Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ CHINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - XÃ BA TRẠI
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN THỊ CHINH
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG TRỊ
BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN VÀ LỢN CON THEO MẸ
TẠI TRẠI NGUYỄN THANH LỊCH - XÃ BA TRẠI
HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - Chăn nuôi Thú y - N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:


2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Trang

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con người ngoài sự cố
gắng nỗ lực của bản thân thì không thể không nhắc đến sự giúp đỡ, hỗ trợ của
mọi người xung quanh. Có được kết quả như ngày hôm nay, tôi đã nhận được sự
chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ của các thầy cô giáo Khoa
Chăn nuôi Thú y và trại lợn Nguyễn Thanh Lịch - huyện Ba Vì - thành phố Hà
Nội. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới:
Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ
nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể thầy cô giáo Khoa Chăn nuôi Thú
y đã tạo điều kiện thuận lợi và cho phép tôi thực hiện khóa luận.
Tôi xin cảm ơn lãnh đạo trại lợn Nguyễn Thanh Lịch và các kỹ sư,
cùng toàn thể công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo
nhiều kiến thức thực tế giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo TS. Nguyễn
Thu Trang đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo tôi trong suốt
quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân
cùng bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ động viên tôi trong suốt quá trình học
tập vừa qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018

Sinh viên

Trần Thị Chinh


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ................................................................ 8
Bảng 4.1. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái................................................ 41
Bảng 4.2. Một số chỉ tiêu số lượng lợn con của các loại lợn nái ................... 43
Bảng 4.3. Một số chỉ tiêu khối lượng lợn con của các loại lợn nái ................ 44
Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn .................................................. 45
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán bệnh cho đàn lợn ............................................ 52
Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn ................................................. 53
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện một số công tác khác ....................................... 54


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CP:

Charoen Pokphand

cs:

Cộng sự


Kg:

Kilogam

KHKT:

Khoa học kỹ thuật

MMA:

Metritis - Mastitis - Agalactia

L11:

Landrace 11

P:

Mức độ sai khác

PED:

Porcine Epidemic Diarrhoea

TT:

Thể trọng



iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài ............................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ......................................................................... 4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại .......................................................................... 4
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại.............................................................. 7
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề..................................................... 8
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản ...... 8
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ ................................................. 13
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh ở vật nuôi ................................ 17
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái sinh sản và
lợn con ......................................................................................................... 21
2.3. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến chuyên đề ......................... 30
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ........................................................ 30
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ....................................................... 32
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH

..................................................................................................................... 34


v

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................... 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................. 34
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................. 34
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ........................................................................... 34
3.4.2. Phương pháp theo dõi ......................................................................... 35
3.4.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu...................................................... 35
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................. 35
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................... 36
4.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 36
4.2. Khả năng sinh sản, số lượng và khối lượng lợn con của lợn nái............. 41
4.2.1. Khả năng sinh sản của đàn lợn nái tại trại ........................................... 41
4.2.2. Số lượng lợn con của các loại lợn nái ................................................. 42
4.2.3. Khối lượng lợn con của các loại lợn nái.............................................. 43
4.3. Kết quả phòng bệnh cho lợn .................................................................. 44
4.4. Công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn.................................................... 46
4.4.1. Bệnh xảy ra ở lợn nái.......................................................................... 46
4.4.2. Bệnh xảy ra ở lợn con ......................................................................... 48
4.5. Kết quả điều trị bệnh cho đàn lợn .......................................................... 53
4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác ...................................................... 54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 56
5.1. Kết luận ................................................................................................. 56
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 58
I. Tài liệu tiếng Việt ..................................................................................... 58

II. Tài liệu tiếng Anh .................................................................................... 60
III. Tài liệu Internet ...................................................................................... 61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vai trò quan trọng
trong ngành nông nghiệp Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong các vật
nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho người tiêu dùng, phân bón cho sản
xuất nông nghiệp, giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu
nhập và nâng cao cơ hội làm giàu cho nhân dân.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước đang tăng nhanh, đặc biệt là thịt
nạc, do sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả của lợn giống, lợn hơi
và các sản phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế,
nhiều hộ nông dân, trang trại chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển
phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và
nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Đảng và Nhà nước đã tạo mọi điều kiện để ngành chăn nuôi lợn đạt tốc
độ phát triển khá cao với số lượng đàn lớn. Ba Vì là huyện có ngành chăn
nuôi đang ngày càng phát triển mạnh, có nhiều trang trại chăn nuôi lợn ngoại
với quy mô lớn được mở ra trong những năm gần đây.
Để nâng cao hiệu quả sản xuất trong chăn nuôi, chất lượng con giống là
tiền đề quan trọng, vì vậy chất lượng của đàn nái sinh sản có ảnh hưởng đến
năng suất, quyết định đến số lượng con giống sản xuất. Việc đánh giá năng
suất sinh sản đòi hỏi cấp thiết đối với người làm công tác chọn giống và nhân
giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt được thì ngành chăn nuôi lợn
còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là về kỹ thuật, tình hình dịch bệnh của

đàn lợn nái và lợn con theo mẹ.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự


2

giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, chúng tôi thực hiện đề
tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, Thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và lợn con theo
mẹ tại địa phương.
- Thực hiện quy trình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh cho
đàn lợn con theo mẹ.
- Áp dụng những phương pháp, biện pháp để đẩy mạnh chăn nuôi lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Kết quả góp phần đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất.
- Hình thành phong cách làm việc sáng tạo, công nghiệp.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn, nâng cao năng xuất đàn lợn giống, góp
phần vào sự phát triển kinh tế.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn
nái sinh sản và lợn con theo mẹ tại trại Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Xác định được tình hình mắc bệnh, áp dụng và đánh giá hiệu quả điều
trị bệnh ở lợn nái và lợn con.



3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền
núi của huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa.
- Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh.
- Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ.
- Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hưởng trực tiếp của khí hậu
miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp
giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ
rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đông lạnh,
hanh khô có kèm theo gió mùa, mưa ít. Mùa hè nóng, mưa nhiều. Giữa hai
mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn được gọi là
mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến
quá trình sinh trưởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nông sản.
Lượng mưa: Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều
trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8.
Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,400C. Mùa nóng bắt đầu từ
cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều rồi mát mẻ,
khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ
cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh



4

và mưa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có
những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí
lạnh yếu tràn về.
Độ ẩm:
Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh
vào tháng 12, tháng 1.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trại gồm có 21 người trong đó có :
01: chủ trại
01: quản lý
01: đầu bếp
02: kỹ sư
02: tổ trưởng (1 chuồng bầu, 1 chuồng đẻ)
06: công nhân
08: sinh viên thực tập
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trại
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại có diện tích đất là 2 ha, được thành lập
và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại
chuyên nuôi lợn sinh sản cho công ty cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam
(chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái
Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire
với đực Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 1 chuồng bầu, 4



5

chuồng cách ly, nuôi 1.237 lợn nái, 160 lợn nái hậu bị, 18 lợn đực khai thác
(số liệu tháng 7/2017). Lợn sau khi sinh 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 - 30.000 lợn con.
Trại được xây dựng cách xa với đường lớn, xa trường học và nơi ít dân
cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và cách xa trại là cánh đồng
lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát nước vào mùa mưa nhiều.
Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo bóng râm mát cho mùa hè.
Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng
chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích
cực. Vệ sinh phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là
vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật
nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu
khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật
thực hiện chặt chẽ.
Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Sau mỗi lứa lợn, chuồng
trại đều được tẩy uế bằng phương pháp: rửa sạch ô nhốt lợn, để khô sau đó
phun thuốc sát trùng như Ominicide, Fam flus, Vikon S và để trống chuồng
nuôi tối thiểu là 3 ngày mới đưa lợn nái chờ đẻ khác lên. Với lợn con tuyệt
đối không tắm rửa để tránh lạnh và ẩm ướt, định kỳ tiêu độc ở các chuồng
nuôi lợn nái, lợn đực sản xuất bằng thuốc sát trùng, trại còn thường xuyên tiến
hành vệ sinh môi trường xung quanh như việc dọn cỏ, phát quang bụi rậm,
diệt chuột, thu dọn phân hằng ngày ở các ô chuồng.
Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào - cùng ra”, trong
đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng
một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất



6

định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch,
phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 6 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên
đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại
thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan
truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác.
Hệ thống thông thoáng đối với chăn nuôi lợn công nghiệp rất quan
trọng, ngoài việc cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp
giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Chính vì vậy, trại đã sử dụng hệ
thống làm mát và chống nóng ở mỗi dãy chuồng vào mùa hè và hệ thống sưởi
ấm vào mùa đông. Bên cạnh đó các dãy chuồng được sắp xếp theo hướng
Đông Nam để đảm bảo ấm áp vào mùa đông, thoáng mát về mùa hè.
Đặc biệt vào mùa hè, thời tiết rất nóng sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến
khả năng sinh sản của đàn lợn nái cũng như sự sinh trưởng và phát triển của
lợn con. Do đó trại đã lắp đặt hệ thống chống nóng gồm hệ thống quạt gió ở
cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống
dàn mát trên đầu chuồng tạo luồng khí mát, thông thoáng. Hai dãy tường
chuồng được phủ một tấm lưới cách nhiệt và có tác dụng giữ ẩm. Chính
vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn mát và nhiệt độ luôn duy trì trong
khoảng 28oC - 30oC.
Trại trang bị hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn sợi đốt
100W (mùa hè) hoặc 200W (mùa đông) với lợn sau cai sữa cũng có một đèn
sưởi hoặc tấm sưởi ở mỗi ô chuồng, đảm bảo luôn duy trì nhiệt độ thích hợp
cho lợn con.


7

2.1.4. Thuận lợi và khó khăn của trại

2.1.4.1. Thuận lợi
+ Trại được xây dựng cách xa khu dân cư, xung quanh là đồi núi bao
bọc, không làm ảnh hưởng đến các hộ dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ
sinh an toàn dịch bệnh.
+ Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng
động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc.
+ Trại được liên kết với công ty CP nên chủ động được nguồn thức ăn
và thuốc điều trị.
2.1.4.1. Khó khăn:
+ Trại nằm trong khu vực nhiệt đới khí hậu gió mùa, thời tiết diễn biến
phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.
+ Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho việc phòng và
chữa bệnh cao.
+ Cơ sở vật chất xuống cấp, dụng cụ, máy móc, trang thiết bị còn thiếu
gây không ít khó khăn trong việc chăm sóc, quản lý vật nuôi.
+ Vào khoảng thời gian tháng 7/2017, giá lợn giảm thấp ảnh hưởng
không nhỏ đến quá trình sản xuất và lợi nhuận của trại.
2.1.5. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.5.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace Yorkshire và Duroc, lợn sau khi sinh 21 - 23 ngày thì được xuất chuồng.
2.1.5.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những
trang trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


8

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại

Chỉ tiêu

Số lợn qua các năm
2015

2016

2017

120

120

160

Nái sinh sản (con)

1.215

1.224

1.237

Tỷ lệ đậu thai (%)

86,63

87,58

89,64


Số lứa đẻ/nái/năm (con)

2,34

2,33

2,32

Lợn con chết và loại sau sinh (%)

8,37

6,9

6,94

Số lợn con cai sữa/nái/năm (con)

23,01

23,42

25,04

Tổng số lợn con xuất (con)

25.495

26.792


27.795

Nái hậu bị (con)

(Nguồn: Cán bộ kỹ thuật trại)
Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo
từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2016 là 120 nái, tới năm 2017 tăng lên
160 nái. Tỷ lệ phối đậu thai từ 87,58% (năm 2016) tăng lên 89,64% (năm
2017). Số lợn con xuất tăng lên, từ năm 2016 là 26792 con tới năm 2017 là
27795 con.
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông
Nguyễn Thanh Lịch là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề
2.2.1. Những hiểu biết về quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái sinh sản
2.2.1.1. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con.


9

Chính vì vậy quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng có vai trò rất quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến sức khỏe lợn mẹ và lợn con.
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] thức ăn dùng cho lợn nái đẻ

phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn nái
ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó, hoặc ép
thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng sức khỏe cụ
thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với những lợn nái
có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức ăn, đẻ trước 2 - 3
ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức khỏe yếu thì không
giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng cách tăng cường cho
ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải căn cứ vào thể trạng
của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ dinh dưỡng cho hợp
lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh (0,5kg) hoặc không cho
thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ có thể không cho lợn nái
ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3
ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ
4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi
vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Việc chăm sóc lợn nái mẹ có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp
đến năng suất và sức khỏe của cả lợn mẹ và lợn con. Theo Trần Văn Phùng và
cs. (2004) [18] cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát bầu
vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện các
trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn bộ ô
chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu


10

độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước muối lau sạch bầu vú và âm hộ.

Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và quan trọng
đó là việc chuẩn bị ô úm cho lợn con. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004)
[18] ô úm rất quan trọng đối với lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ
đè chết lợn con, đặc biệt những ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu, mà lợn
mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để
khống chế nhiệt độ thích hợp cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những
tháng mùa đông. Ngoài ra, ô úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm
cho lợn con (để máng ăn vào ô úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà
không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của
lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho lợn con. Kích thước ô úm: 1,2m x 1,5m.
Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi
đón lợn con sơ sinh.
2.2.1.2. Quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái nuôi con
- Quy trình nuôi dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], thức ăn cho lợn nái nuôi con
phải là những thức ăn có ảnh hưởng tốt đến sản lượng và chất lượng sữa. Đó
là các loại thức ăn xanh non như các loại rau xanh, các loại củ quả như bí đỏ,
cà rốt, đu đủ. Thức ăn tinh tốt như gạo tấm, cám gạo, bột mỳ, các loại thức ăn
bổ sung đạm động, đạm thực vật, các loại khoáng, vitamin... Không cho lợn
nái nuôi con ăn các loại thức ăn thối mốc, biến chất, hư hỏng. Thức ăn hỗn


11

hợp cho lợn nái nuôi con dùng trong chăn nuôi công nghiệp phải đảm bảo đủ
protein, năng lượng và các thành phần vitamin, khoáng theo đúng tiêu chuẩn

quy định như năng lượng trao đổi 3100 Kcal, protein 15%, Ca từ 0,9 - 1,0%,
phospho 0,7%.
Lượng thức ăn cho lợn nái nuôi con cũng đóng vai trò quan trọng và
ảnh hưởng trực tiếp đến sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa của lợn mẹ,
chính vì vậy ta cần phải có một khẩu phần ăn hợp lý và đầy đủ dinh dưỡng
cho lợn mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18], trong quá trình nuôi
con, lợn nái được cho ăn như sau:
Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: cho lợn nái ăn ít thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh (0,5 kg)
hoặc không cho ăn, nhưng cho uống nước tự do.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 cho ăn thức ăn hỗn hợp với lượng thức ăn từ
1 - 2 - 3 kg tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: cho ăn 4 kg thức ăn hỗn
hợp/nái/ngày.
+ Từ ngày thứ 8 đến cai sữa cho ăn theo công thức:
Lượng thức ăn/nái/ngày = 2 kg + (số con x 0,35 kg/con)
+ Số bữa ăn trên ngày: 2 (sáng và chiều)
+ Nếu lợn mẹ gầy thì cho ăn thêm 0,5 kg, lợn mẹ béo thì giảm 0,5 kg
thức ăn/ngày.
+ Ngoài ra cho lợn nái ăn từ 1 - 2 kg rau xanh/ngày sau bữa ăn tinh (nếu
có rau xanh).
+ Một ngày trước ngày cai sữa lượng thức ăn của lợn mẹ giảm đi 20 - 30%.
+ Ngày cai sữa cho lợn mẹ nhịn ăn, hạn chế uống nước.
- Quy trình chăm sóc


12

Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] vận động tắm nắng là điều kiện
tốt giúp cho lợn nái nhanh phục hồi sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của

lợn mẹ. Do vậy sau khi lợn đẻ được từ 3 - 7 ngày, trong điều kiện chăn nuôi
có sân vận động, nếu thời tiết tốt thì có thể cho lợn nái vận động, thời gian
vận động lúc đầu là 30 phút/ngày, sau tăng dần số giờ vận động lên. Trong
chăn nuôi công nghiệp, hầu hết lợn nái nuôi con đều bị nhốt trong các cũi đẻ,
không được vận động, vì vậy cần phải chú ý đến thành phần dinh dưỡng của
thức ăn, đặc biệt các chất khoáng và vitamin.
Ngoài ra yêu cầu đối với chuồng trại của lợn nái nuôi con là phải đảm
bảo luôn khô ráo, sạch sẽ, không ẩm ướt, vì vậy hàng ngày phải vệ sinh chuồng
trại, máng ăn, máng uống sạch sẽ. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18],
chuồng lợn nái nuôi con phải có ô úm lợn con và ngăn tập ăn sớm cho lợn con.
Nhiệt độ chuồng nuôi thích hợp là 18 - 20oC, độ ẩm 70 - 75%.
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng chủ yếu không thể thay thế được trong
những giai đoạn đầu tiên sau khi sinh của lợn con, sản lượng của sữa mẹ và
khối lượng của lợn con khi cai sữa liên quan mật thiết đến nhau, nếu lợn mẹ
có sản lượng sữa cao thì khối lượng lợn con khi cai sữa cao và ngược lại. Do
vậy việc áp dụng các biện pháp để nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ là rất
quan trọng. Muốn đạt được mục đích trên yêu cầu phải nắm được quy luật tiết
sữa và những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái, từ đó đề ra
biện pháp kỹ thuật có hiệu quả.
- Sinh lý tiết sữa
Tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý phức
tạp, do có những đặc điểm khác với gia súc khác là bầu vú của lợn nái không có
bể sữa nên lợn nái không dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa
tùy tiện được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.


13

Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ, do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ

trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh giữ vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ
đó kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytoxin tiết vào trong máu, kích
tố này đi vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytoxin
trong máu khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lượng sữa khác nhau,
những vú ở phần ngực tiết sữa nhiều hơn những vú ở phần sau.
Lợn con dùng mõm thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú của lợn con có
thể từ 5 - 7 phút, sau đó nằm im hoàn toàn và bú. Sữa tiết ra rõ nhất là lúc lợn
mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào bầu vú,
nằm yên theo sự tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn
chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều lần mới đủ so
với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ 20 - 25 lần trên
ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết ra cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái như giống,
cá thể, tuổi và lứa đẻ, số con đẻ ra/lứa, nuôi dưỡng và chăm sóc...
2.2.2. Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ
Lợn con giai đoạn theo mẹ có 3 thời kỳ quan trọng, chúng ta cần tìm
hiểu rõ để có biện pháp tác động thích hợp.
* Thời kỳ từ sơ sinh đến 1 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng đầu tiên của lợn con do sự thay đổi hoàn toàn về
môi trường, bởi vì lợn con chuyển từ điều kiện sống ổn định trong cơ thể mẹ
sang điều kiện tiếp xúc trực tiếp với môi trường bên ngoài. Do vậy nếu nuôi
dưỡng không tốt, lợn con dễ bị mắc bệnh, còi cọc, tỷ lệ nuôi sống thấp.


14

Mặt khác, lúc này lợn con mới đẻ còn yếu ớt, chưa nhanh nhẹn. Lợn mẹ

vừa đẻ xong, cơ thể còn mệt mỏi, đi đứng còn nặng nề vì sức khỏe chưa hồi
phục, nên dễ đè chết lợn con. Cần nuôi dưỡng chăm sóc tốt lợn con ở giai
đoạn này để giảm tỷ lệ chết.
* Thời kỳ 3 tuần tuổi:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 2 của lợn con, do quy luật tiết sữa của lợn
mẹ gây nên. Sản lượng sữa của lợn nái tăng dần sau khi đẻ và đạt cao nhất ở
giai đoạn 3 tuần tuổi, sau đó sản lượng sữa của lợn mẹ giảm nhanh, trong khi
đó nhu cầu dinh dưỡng của lợn con ngày càng tăng do lợn con sinh trưởng,
phát dục nhanh, đây là mâu thuẫn giữa cung và cầu, để giải quyết mâu thuẫn
này, cần tập ăn sớm cho lợn con.
* Thời kỳ ngay sau khi cai sữa:
Là thời kỳ khủng hoảng thứ 3 do môi trường sống thay đổi hoàn toàn, do
yếu tố cai sữa gây nên. Mặc khác thức ăn thay đổi, chuyển từ thức ăn chủ yếu
là sữa lợn mẹ sang thức ăn hoàn toàn do con người cung cấp. Nên giai đoạn
này, nếu nuôi dưỡng chăm sóc không chu đáo, lợn con rất dễ còi cọc, mắc
bệnh đường tiêu hóa, hô hấp.
Chú ý: trong chăn nuôi lợn nái theo phương thức công nghiệp, tiến hành
cai sữa lúc 21 ngày thì thời kỳ khủng hoảng thứ 2 và thứ 3 trùng nhau, hay
nói cách khác ta làm giảm được một thời kỳ khủng hoảng của lợn con.
Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn con theo mẹ gồm các thao tác cơ bản sau:
+ Cho bú sữa đầu và cố định đầu vú cho lợn con
+ Bổ sung sắt cho lợn con
+ Tập cho lợn con ăn sớm
2.2.2.1. Cho bú sữa đầu:
Lợn con đẻ ra cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Thời gian tiết sữa
đầu của lợn mẹ là 1 tuần kể từ khi đẻ nhưng có ý nghĩa lớn nhất đối với cả


15


đàn là trong 24 giờ đầu. Sau khoảng 2 giờ, nếu lợn mẹ đẻ xong thì nên cho
những con đẻ trước bú trước.
Sữa đầu có hàm lượng các chất dinh dưỡng rất cao. Hàm lượng protein
trong sữa đầu gấp 2 lần so với sữa thường, vitamin A gấp 5 - 6 lần, vitamin C
gấp 2,5 lần, vitamin B1 và sắt gấp 2,5 lần. Đặc biệt trong sữa đầu có hàm
lượng γ globulin mà sữa thường không có. Ngoài ra, Mg++ trong sữa đầu có
tác dụng tẩy các chất cặn bã trong quá trình tiêu hóa ở thời kỳ phát triển thai,
để hấp thu chất dinh dưỡng mới, nếu không nhận được Mg++ thì lợn con sẽ bị
rối loạn tiêu hóa, gây ỉa chảy tỷ với lệ chết cao.
2.2.2.2. Bổ sung sắt cho lợn con:
Trong những ngày đầu, khi lợn con chưa ăn được, lượng sắt mà lợn con
tiếp nhận từ nguồn sữa mẹ không đủ cho nhu cầu của cơ thể, vì vậy lợn con
cần được bổ sung thêm sắt.
Nhu cầu sắt cần cung cấp cho lợn con ở 30 ngày đầu sau đẻ là 210 mg/ngày.
Trong đó lượng sắt lợn mẹ cung cấp từ sữa chỉ đạt 10 - 20 mg/ngày, lượng sắt
thiếu hụt cho 1 lợn con khoảng 150 - 180 mg, vì vậy mỗi lợn con cần cung
cấp thêm lượng sắt thiếu hụt. Trong thực tế thường cung cấp thêm 200 mg.
Nên tiêm sắt cho lợn con trong 3 - 4 ngày đầu sau khi sinh. Việc tiêm sắt
thường cùng làm với thao tác khác để tiết kiệm công lao động. Nếu cai sữa
lợn con ở lúc 3 tuần tuổi, tiêm 1 lần 100 mg sắt là đủ. Nếu cai sữa sau 3 tuần
tuổi, nên tiêm 200 mg sắt chia làm 2 lần, lần 1 tiêm lúc 3 ngày tuổi, lần 2 tiêm
lúc 10 - 13 ngày tuổi. Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch tiến hành cai sữa cho lợn
con lúc 21 ngày tuổi nên chúng tôi bổ sung sắt một lần.
Triệu chứng điển hình của thiếu sắt là thiếu máu, hàm lượng Hemoglobin
giảm. Khi thiếu sắt, da lợn con có màu trắng xanh, đôi khi lợn con bị ỉa chảy,
ỉa phân trắng, lợn con chậm lớn có khi tử vong.


16


Có thể bổ sung sắt bằng cách tiêm hoặc cho ăn nhưng người ta thường
tiêm ở cổ.
2.2.2.3. Tập cho lợn con ăn sớm:
Mục đích của việc cho lợn con ăn sớm là để bổ sung thức ăn sớm cho
lợn con. Lợn con ăn được thức ăn có rất nhiều tác dụng: đảm bảo cho lợn con
sinh trưởng phát triển bình thường, không hoặc ít bị stress, không bị thiếu hụt
dinh dưỡng cho nhu cầu phát triển nhanh của lợn con sau 3 tuần tuổi và khi
cai sữa, giảm tỷ lệ hao hụt của lợn mẹ.
Thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện hơn. Khi bổ sung thức ăn sớm cho lợn con thì kích thích vào tế bào vách
dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị.
Giảm tỷ lệ hao hụt của lợn nái. Nếu không bổ sung thức ăn sớm cho lợn
con thì tỷ lệ hao hụt của lợn nái cao, nhất là đối với lợn nái được nuôi kém, có
khi tỷ lệ hao hụt lên tới 30%, sẽ làm giảm số lứa đẻ trong một năm (tỷ lệ hao
hụt trung bình của lợn nái là 15%).
Nâng cao được khối lượng cai sữa lợn con, qua nghiên cứu cho thấy rằng
khối lượng cai sữa chịu ảnh hưởng tới 57% của thức ăn bổ sung, trong khi đó
chịu ảnh hưởng của sữa mẹ khoảng 38% và khối lượng sơ sinh là 5%. Qua
nhiều thí nghiệm và thực tế chứng minh rằng những lợn con được tập ăn sớm
thì tăng khối lượng nhanh hơn, tỷ lệ mắc bệnh ít hơn. Giúp cho lợn con làm
quen với thức ăn và sớm biết ăn tốt để tạo điều kiện cho việc cai sữa sớm hơn.
Hạn chế tình trạng nhiễm ký sinh trùng và vi khuẩn do lợn con hay gặm nhấm
nền chuồng, thành chuồng. Thường sau 6 - 10 ngày tuổi lợn con mọc thêm
răng nên hay ngứa lợi, nên có thức ăn nhấm nháp cả ngày đỡ ngứa lợi thì lợn
con bớt gặm lung tung.
Lợn cai sữa sớm lúc 21 ngày tuổi thì phải tập cho lợn con ăn từ lúc 5
ngày tuổi, tốt nhất là nên sử dụng loại thức ăn hoàn chỉnh sản xuất dành riêng


17


cho lợn con tập ăn đến 8 kg. Thức ăn tập ăn sớm cho lợn con thường ép thành
dạng mảnh như cốm, thơm ngon, vệ sinh sạch sẽ.
2.2.3. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh ở vật nuôi
2.2.3.1. Phòng bệnh
Như ta đã biết ‘‘Phòng bệnh hơn chữa bệnh’’‚ nên khâu phòng bệnh
được đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể hạn chế hoặc ngăn chặn
được bệnh xảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng
đầu, xoay quanh các yếu tố môi trường, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy, việc
phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phục (2004) [17] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn
thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không
truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa
ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn
các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây
bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [20], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trường, đường tiêu hoá của vật chủ. Khi môi
trường quá ô nhiễm do vê ṣ inh chuồng trại kém, nước uống thức ăn bi ṇ hiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi c̣ ảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật là điều rất cần thiết, chăm sóc nuôi dưỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc
khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tốt và ngược lại. Ô chuồng lợn nái
phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm
bảo 27 - 300C đối với lợn sơ sinh và 28 - 300C với lợn cai sữa. Chuồng phải
luôn khô ráo, không thấm ướt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp



18

vào mùa đông và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sưởi điện hoặc đèn hồng
ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân
trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [18] từ 3 - 5 ngày trước dự kiến đẻ,
ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như
crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn
nái trước khi đẻ.
Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù
hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm
bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi
bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc
sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày
đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi
có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau
khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun
sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch)
toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô
và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh
học, chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực
tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống
chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch,
phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung
quanh chuồng nuôi.
− Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả nhất.



×