chất lượng đàn gà. Từ đó gây thiệt hại nghiêm trọng đến kinh tế và
sự phát triển của chăn nuôi gà, đặc biệt là chăn nuôi gà công nghiệp.


2
Xuất phát từ thực tiễn trên, chúng tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn gà thịt nuôi
tại trang trại của ông Nguyễn Hồng Phong, Đồng Hỷ, Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
- Thực hiện thành thạo quy trình chăm sóc nuôi dưỡng gà thịt.
- Biết được lịch phòng bệnh trên gà thịt.

- Biết cách chẩn đoán một số bệnh thường gặp trên trên đàn gà thịt và
đưa ra phác đồ điều trị bệnh hiệu quả cho gà thịt.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Nắm được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng gà thịt.
- Biết cách phòng bệnh cho gà thịt.
- Biết được cách chẩn đoán và điều trị bệnh.


3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Đồng Hỷ là một huyện miền núi phía Đông Bắc tỉnh Thái Nguyên. Diện
tích 427.73 km2, dân số 88.439 người. Huyện lỵ đặt tại thị trấn Chùa Hang,
cách trung tâm thành phố Thái Nguyên 3 km về phía Đông Bắc. Địa phận
huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21°32’ đến 21°51’độ vĩ bắc, 105°46’ đến 106°04’
độ kinh đông. Phía Bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc Cạn, phía Nam giáp
huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía Đông giáp tỉnh Bắc Giang,
phía Tây giáp huyện Phú Lương và thành phố Thái Nguyên. Địa giới tự nhiên
phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là dòng sông Cầu uốn lượn
quanh co từ xã Cao Ngạn theo hướng Bắc - Nam xuống đến đập Thác
Huống. Huyện Đồng Hỷ gồm 3 thị trấn là: thị trấn Chùa Hang, thị trấn
Sông Cầu, thị trấn Trại Cau và 17 xã: Văn Lăng, Hòa Bình, Tân Long,
Quang Sơn, Hóa Thượng, Hóa Trung, Minh Lập, Cao Ngạn, Đồng Bẩm,
Khe Mo, Văn Hán, Linh Sơn, Nam Hòa, Tân Lợi, Cây Thị, Hợp Tiến,
Huống Thượng.
Địa hình đất đai: đồi núi xen kẽ các thung lũng, đất lâm nghiệp chiếm
50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công
cộng 3,2 % và đất cho sử dụng chiếm 25,7 %. Núi Chùa Hang - xa còn gọi là

núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa Hang, huyện
Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng nổi tiếng của
tỉnh Thái Nguyên.
Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tượng, núi Tượng Lĩnh, ở xã Hoá
Thượng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi.


4
Khí hậu: Khí hậu Đồng Hỷ chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô.


Nhiệt độ không khí trung bình 23 °C, tháng cao nhất là 28 °C, tháng

thấp nhất là 16,1 °C.


Độ ẩm trung bình năm 82%, tháng cao nhất là 86%, tháng thấp

nhất là 78%.


Khí hậu chia thành 2 mùa, mùa mưa và mùa khô, lượng mưa trung bình

khoảng 2.000 - 2.500 mm/năm
Tài Nguyên
Đồng Hỷ có vàng sa khoáng ở khu vực Ngàn Me, Cây Thị, cụm mỏ sắt
Trại Cau (trữ lượng khoảng 20 triệu tấn) và mỏ Linh Sơn (trữ lượng từ 1 - 3
triệu tấn). Ngoài ra, Đồng Hỷ còn có nhiều khoáng sản như: đá xây dựng, đất
sét, đá vụn, cát sỏi, đá Carbuat, Dolomit...
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Hầu hết các xã, thị trấn ở Đồng Hỷ có đường ô tô đến trung tâm. Đất đai
ở Đồng Hỷ thích hợp cho việc trồng rừng, trồng lúa, nấm, rau màu và chăn
nuôi gia cầm…
Những năm gần đây tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên địa bàn
huyện đã có những chuyển biến tích cực. Nhiều chỉ tiêu đạt cao so với kế
hoạch như: sản lượng lương thực có hạt cả năm ước đạt 52,7 nghìn tấn, vượt
17% kế hoạch; diện tích trồng rừng đạt gần 1,5 nghìn ha, vượt 49% kế hoạch;
thu ngân sách trong cân đối đạt gần 123 tỷ đồng, vượt 33% dự toán tỉnh giao…
Người dân trên địa bàn huyện chủ yếu là nông dân làm ruộng, trồng chè,
trồng cây, chăn nuôi tại địa phương và một số hộ kinh doanh nhỏ lẻ.
2.1.3. Điều kiện cơ sở vật chất của trại
Trang trại được xây dựng từ năm 2010. Hiện nay cơ sở vật chất đang dần
xuống cấp.
- Trại được thiết kế xa khu dân cư, có hàng rào bao quanh.


5
- Trang trại gồm 2 dãy chuồng cách nhau 15 mét, mỗi chuồng gồm có 2 tầng,
với quy mô nuôi được 2 vạn gà/lứa.
- Hệ thống máng ăn được lắp đặt và sử dụng thủ công, toàn bộ là sử
dụng sức lao động của con người. Máng uống nước tự động, mỗi tầng của
một dãy chuồng gồm 5 dãy máng ăn và 4 đường nước uống. Nền trại bê tông
và mái được lợp bằng tấm lợp fibro xi măng có một lớp chấu dày 5 - 7cm để
cách nhiệt.
- Có 4 kho cám, 2 máy phát điện, mỗi tầng có 6 quạt thông gió.
- Trong một tầng của mỗi chuồng có 3 nhiệt kế để theo dõi nhiệt độ
trong chuồng nuôi.
- Hệ thống nước cung cấp cho chăn nuôi và sinh hoạt được sử dụng bằng
nước giếng khoan công nghiệp.
- Hệ thống điện của trại sử dụng dòng điện 3 pha và được lắp thiết bị

cảnh báo mất điện.
- Mỗi chuồng được lắp đặt một camera theo dõi.
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu của trại tổ chức như sau :
- Diện tích chuồng trại là 1800m2 (2 chuồng, 4 tầng).
- Gồm 2 dãy chuồng, mỗi chuồng nuôi khoảng 8.000 con.
- Mỗi chuồng có chiều dài 50 m, chiều rộng 9 m, chiều cao mỗi tầng 1,8 m.
- Hệ thống bảo vệ xung quanh được xây tường rào bao quanh và lắp 2
camera theo dõi quanh khu vực trại.
- Đội ngũ cán bộ, quản lý, kỹ thuật, công nhân gồm: 01 chủ trại (quản
lý), 01 kĩ sư, 03 công nhân, 01 sinh viên thực tập
- Trong quá trình thực tập tại cơ sở, trại luôn tạo điều kiện cho sinh viên
cũng như người lao động chỗ ăn, chỗ ở và sinh hoạt thuận lợi nhất.


6
2.2. Tổng quan và các nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Cơ sở khoa học
2.2.1.1. Một số đặc điểm của gà broiler
- Gà broiler có lông màu trắng, chân cao, mào cờ, thân hình cân đối, sản
lượng trứng 60 tuần tuổi 131quả. Chúng gồm 4 dòng thuần Bl, El, B4, E3.
- Trong đó dòng Bl và El được dùng làm dòng trống có nguồn gốc từ
giống Comish trắng. B4 và E3 là 2 dòng mái có nguồn gốc từ giống Plymouth
trắng. Gà broiler có ưu thế khi được lai với các dòng gà mái khác cho con lai
thương phẩm hướng thịt. Nuôi 49 - 50 ngày, con mái có trọng lượng 2 2,2 kg, con trống đạt 2,1 - 2,3 kg. Gà mái mỗi năm cho 160 - 170 quả trứng.
Công thức lai để tạo ra thương phẩm thịt broiler như sau: gà bố mẹ dùng con
trống BE 11 là con lai giữa hai dòng gà Cooc - Nish, còn con mái BE43 là
con lai giữa hai dòng gà Plymut.
- Gà dòng mẹ BE 43 cho đặc điểm di truyền liên kết giới tính, khi gà con
mới nở, con trống mọc lông chậm, gà mái mọc lông nhanh. Do vậy, có thể

phân biệt trống mái dễ dàng dựa trên tốc độ mọc lông. Toàn bộ gà mái được
giữ lại làm giống, còn gà trống loại bỏ để nuôi gà thương phẩm. Gà broiler
nuôi 8 tuần tuổi đạt 2,2 kg/con mái; 2,7 kg/con trống; tiêu tốn 2,16 kg thức
ăn/kg tăng trọng. Tỷ lệ thân thịt 68,3%; tỷ lệ thịt ngực 14,3%; thịt đùi 23,9%.
2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý tiêu hóa ở gà
Gia cầm có tốc độ trao đổi chất và năng lượng cao hơn so với động vật
có vú. Cường độ tiêu hoá mạnh ở gia cầm được xác định bằng tốc độ di
chuyển của thức ăn qua ống tiêu hoá. Ở gà còn non, tốc độ này là 30 - 39 cm
trong 1 giờ; ở gà lớn hơn là 32 – 40 cm và ở gà trưởng thành là 40 – 42 cm.
Chiều dài của ống tiêu hoá gia cầm không lớn, thời gian mà khối thức ăn
được giữ lại trong đó không vượt quá 2 - 4 giờ, ngắn hơn rất nhiều so với
động vật khác (Nguồn cây trông vật nuôi, 2015 [15]).
- Tiêu hóa ở miệng:


7

Gia cầm tìm thức ăn chủ yếu nhờ vào thị giác và xúc giác, rất ít khi nhờ
vào khứu giác và vị giác. Mỏ gà cấu tạo bằng chất sừng, hình thoi có mép
trơn và nhọn nên rất thích hợp cho việc lấy thức ăn nhỏ và xé rách khối thức
ăn lớn. Mỏ vịt và ngỗng hình bằng, mép thô và có nhiều răng nhỏ bằng chất
sừng nên thuận lợi cho việc lấy thức ăn trong nước. Khi đó, nước sẽ qua khe
hở của mép chảy ra ngoài, thức ăn được giữ lại ở miệng.
Miệng gia cầm không có răng nên không nhai thức ăn. Sau khi vào
miệng, nhờ di động của lưỡi mà thức ăn được đưa nhanh xuống hầu. Nước
bọt của gia cầm rất ít, thành phần chủ yếu của nước bọt là dịch nhầy có tác
dụng thấm ướt thức ăn cho dễ nuốt. Gà mái có thể tiết 7 - 12 ml nước bọt
trong một ngày đêm (bình quân một ngày đêm tiết của gà khoảng 12 ml).
Thực quản gia cầm rộng và dễ phình ra tiện lợi cho thức ăn chưa nhai đi
qua. Gia cầm nuốt thức ăn nhờ động tác ngẩng đầu lên và đưa về trước. Thức

ăn nuốt vào thực quản được đẩy xuống diều.
- Tiêu hoá ở diều
Diều là là bộ phận phình to của thực quản, nằm tiếp giáp giữa ngực và
cổ, ở dưới da mặt trước cổ. Diều gà rất phát triển hình thành một túi chứa thức
ăn, diều vịt và ngỗng kém phát triển, chỉ là phần phình to của thực quản.
Diều không có tuyến tiết dịch tiêu hoá, nó chỉ có tác dụng dự trữ, thấm
ướt và làm mềm thức ăn nhờ niêm dịch. Tuy vậy, thức ăn trong diều vẫn được
tiêu hoá một phần nhờ men amylaza của nước bọt xuống và hoạt động của vi
sinh vật, mặc dù không đáng kể.
Khi gia cầm ăn, một phần thức ăn dừng lại ở diều, phần khác thì đi
thẳng xuống dạ dày. Thời gian thức ăn dừng lại ở diều khoảng 3 - 4 giờ đến
16 - 18 giờ. Diều co bóp đẩy thức ăn xuống dạ dày nhưng khi dạ dày đầy thức
ăn thì diều ngừng co bóp.


8
Hoạt động của diều do dây thần kinh mê tẩu chi phối, nếu cắt bỏ dây
mê tẩu hai bên cổ làm co bóp của diều dừng lại. Gà bị cắt diều sẽ mất tính
thèm ăn, tỷ lệ tiêu hoá thức ăn giảm rõ rệt.
Bồ câu cả trống và mái, khi mớm thức ăn cho con trong diều sản sinh ra
một loại dịch thể màu trắng sữa (gọi là sữa diều). Nó chứa protein, lipit, muối
khoáng, men amylaza, sarcaraza (từ màng niêm dịch của diều bị biến chất và
rụng ra). Dịch này được bồ câu ợ lên miệng để mớm cho con trong vòng 20
ngày đầu sau khi nở.
- Tiêu hoá ở dạ dày tuyến
Dạ dày tuyến có dung tích nhỏ, nhưng thành của nó dày. Trong thành
niêm mạc dạ dày tuyến có tuyến dịch vị (khoảng 30 - 40 tuyến). Dịch vị do
tuyến tiết ra chứa men pepxin và axit chlohydric (HCl), độ pH là 3,1 - 4,5).
Lượng dịch vị tiết ra sau 30 phút của gà là 11,3 ml, nhiều nhất là một giờ sau
khi ăn. Nếu cho thức ăn giàu protein thì dịch vị tiết ra nhiều hơn so với cho ăn

thức ăn thực vật. Trong khẩu phần chứa 15 - 20% protein tiêu hoá thì dịch vị
tiết ra nhiều nhất. Nếu lượng protein tăng lên quá mức thì quá trình tiết dịch
giảm xuống. Khi gia cầm ở giai đoạn đẻ trứng với cường độ cao thì dịch vị
tiết ra nhiều, còn khi thay lông thì ngược lại.
Thức ăn chỉ ở lại dạ dày tuyến một thời gian ngắn nên không được tiêu
hoá ở đây. Dịch vị do dạ dày tuyến tiết ra sẽ theo thức ăn xuống dạ dày cơ.
- Tiêu hoá ở dạ dày cơ
Dạ dày cơ là cơ quan tiêu hoá phát triển nhất của gia cầm. Nó có hình
tròn, dẹt như hai chiếc đĩa nhỏ úp vào nhau, do lớp cơ dày rắn tạo thành. Nó
có thể xem như hạ vị của dạ dày loài có vú và có chức năng đặc biệt.
Lớp trong niêm mạc dạ dày cơ có nhiều tuyến nhỏ. Chúng tiết ra chất
keo dính phủ lên lớp biểu bì niêm mạc của dạ dày cơ một lớp màng sừng dai
cứng gọi là mô sừng (cutin), có tác dụng bảo vệ niêm mạc thành dạ dày khỏi
bị tổn thương khi nghiền nát thức ăn cứng như thóc, sạn sỏi. Màng sừng này


9
luôn luôn bị bong ra do cọ xát khi hoạt động và cũng luôn được bổ sung do
sản phẩm của tuyến tiết ra.
Chức năng chủ yếu của dạ dày cơ là nghiền nát thức ăn ngũ cốc. Trong
dạ dày cơ thường có một số lương nhất định các hạt cát, sạn, sỏi nhỏ. Những
hạt này giúp cho việc nghiền nát thức ăn ngũ cốc dễ dàng khi dạ dày cơ co bóp.
Sự co bóp của dạ dày cơ diễn ra có chu kỳ, bình quân cứ 20 - 30 giây
co bóp một lần. Khi đói nhịp co bóp chậm, khi no co bóp tăng lên. Áp lực
xoang dạ dày cơ khi co bóp tăng lên rất cao, đạt tới 140 mmHg ở gà, 100
mmHg ở vịt, 265 mmHg ở ngỗng, tạo thuận lợi cho việc nghiền nát thức ăn cứng.
Dạ dày cơ không có tuyến dịch vị, sự tiêu hoá hoá học ở đây do tác
dụng của dịch vị từ dạ dày tuyến xuống. Dưới tác dụng của axit HCl trong dạ
dày cơ, các tế bào thực vật bị phá huỷ, protein phồng và xốp lên. Dưới tác
dụng của men pepxin, protein phân giải thành pepton. Trong dạ dày cơ còn có

quá trình phân giải hydratcacbon dưới ảnh hưởng của vi khuẩn có trong thức ăn.
Tiêu hoá ở ruột
Ruột non của gia cầm đầu trên giáp với dạ dày cơ, đầu dưới giáp với
manh tràng. Ruột già của gia cầm không phát triển, nó do trực tràng thô ngắn
và 2 manh tràng đổ vào đoạn đầu trực tràng tạo thành.
Thành ruột cũng có lớp nhung mao nhăn nheo. Các tuyến tiêu hoá phân
bố suốt dọc thành niêm mạc ruột. Riêng gà và gà tây không có tuyến tá tràng
(tuyến Bruuner). Ngược lại, tuyến tuỵ của gia cầm rất phát triển.
Ở tá tràng, các chất được tiêu hoá và hấp thu với tốc độ mạnh dưới tác
dụng của mật, tuyến tuỵ và tuyến ruột. Dịch mật được tiết ra từ gan, có màu
xanh lá cây và sánh nhầy. Dịch mật chứa 78 - 80% nước, 20 - 22% chất đặc,
trong đó có axit mật, keo, cholesterin, muối vô cơ và sắc tố mật (bilirubin,
biliverdin). Dịch mật của gia cầm khác với gia súc là trong thành phần của nó
chứa axit xtearic.


10
Axit HCl cùng với nhũ chấp được chuyển từ dạ dày vào tá tràng, dưới
tác dụng của HCl, hocmon dịch tràng được hình thành ở màng nhầy tá tràng
và theo máu đến tuyến tuỵ và kích thích tuyến tuỵ tiết dịch tuỵ. Dịch tuỵ lỏng,
trong suốt có phản ứng kiềm yếu, pH = 7,2 - 7,5. Trong dịch tuỵ có nhiều men
tripxin, erepxin, amylaza, mantaza, lipaza (The ponltry new, 2018) [20].
Thông qua kích thích cơ học vào màng nhầy, tuyến ruột tiết ra dịch
ruột. Dịch ruột có tỉ trọng 1,076, phản ứng kiềm pH = 7,42, màu đục. Trong
dịch ruột có chứa men enterpkinaza, erepxin, amylaza, mantaza.
Tiêu hoá ở ruột già cũng có hai quá trình lên men và thối rữa. Lên men
xảy ra mạnh ở manh tràng, thối rữa ở trực tràng. Manh tràng gia cầm khá phát
triển nên quá trình lên men tương đối mạnh, nhất là những gia cầm ăn nhiều
thức ăn thực vật thô sơ. Ruột của gia cầm nói chung tương đối ngắn, thức ăn
lưu lại không quá một ngày đêm.

Đầu cuối của trực tràng đổ vào một xoang chung gọi là xoang tiết niệu sinh dục. Nó do bốn bộ phận thông với nhau tạo thành. Trực tràng thông với
bộ phận lớn nhất gọi là bộ phận đường phân
Khi thức ăn chuyển xuống đoạn cuối ruột già, nước được hấp thu mạnh,
phần bã còn lại ở trạng thái đặc, khi đi vào xoang tiết niệu sinh dục nó hỗn
hợp với nước tiểu trở nên sền sệt. Phân gia cầm thải ra ngoài nổi trên mặt một
màu trắng hạt bã đó là các thể urat.
2.2.1.3. Đặc điểm sinh lý và giải phẫu cơ quan hô hấp của gà
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9] hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ
mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi, 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van mũi hoá sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông
cứng nhằm ngăn ngừa bụi và nước.
- Xoang mũi được phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra 2 phần: phần xương và phần sụn. Xoang mũi nằm ở


11
mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí quản, ở
gà thanh quản dưới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao động bởi
không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tương đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều vòng
hoá xương. Số vòng khí quản ở gà là 110 - 120 và hầu hết là sụn, còn ở thuỷ
cầm hầu hết đã hoá xương. Khí quản tương đối cong queo, thành khí quản
được cấu tạo bởi màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xương ngực.
Mỗi phế quản dài 6 - 7 cm và có đường kính 5 - 6 mm. Một ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với lá phổi bên phải. Thành phế quản
cấu tạo bởi màng nhầy (ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ
đàn hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
- Phổi và phế quản được hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí

quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phổi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lưới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tươi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trục xương sống từ trục xương sườn thứ
nhất đến mép trước của thận. Trọng lượng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi và loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí là sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó có 4
đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi túi khí
xương đòn, đôi túi khí ngực trước, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí bụng. Túi
khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải là xoang tận cùng của phế
quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.


12
Theo Trần Thanh Vân và cs (2015) [9], tần số hô hấp dao động trong
khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của
gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không
khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Gia
cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm chậm
xuống 30 - 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ tăng tới
370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/phút. Tần số hô hấp ở gà trưởng thành
là 25 - 45 lần/phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động của xương sườn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí từ ngoài đi vào trong phổi. Lúc

hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngược lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài qua phổi lần thứ hai, vì
vậy người ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhưng do không
khí tuần hoàn hai lần nên lượng oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạnh (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 - 100%.
Hoạt động của phổi và túi khí của gia cầm bao gồm: khí lưu thông, khí
hít vào thêm, khí thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng
hô hấp lớn nhất của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lượng khí nhỏ lưu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Một lượng nhỏ khí O2 được hòa tan vào máu và theo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo Oxy hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu. Lượng O2 tối đa kết hợp với


13
hemoglobin gọi là dung lượng O2 máu, dao động trong khoảng 12 - 21 cm3
(Trần Thanh Vân và cs, 2015) [9].
2.2.1.4. Nhu cầu dinh dưỡng của gà thịt
Năng lượng: gà có khả năng chuyển hoá năng lượng từ những
carbonhydrate đơn giản, một vài carbonhydrate phức tạp như dầu và mỡ,
nhưng những carbonhydrate quá phức tạp như cellulose thì gà không thể sử
dụng được. Mặc dù vậy nhưng gà cũng cần môt lượng cellulose nhất định để
làm chất đệm giúp quá trình tiêu hoá được dễ dàng. Tỷ lệ chất xơ trong khẩu
phần không được vượt quá 4%. Nhu cầu về năng lượng cho các mục đích trao
đổi rất khác nhau, do vậy nếu thiếu năng lượng sẽ ảnh hưởng đến hầu hết các
quá trình sản xuất. Đối với gà nuôi lấy thịt nhu cầu năng lượng thường cao
hơn đẻ.
Protein: đây là một chỉ số dinh dưỡng quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp

đến sức khỏe, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm. Người ta cho rằng 20 25% sức sản xuất của gia cầm ảnh hưởng trực tiếp bởi dinh dưỡng protein. Gà
thịt cần tỉ lệ protein tương đối cao trong khẩu phần để hỗ trợ tăng trưởng
nhanh. Khối lượng của gà thịt thương phẩm sẽ tăng lên gấp 50 - 55 lần trong
6 tuần sau khi nở. Một phần lớn của việc tăng trọng này là tăng trưởng các mô
có nhiều protein.
Nước: chính là một thành phần dinh dưỡng quan trọng cho bất kỳ cơ thể
sống nào kể cả gia cầm. Nước không những là chất dẫn giúp vật hấp thu chất
dinh dưỡng tốt hơn mà nước còn giúp cơ thể đào thải độc tố, giúp các tế bào
hoạt động khỏe mạnh hơn… Hầu hết các động vật khác kể cả gà sẽ cần một
lượng nước khoảng 50ml/kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày. Khi thời tiết ấm áp,
nhu cầu này có tăng lên một chút và tương tự, khi thời tiết lạnh, lượng nước
gà cần sẽ giảm hơn so với bình thường.


14
Khoáng chất: là phần vô cơ trong thành phần thức ăn chăn nuôi gia cầm,
thường chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong khẩu phần thức ăn, tuy nhiên khoáng
chất có một vai trò vô cùng quan trọng đối với gia cầm.
+ Khoáng đa lượng: Ca, P: trong cơ thể Ca chiếm 1,3 - 1,8% khối lượng
cơ thể, P chiếm 0,8 - 1% khối lượng cơ thể.
+ Khoáng vi lượng: các khoáng vi lượng gồm có đồng, kẽm, sắt, iodine
và selenium cũng rất cần thiết cho sự phát triển của gia cầm.
Trong cơ thể vật nuôi và con người khoáng chất có vai trò quan trọng
trong quá trình hình thành các tổ chức trong cơ thể như xương, răng, máu, mô
thịt…, một số chất khoáng có vai trò trong quá trình tạo các kênh ion như Na,
K… một số khác lại có tác dụng trong việc kích thích sự hoạt động của các
enzyme, khoáng chất còn có tác dụng trong việc tham gia hệ thống đệm trong
cơ thể…
2.2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của gà thịt
- Ảnh hưởng của dòng giống

Trong cùng điều kiện chăn nuôi, mỗi giống khác nhau sẽ có khả năng
sinh trưởng khác nhau.
Chanbers (1990) [11] cho biết, nhiều gen ảnh hưởng đến sự phát triển
của gà. Có gen ảnh hưởng đến sự phát triển chung hoặc ảnh hưởng tới sự phát
triển theo nhóm tính trạng hay một vài tính trạng riêng lẻ.
- Ảnh hưởng của tính biệt và tốc độ mọc lông
Sự khác nhau về tốc độ sinh trưởng và khối lượng của cơ thể gà do yếu
tố tính biệt quy định trong đó con trống có tốc độ sinh trưởng nhanh hơn con mái.
Tốc độ mọc lông có liên hệ với chất lượng thịt gia cầm, những gia cầm
có tốc độ mọc lông nhanh thường có chất lượng thịt tốt hơn.
- Ảnh hưởng của chế độ dinh dưỡng.


15
Chế độ dinh dưỡng đóng vai trò quan trọng đối với sinh trưởng của gia
cầm. Việc cung cấp đầy đủ các chất dinh dưỡng và cân đối giữa các chất sẽ
giúp cho gia cầm phát huy cao tiềm năng di truyền về sinh trưởng.
Dinh dưỡng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả
năng sinh trưởng của gia cầm, khi đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng thì thời
gian đạt khối lượng tiêu chuẩn sẽ giảm xuống.
Chanbers (1990) [11] cho biết, tương quan giữa trọng lượng của gà và
hiệu quả sử dụng thức ăn khá cao (r = 0,5 - 0,9). Để phát huy khả năng sinh
trưởng của gia cầm không những cần cung cấp đủ năng lượng, thức ăn theo
nhu cầu mà còn phải đảm bảo cân bằng protein, acid amin và năng lượng. Do
vậy, khẩu phần ăn cho gà phải hoàn hảo trên cơ sở tính toán nhu cầu của gia cầm.
- Ảnh hưởng của môi trường
Điều kiện môi trường có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng của
gia cầm. Nếu điều kiện môi trường là tối ưu cho sự sinh trưởng của gia cầm thì
gia cầm khỏe mạnh, lớn nhanh, nếu điều kiện môi trường không thuận lợi thì tạo
điều kiện cho vi sinh vật phát triển gây bệnh ảnh hưởng đến sức khỏe gia cầm.

Nhiệt độ cao làm cho gà sinh trưởng chậm, tăng tỷ lệ chết, gây thiệt hại
kinh tế lớn khi chăn nuôi gà broiler theo hướng công nghiệp ở vùng khí hậu
nhiệt đới.
Chế độ chiếu sáng ảnh hưởng tới khả năng lấy thức ăn, sinh trưởng do
vậy chế độ chiếu sáng là một vấn đề cần quan tâm. Tổng thời gian chiếu sáng
cho gà thịt từ 1 ngày đến 4 tuần khoảng 20 - 24 giờ và 10 - 18 giờ cho gà từ 5
tuần đến xuất bán (Nguồn cây trồng vật nuôi, 2015) [14].
Ngoài ra trong chăn nuôi cũng bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau
như: độ ẩm, độ thông thoáng, tốc độ gió lùa và ảnh hưởng của mật độ nuôi
nhốt đến khả năng sinh trưởng của gia cầm.
Sinh trưởng của gia súc, gia cầm luôn gắn với phát dục, đó là quá trình
thay đổi chất lượng, là sự tăng lên và hoàn chỉnh về tính chất, chức năng hoạt
động của cơ thể. Hai quá trình đó liên quan mật thiết và ảnh hưởng lẫn nhau


16
tạo nên sự hoàn thiện cơ thể gia súc, gia cầm. Sinh trưởng và phát dục của cơ
thể gia súc, gia cầm tuân theo tính quy luật và theo giai đoạn.
2.2.1.6. Các bệnh thường gặp trên gà thịt
Trong thời gian nuôi dưỡng hàng ngày phải theo dõi tình hình sức khỏe
của đàn gà để chẩn đoán, phát hiện bệnh và có những hướng điều trị kịp thời.
Trong thời gian nuôi gà thường gặp bệnh như sau:
Bệnh Bạch lị
- Nguyên nhân:
Do vi khuẩn gram âm Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum
gây ra, chủ yếu thông qua đường tiêu hoá và hô hấp. Gà đã khỏi bệnh vẫn tiếp
tục thải vi khuẩn ra theo phân, đây là nguồn lây lan quan trọng và nguy hiểm nhất.
- Triệu chứng:
+ Ở gà con: gà bị bệnh nặng từ mới nở đến 2 tuần tuổi, tỷ lệ mắc bệnh
cao nhất vào lúc 24 - 48 giờ sau khi nở. Biểu hiện: gà yếu, bụng trễ do lòng

đỏ không tiêu, tụ tập thành từng đám, kêu xáo xác, ủ rũ. Lông xù, ỉa chảy,
phân trắng mùi hôi khắm có bọt trắng, có khi lẫn máu, phân bết quanh hậu
môn, gà chết 2 - 3 ngày sau khi phát bệnh.
+ Ở gà lớn: gà thường bị bệnh ở dạng ẩn (mãn tính). Gà biểu hiện gầy
yếu, ủ rũ, xù lông, niêm mạc, mào, yếm nhợt nhạt…
- Bệnh tích: ở gà con mổ khám thấy gan, lách bị viêm sưng có màu đỏ,
tím ở lách, tim, phổi có các hoại tử.
- Phòng bệnh:
+ Nhập giống từ cơ sở gà bố mẹ đảm bảo nguồn gốc.
+ Nuôi dưỡng chăm sóc tốt để tăng sức đề kháng cho gà.
+ Thức ăn trên máng phải thường xuyên sàng qua để loại bỏ những phân
gà dính bám vào thức ăn có mang mầm bệnh.
+ Giữ gìn vệ sinh chuồng trại để làm giảm nguy cơ lây lan bệnh.


17
+ Dùng dung dịch Formol 2 - 5% để sát trùng toàn bộ khu chuồng nuôi
và khu vực xung quanh.
- Điều trị:
+ Dùng nofacolipha vào nước hoặc trộn vào thức ăn, vitamin B complex: 1g/1 lit nước, vitamin C: 1g/1 lít nước. Dùng liên tục 3 - 5 ngày.
+ Hoặc dùng thuốc colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong
4 - 5 ngày.
Bệnh CRD
- Nguyên nhân:
Theo Trần Thị Thủy (2017) [21], bệnh do Mycoplasma gallisepticum gây ra.
Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ bị nhiễm hơn các lứa tuổi khác,
thường hay phát bệnh khi trời có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao.
- Triệu chứng:
+ Thời gian ủ bệnh từ 6 - 21 ngày.
+ Gà trưởng thành và gà đẻ: tăng khối lượng chậm, thở khò khè, chảy

nước mũi, ăn ít, gà trở nên gầy ốm, gà đẻ giảm sản lượng trứng nhưng vẫn
duy trì ở mức độ thấp.
+ Gà thịt: xảy ra giữa 3 - 8 tuần tuổi với triệu chứng nặng hơn so với các
loại gà khác do kết hợp với các mầm bệnh khác (thường với E.coli). Vì vậy
trên gà thịt còn gọi là thể kết hợp E.Coli - CRD (C - CRD) với các triệu chứng:
âm ran khí quản, chảy nước mũi, ho, sưng mặt, sưng mí mắt, viêm kết mạc.
- Phòng bệnh: thực hiện tốt quy trình vệ sinh thú y, chuồng thông
thoáng, mật độ hợp lý, nhiệt độ thích hợp, chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, cho
uống thuốc để phòng bệnh.
- Điều trị:
+ CRD - Stop: liều 1 g/lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.
+ Tiamulin: liều 1 g/4 lít nước, uống liên tục : 3 - 5 ngày.
+ Gia cầm và thủy cầm: liều 1g/ 2 - 4 lít nước uống.


18
Bệnh cầu trùng
- Nguyên nhân:
Do các loại cầu trùng thuộc giống Eimeria gây ra. Gà con 9 - 10 ngày
tuổi bắt đầu nhiễm bệnh nhưng tỷ lệ nhiễm cao nhất ở giai đoạn từ 15 - 45
ngày tuổi. Gà bị nhiễm do nuốt phải noãn nang cầu trùng có trong thức ăn,
nước uống. Bệnh xảy ra quanh năm nhưng trầm trọng nhất là vào vụ xuân hè
khi thời tiết nóng ẩm.
Theo Đoàn Văn Hùng (2014) [18], các loại cầu trùng gây bệnh cho gà
tồn tại rất lâu ngoài môi trường và rất khó tiêu diệt bằng các loại thuốc sát
khuẩn cũng như vôi bột vì vậy đàn gà rất dễ bị mắc bệnh từ môi trường.
- Triệu chứng:
+ Gà bệnh ủ rũ, ăn ít, uống nhiều nước, xù lông, cánh sã, chậm chạp,
phân dính quanh hậu môn, phân loãng, sệt, có màu socola hoặc đen như bùn.
+ Nếu gà bị bệnh nặng thì phân lẫn máu tươi, gà mất thăng bằng, cánh tê

liệt, niêm mạc nhợt nhạt, da và mào tái nhợt do mất máu. Tỷ lệ ốm cao, nhiều
gà chết.
- Bệnh tích:
+ Cầu trùng manh tràng: manh tràng sưng to và chứa đầy máu.
+ Cầu trùng ruột non: ruột non căng phồng, xuất huyết bề mặt ruột có
nhiều đốm trắng xám, bên trong ruột có dịch nhầy màu hồng.
- Điều trị:
+ Dùng coxymax: liều 1g/1 lít nước hoặc 100g/500 kg P, dùng liên tục
trong 3 ngày, nghỉ 2 ngày sau đó dùng liệu trình mới nếu gà chưa khỏi.
+ Dùng colistin: liều 1g/2lít nước cho gà uống liên tục trong 4 - 5 ngày.
Kết hợp tiêm bắp vitamin chống mất máu và cho uống vitamin C để tăng sức
đề kháng cho gà.


×