Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Trần Đăng Chất thị xã Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 74 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐĂNG DƯƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ
TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
TRẦN ĐĂNG CHẤT, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018

Thái nguyên - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

TRẦN ĐĂNG DƯƠNG
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG, PHÒNG VÀ


TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI
TRẦN ĐĂNG CHẤT, THỊ XÃ PHỔ YÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:
Lớp:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:

Chính quy
Chăn nuôi thú y
CNTY46N02
Chăn nuôi thú y
2014 - 2018
ThS. Nguyễn Thị Thùy Dương

Thái nguyên - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em đã
hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này ngoài sự
nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của nhà
trường, các thầy cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y, Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên.
Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa, cùng toàn thể các thầy,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi thú y đã tận tình giảng dạy, chỉ bảo và giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo ThS. Nguyễn Thị
Thùy Dương đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình
trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đại học này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo, các cán bộ kỹ thuật, công nhân
viên tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời gian, công sức để hướng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ cũng như động viên và đóng góp những ý kiến quý báu cho em thực
hiện và hoàn thành khóa luận này.
Để góp phần cho việc thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp đạt
kết quả tốt, em đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ và động viên của gia đình
và bạn bè. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành trước mọi sự giúp đỡ quý
báu đó.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Trần Đăng Dương


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ...........25
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm 2016 - 5/2018 ..................................41
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại qua 6
tháng thực tập ..................................................................................42

Bảng 4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con ....................................48
Bảng 4.4. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .....................................49
Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái..............................51
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi .................................52
Bảng 4.7. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và
lợn con tại trại .................................................................................53
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ..........................54
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản tại trại ..........................56
Bảng 4.10. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn con nuôi tại trại .............................57


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs

Cộng sự

G

Gram

Kg

Kilogram

Ml

Mililit


Nxb

Nhà xuất bản

STT

Số thứ tự

Tr

Trang

TT

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ..............................................iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề ..................................................... 2
1.2.1. Mục đích ........................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề .................................................................. 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại .................................................................. 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn ....................................................................... 7
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .................................. 8
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ........................................... 8
2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng . 16
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái
đẻ và lợn nái nuôi con ............................................................................ 20
2.2.4. Những hiểu biết về quy trình phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản. .. 24
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ................................. 31
2.3.1. Tổng quan các nghiên cứu trong nước ......................................... 31
2.3.2. Tổng quan các nghiên cứu ở nước ngoài ...................................... 33
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN.... 35
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện ............................................................................. 35
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ............................................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .................................................................... 35


v

3.4.2. Phương pháp thực hiện ................................................................ 35
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................ 40
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ THẢO LUẬN ................................ 41
4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại Trần Đăng Chất thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên trong 3 năm từ 2016 - 5/2018 ....................................... 41
4.2. Thực hiện biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản ........ 42
4.2.2. Thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng lợn con ..................................... 43

4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi tại trại Trần Đăng
Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên .......................... 49
4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con của lợn nái ................................. 51
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại
trại lợn Trần Đăng Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên . 52
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ..................................... 52
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái............................... 52
4.6. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ
nuôi tại trại Trần Đăng Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ... 54
4.6.1. Tình hình mắc bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại tại trại Trần Đăng
Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 54
4.6.2. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại Trần Đăng
Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 55
4.6.3. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn con tại tại trại Trần
Đăng Chất thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ........................................ 57
4.6.4. Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn con nuôi tại tại trại Trần Đăng
Chất, xã Phúc Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................... 58
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 60
5.1. Kết luận.............................................................................................. 60
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 62


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Theo đánh giá, hiện nay thịt lợn chiếm 78 - 80% so với các loại thịt khác
trong chăn nuôi, nhu cầu sản phẩm thịt gia cầm chiếm 15%, thịt trâu bò và

thịt khác chiếm 10%. Có thể nói, thịt lợn là thực phẩm không thể thiếu trong
cuộc sống hàng ngày của Việt Nam. Như vậy, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí
vô cùng quan trọng vì nó cung cấp một lượng lớn thịt, mỡ cho con người, phế
phụ phẩm cho ngành công nghiệp chế biến, cung cấp phân bón, góp phần giải
quyết việc làm cho người lao động ở nông thôn.
Trên thực tế ngành chăn nuôi lợn còn gặp nhiều khó khăn như quy mô
nhỏ lẻ, khâu chọn giống còn nhiều bất cập… Ngoài ra sự diễn biến phức tạp
của nhiều loại dịch bệnh cùng với sự ảnh hưởng trầm trọng của ô nhiễm môi
trường trong chăn nuôi đã làm cho cả ngành chăn nuôi lợn lao đao. Để chăn
nuôi lợn phát triển ổn định, có chiều sâu, chúng ta cần rà soát và quy hoạch
lại các khu chăn nuôi, đặc biệt là khu chăn nuôi tập trung theo hướng công
nghiệp. Do đó, chăn nuôi trang trại tập trung hiện nay được xem là con đường
tất yếu để phát triển bền vững, chỉ có như vậy mới có đủ điều kiện đáp ứng
các yêu cầu về an toàn dịch bệnh, an toàn cho môi trường và đảm bảo sản
phẩm là nguồn thực phẩm an toàn cho con người.
Muốn đạt được hiệu quả kinh tế cao thì chúng ta cần đẩy mạnh các biện
pháp kỹ thuật như giống, thức ăn, biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng. Đặc biệt chú
trọng tới công tác giống, giống tốt thì vật nuôi mới tăng trọng nhanh, khả năng
tận dụng thức ăn tốt, thích nghi và chống chịu bệnh cao. Bởi vậy cần phát triển
chăn nuôi các giống lợn ngoại có năng suất và chất lượng thịt cao. Để cung cấp
giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại thì việc phát triển đàn lợn nái
sinh sản cần đặc biệt được quan tâm. Tuy nhiên một trong những nguyên nhân


2

làm hạn chế khả năng sinh sản của lợn nái đang nuôi ở các trang trại là bệnh
còn xảy ra rất nhiều do khả năng thích nghi của những giống lợn nái ngoại với
khí hậu nước ta còn kém, đặc biệt là bệnh ở cơ quan sinh dục: đẻ khó, viêm tử
cung, viêm vú, mất sữa… Các bệnh này do nhiều yếu tố như điều kiện vệ sinh,

chăm sóc nuôi dưỡng kém, thức ăn nước uống không đảm bảo vệ sinh, do vi
khuẩn, vi rút gây nên. Chính vì vậy mà việc chăm sóc nuôi dưỡng và tìm hiểu
về bệnh của cơ quan sinh dục của đàn lợn nái là việc rất cần thiết.
Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm
sóc, nuôi dưỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, em tiến hành thực hiện
chuyên đề: “Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh
trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích
- Tìm hiểu quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản nuôi tại
trại Trần Đăng Chất, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Áp dụng các biện pháp kỹ thuật về chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị
bệnh trên đàn lợn nái sinh sản của trại.
- Nắm được các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản, khẩu phần ăn và
cách cho lợn nái ăn qua từng giai đoạn mang thai.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Đánh giá được việc áp dụng quy trình kỹ thuật trên đàn lợn nái sinh sản
của trại.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng.
- Xác định được hiệu lực điều trị các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái sinh
sản của trại.


3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Thuận là một xã thuộc thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, Việt
Nam. Tuyến tỉnh lộ 261 kết nối thị xã Phổ Yên và huyện Đại Từ đi qua địa
bàn xã. Phúc Thuận cách trung tâm thị xã 13 km về phía tây và giáp với xã
Phúc Tân cùng thị xã và xã Bình Sơn thuộc thành phố Sông Công ở phía bắc,
phía Đông giáp xã Minh Đức và phường Bắc Sơn thuộc thị xã Phổ Yên, phía
Nam giáp với xã Thành Công thuộc thị xã Phổ Yên, phía tây nam giáp với xã
Trung Mỹ thuộc huyện Bình Xuyên của tỉnh Vĩnh Phúc qua dãy núi Tam
Đảo. Phía tây giáp với xã Cát Nê, Quân Chu và thị trấn Quân Chu thuộc
huyện Đại Từ. Xã Phúc Thuận có diện tích 5.217,19 ha (52,2 km²) và dân số
là 13.269 người, mật độ dân số đạt 254,3 người/km².
Phúc Thuận là xã có phong trào chăn nuôi phát triển, với sự quan tâm
của Đảng, chỉ đạo sát sao của UBND tỉnh, UBND thị xã Phổ Yên, đặc biệt là
sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngành chăn nuôi thú y đang ngày
càng khởi sắc, điển hình là trại lợn của ông Trần Đăng Chất tại xã Phúc
Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
Trại chăn nuôi được xây dựng xa khu dân cư, trại luôn cách xa khu dân
cư, luôn đảm bảo độ thông thoáng, không ảnh hưởng tới môi trường. Trong trại
có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được cung cấp chủ yếu
thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá sơ bộ cho thấy trại
có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm nông, khả năng khai
thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại khai thác và sử dụng
để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.


4


2.1.1.2. Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm bốn
mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông.
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông và
mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 - 180C,
nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) có ngày xuống đến: 8,30C.
Mùa hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 400C (tháng 6), tháng 7
có nhiệt độ trung bình cao nhất: 34,60C.
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ.
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700 mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô.
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75 mm/tháng.
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25 mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng cao
nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là: 65%
(tập trung vào tháng 12).
Hệ thống giao thông, thủy lợi thuận tiện nên việc đi lại trong trại hết sức
dễ dàng.
2.1.1.3. Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua gần khu vực trại đã được bê tông hóa,
lòng đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức
ăn, vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.


5


Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để kết
hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn chế
chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài môi trường ảnh hưởng đến con người
và môi trường xung quanh.
2.1.1.4. Cơ cấu tổ chức của trang trại
- Quá trình thành lập
Trại lợn Trần Đăng Chất nằm trên địa phận xóm Phúc Tài, xã Phúc
Thuận, thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Là trại lợn trực tiếp của Công ty Cổ
phần Greenfeed. Trang trại do ông Trần Đăng Chất làm chủ và được cán bộ
kỹ thuật của Công ty Greenfeed Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt
động của trang trại.
- Cơ cấu tổ chức
Trại có đội ngũ cán bộ kỹ thuật giỏi, giàu kinh nghiệm thực tế và có ban
lãnh đạo năng động nhiệt tình và giàu năng lực. Hơn nữa, trại còn có nhiều
công nhân tay nghề cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Cơ cấu lao động của trại gồm: 4 người.
Chủ trại: 1 người
Quản lý trại: 1 người
Kỹ sư chăn nuôi: 1 người
Sinh viên thực tập: 2 người
2.1.1.5. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn tập thể, các công
trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.



6

Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với
hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê
tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi
nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho
150 nái cơ bản bao gồm:
-1 chuồng nái đẻ: Chuồng chia thành 2 dãy, mỗi dãy có 20 ô chuồng
được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê tông cho lợn mẹ.
- 1 chuồng nái chửa: Chuồng gồm 2 dãy mỗi dãy có:
+ 50 ô: Để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được sắp
xếp theo các kỳ mang thai khác nhau.
+ 10 ô: Được thiết kế để cho lợn nái chờ phối, thử lợn, ép lợn.
+ 02 ô: Nuôi lợn đực và khai thác tinh.
- 1 chuồng cai sữa: Dùng để nuôi và chăm sóc lợn cai sữa sau khoảng 17
- 21 ngày theo lợn mẹ, chuồng thiết kế 20 ô có thể nuôi khoảng 350 - 400 heo
con cai sữa.
- 2 chuồng lợn thịt: Mỗi chuồng chia thành 10 ô được thiết kế để nuôi
lợn từ 25 kg trở lên.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè, ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hàng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng nái chửa có xây dựng phòng
làm tinh lợn, với đầy đủ các dụng cụ: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép
ống tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi,



7

đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các
chậu nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá
hợp lý, thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng phòng tắm, hệ thống
phun sát trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho
thuốc, 1 kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
Được sự quan tâm tạo điều kiện và có các chính sách hỗ trợ đúng đắn
của các ngành, các cấp có liên quan như UBND xã Phúc Thuận, Trạm thú y
huyện Phúc Thuận tạo điều kiện cho sự phát triển của trại.
Được Công ty cổ phần Greenfeed Việt Nam cung cấp về con giống, thức
ăn, thuốc thú y có chất lượng tốt.
Trang trại có vị trí thuận lợi, địa hình, đường đi khá thuận tiện cho việc
vận chuyển con giống cũng như thức ăn chăn nuôi.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Kèm theo đó là đội ngũ kỹ thuật với chuyên môn vững vàng, công nhân
nhiệt tình, năng động và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc. Do đó
đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại.
2.1.2.2. Khó khăn
Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ
công việc.



8

Thời tiết diễn biến phức tạp cho nên chưa tạo được vành đai phòng dịch
triệt để.
Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa
bệnh cao.
Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao
gây ảnh hưởng tới chăn nuôi của trang trại.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái
2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc
* Sự thành thục về tính
Gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định thì sẽ có biểu hiện về tính
dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế
bào trứng. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [25] cho biết thành
thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh
sản. Lúc này tất cả các bộ phận sinh dục như: buồng trứng, tử cung, âm đạo...
đã phát triển hoàn thiện và có thể bắt đầu bước vào hoạt động sinh sản. Đồng
thời với sự phát triển hoàn thiện bên trong thì ở bên ngoài các bộ phận sinh
dục phụ cũng xuất hiện và gia súc có phản xạ về tính hay xuất hiện hiện tượng
động dục. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống,
tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống
Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Hầu
hết các giống lợn nội thì thành thục sớm hơn các giống lợn ngoại, những giống
có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn.



9

Theo Phạm Hữu Doanh và và Lưu Kỷ (2003) [5], tuổi động dục đầu tiên ở
lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg. Ở
lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có
sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50 - 55
kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn từ 6 - 8 tháng khi đạt 65 - 80 kg.
Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có
tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu
vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire,
Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng
Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn
nái. Lợn được nuôi dưỡng với khẩu phần thức ăn đầy đủ, phù hợp nhu cầu
dinh dưỡng thành thục sinh dục sớm hơn so với lợn được nuôi dưỡng với
khẩu phần thức ăn có giá trị dinh dưỡng thấp.
Lợn nái được nuôi trong điều kiện dinh dưỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi
trung bình là 188,5 ngày (6 tháng tuổi) và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành
thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi).
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc.
Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về
tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới.
Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái
hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những
con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo
McIntosh G. B (1996) [34], nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/
ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90 kg) động dục lúc

165 ngày tuổi.


10

Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm
hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hưởng của nhiệt độ trong
chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức.
Những con được chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con
nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông,
thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm,
bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh
sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày.
Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm
hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển
bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên
cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống.
Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới
năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của
chúng. Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], không nên cho phối
giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy
đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn
chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1
- 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.
* Sự thành thục về thể vóc
Sự thành thục về thể vóc thường diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính.
Sau một thời kỳ sinh trưởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con
vật đạt tới độ trưởng thành về thể vóc. Theo Nguyễn Đức Hùng và cs (2003)
[8], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể
chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Đối với lợn nái nội thường phối

giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, đối với lợn
nái ngoại lúc 8 - 9 tháng tuổi khi khối lượng đạt 115 - 120 kg thì mới nên cho
phối giống.


11

2.2.1.2. Chu kỳ động dục và thời điểm phối giống thích hợp
* Chu kỳ động dục
Lợn nái sau khi thành thục về tính thì cứ mỗi khoảng thời gian nhất định,
cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo sự rụng trứng và
động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động
dục hay chu kỳ tính.
Theo Nguyễn Khánh Quắc và cs (1995) [18], chu kỳ động dục của lợn
nái bình quân là 21 ngày, thời gian động dục tùy thuộc vào các giống lợn. Lợn
nái nuôi con sau đẻ 3 - 4 ngày thường có hiện tượng động dục trở lại nhưng
không cho phối vì bộ máy sinh dục chưa phục hồi và trứng rụng chưa đều.
Sau cai sữa 3 - 5 ngày lợn nái động dục trở lại, cho phối lúc này lợn sẽ
thụ thai, trứng rụng nhiều đạt số lượng con cao (Theo Hội chăn nuôi Việt
Nam, 2006) [9].
Một chu kỳ động dục của lợn nái thường được chia làm 4 giai đoạn, đó
là giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục và
giai đoạn yên tĩnh.
+ Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ động dục, thường kéo dài 1 - 2 ngày
và được tính từ khi thể vàng của lần động dục trước tiêu biến đến lần động dục
tiếp theo. Đây là giai đoạn chuẩn bị cho đường sinh dục cái tiếp nhận tinh
trùng, đón trứng rụng và thụ tinh. Dưới ảnh hưởng của Oestrogen cơ quan sinh
dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung
mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được

cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu sung huyết.
+ Giai đoạn động dục
Đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài 3 - 5 ngày gồm 3 thời kỳ:
trước chịu đực, chịu đực và hết chịu đực.


12

Giai đoạn trước chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ sung huyết, chưa cho
phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối
với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ.
Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng
gần mông, âm hộ giảm độ sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi
có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối
giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ.
Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi
cụp và không chịu đực.
+ Giai đoạn sau động dục
Đây là giai đoạn kéo dài từ ngày thứ 3 - 4 tiếp theo của giai đoạn động
dục, lúc này dấu hiệu hoạt động sinh dục bên ngoài giảm dần, âm hộ teo lại,
lợn nái không muốn gần lợn đực, ăn uống tốt hơn.
+ Giai đoạn yên tĩnh
Giai đoạn này thường bắt đầu từ ngày thứ 4 sau khi trứng rụng và không
được thụ tinh đến khi thể vàng tiêu biến (khoảng 14 - 15 ngày kể từ lúc rụng
trứng). Đây là giai đoạn dài nhất trong cả chu kỳ sinh dục, con vật không có
biểu hiện về hành vi sinh dục, là giai đoạn nghỉ ngơi yên tĩnh chuẩn bị cho
chu kỳ động dục tiếp theo.
* Thời điểm phối giống thích hợp
Để lợn nái đạt tỷ lệ thụ tinh cao, số con đẻ ra nhiều, cần phối giống đúng
thời điểm vì thời gian trứng rụng và có hiệu quả thụ thai rất ngắn. Theo

Nguyễn Thiện và Nguyễn Tấn Anh (1993) [28], trứng rụng tồn tại trong tử
cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn nái 30 - 48 giờ. Như vậy,
phải cho lợn nái phối giống 10 - 12 giờ trước lúc rụng trứng tức là 20 - 30 giờ
sau khi bắt đầu chịu đực.


13

Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai
cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động
dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3
do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn.
* Cơ chế động dục
Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và
thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực...
tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố
tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo
Stimulin Hormone) và LH (Lutei Stimulin Hormone). FSH kích thích noãn
bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và
rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì
bao noãn tiết ra Oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng
hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu
hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Oestrogen cơ quan sinh dục biến
đổi: tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung
và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này.
Cuối chu kỳ động dục thì Oestrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và
giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng
chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở nơi bao
noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận
hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone)

của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát
triển được và kết thúc một chu kỳ động dục.
* Một số chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái
+ Tuổi động dục lần đầu


14

Là tuổi khi lợn nái có biểu hiện động dục lần đầu tiên. Tuổi động dục lần
đầu khác nhau phụ thuộc vào giống lợn. Lợn nội tuổi động dục lần đầu sớm
hơn lợn ngoại, lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nái nội.
Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái bền lâu cần bỏ qua 1 - 2
chu kỳ động dục rồi mới phối giống.
Tuổi động dục lần đầu còn phụ thuộc vào mùa vụ và chịu ảnh hưởng của
ngoại cảnh, thời gian chiếu sáng, nhiệt độ môi trường cũng như chế độ dinh
dưỡng, mức độ sinh trưởng trước và sau cai sữa (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn
Duy Hoan, 1998) [1].
Theo Lê Xuân Thọ và Lê Xuân Cương (1979) [31], đối với lợn nái hậu
bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục, tiêm huyết thanh ngựa chửa có thể
gây động dục.
+ Tuổi phối giống lần đầu
Thông thường ở lần động dục đầu tiên người ta chưa tiến hành phối
giống cho lợn nái vì thời điểm này lợn chưa thành thục về thể vóc, số lượng
trứng rụng còn ít. Người ta thường tiến hành phối giống cho lợn nái vào chu
kỳ thứ 2 hoặc thứ 3.
Tuổi phối giống lần đầu được tính bằng cách cộng tuổi động dục lần đầu
với thời gian động dục của một hoặc hai chu kỳ nữa hoặc tuổi tại thời điểm
phối giống lần đầu.
+ Tuổi đẻ lứa đầu
Sau khi thụ thai, lợn chửa trung bình là 114 ngày. Tuổi đẻ lứa đầu là tuổi

lợn mẹ đẻ lứa đầu tiên. Lợn nái nội (Ỉ, Móng Cái) trong sản xuất tuổi đẻ lứa
đầu thường 11 - 12 tháng. Lợn nái lai và lợn nái ngoại nên cho đẻ lứa đầu lúc
12 - 13 tháng tuổi (Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ, 2003) [5].


15

2.2.1.3. Những hiểu biết về sinh lý đẻ
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], gia súc cái mang thai trong một
thời gian nhất định tùy từng loài gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ, dưới
tác động của cơ chế thần kinh - thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn
để đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài.
Đẻ là quá trình đưa thai đã phát triển thành thục theo đường sinh dục của
mẹ ra ngoài. Nếu không đủ hai điều kiện trên tức là đẻ không bình thường.
Trước khi đẻ, cơ thể mẹ có nhiều thay đổi quan trọng có liên quan tới
việc đẩy thai ra ngoài như: dây chằng xương chậu giãn, gia tăng chiều dài từ
25 - 30% so với bình thường (người ta gọi là hiện tượng sụt lưng), nút cổ tử
cung loãng. Trước khi đẻ từ 12 - 48 giờ thân nhiệt hơi hạ xuống. Cổ tử cung
mở, sữa bắt đầu tiết.
Ở lợn, sữa đầu là một trong những chỉ tiêu quan trọng để xác định gia
súc đẻ:
+ Trước khi đẻ 3 ngày, hàng vú giữa vắt ra nước trong.
+ Trước khi đẻ 1 ngày, hàng vú giữa vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 1/2 ngày, hàng vú trước vắt được sữa đầu.
+ Trước khi đẻ 2 - 3 giờ, hàng vú sau vắt được sữa đầu.
Đẻ là một quá trình sinh lý phức tạp chịu sự điều hòa của cơ chế thần kinh thể dịch. Khi thai đã thành thục thì quan hệ sinh lý giữa mẹ và nhau thai
không còn cần thiết nữa, lúc này thai đã trở thành như một ngoại vật trong tử
cung nên được đưa ra ngoài bằng động tác đẻ. Khi lợn đẻ toàn thân co bóp,
thường gọi là cơn đau, lúc này áp lực bên trong tăng cao đẩy thai ra ngoài. Khi
thai ra rốn thai tự đứt, lợn là một loài đa thai nên đẻ từng con một, cách khoảng

10 - 15 hoặc 20 phút đẻ 1 con. Thời gian đẻ của lợn trung bình kéo dài từ 1 - 6
giờ, nếu quá 6 giờ mà thai chưa ra thì cần xem xét để có biện pháp tác động ngay.


16

2.2.2. Những hiểu biết về sinh lý tiết sữa của lợn nái và các yếu tố ảnh hưởng
* Sinh lý tiết sữa của lợn nái
Sữa là sản phẩm tiết ra từ tuyến vú, là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao,
dễ tiêu hóa, hấp thu, rất cần thiết cho gia súc non đang bú sữa và là loại thực
phẩm có giá trị dinh dưỡng cao đối với con người (Hoàng Toàn Thắng và Cao
Văn, 2006) [25].
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình sinh lý
phức tạp. Theo Nguyễn Thiện và cs (1996) [29], ở lợn không có bể sữa nên ở
lợn nái không có dự trữ sữa trong bầu vú, do vậy lợn mẹ không tiết sữa tùy tiện
được và lợn con không phải lúc nào cũng bú được sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ, do những kích thích
vào bầu vú gây nên. Phản ứng tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần
từ trước ra sau. Trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo, khi lợn con thúc
vú mẹ, những kích thích này truyền lên vỏ não, vào vùng Hypothalamus, từ đó
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi vào
tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu khác
nhau cho nên các vú khác nhau cho sản lượng sữa khác nhau.
Sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí khác nhau của bầu vú cũng
không giống nhau: các vú trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú
phía sau nhìn chung kém (Nguyễn Khánh Quắc và cs, 1995) [18]. Theo Trương
Lăng (1996) [11], vú nằm ở trước ngực sản lượng sữa tiết nhiều hơn, trong thời
kỳ tiết sữa lợn con bú ở vú sau được 32 - 39 kg thì vú trước cho 36 - 45 kg sữa vì
oxytocin theo máu đến vú trước sớm hơn. Vì vậy để đảm bảo tính đồng đều của
toàn ổ lợn ta nên cố định những con nhỏ hơn bú vú trước. Cần tách riêng lợn

con để trước chờ đến khi cả đàn đẻ xong mới cho cả đàn vào bú, nhưng nhất
thiết phải cho lợn con bú sữa đầu chậm nhất là 2 giờ sau đẻ để lợn con có đủ
kháng thể trong năm đầu sau khi sinh vì trong sữa đầu của lợn mẹ có chứa γ


17

globulin giúp cho cơ thể lợn con có sức đề kháng với ngoại cảnh. Theo Phan
Đình Thắm (1996) [24], nhất thiết phải cho lợn con bú sữa đầu vì trong sữa
đầu có hàm lượng γ globulin cao hơn sữa thường và đây là chất chủ yếu giúp
lợn con có sức đề kháng.
Quan sát đàn lợn con bú mẹ chúng ta thấy đầu tiên lợn con dùng mõm
thúc vào vú lợn mẹ, thời gian thúc vú mẹ của lợn con có thể từ 5 - 7 phút, sau
đó đột nhiên nằm im hoàn toàn và tiến hành bú. Sữa tiết ra thể hiện rõ nhất là
lúc lợn mẹ kêu ịt ịt, lợn con mút chặt đầu vú, hai chân trước đạp thẳng vào
bầu vú, nằm yên mút theo đợt tiết sữa của lợn mẹ. Do thời gian tiết sữa của
lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây, nên một ngày lợn con phải bú nhiều
lần mới đủ so với nhu cầu. Trong những ngày đầu sau khi sinh lợn con bú từ
20 - 25 lần/ngày, mỗi lần lượng sữa tiết ra khoảng 25 - 35 gam/con.
Lượng sữa của lợn nái tiết sữa tăng cao dần từ lúc mới đẻ, cao nhất lúc
21 ngày sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
* Sữa lợn mẹ
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ nuôi sống
của lợn con. Việc cai sữa cho lợn con có thể thực hiện được ngay từ khi đẻ ra,
tuy nhiên sữa lợn mẹ luôn được coi là nguồn thức ăn lý tưởng cho lợn con.
Nguyên liệu để tạo nên sữa đều được lấy từ máu, phải có một máu rất lớn
chảy qua bầu vú mới đảm bảo cho nhu cầu tạo sữa: khoảng 540 lít máu chảy
qua bầu vú mới tạo được thành 1 lít sữa lợn mẹ. Sữa lợn mẹ tiết ra trong vòng
2 - 3 ngày đầu sau khi đẻ gọi là sữa đầu. Theo Trịnh Văn Thịnh (1978) [30],
thức ăn đầu tiên của lợn con là sữa đầu. Sữa đầu có đặc điểm là màu vàng đặc

và hơi mặn, khi đun dễ ngưng kết. Thành phần dinh dưỡng của sữa đầu khác
hẳn so với sữa thường, trong sữa đầu các thành phần như protein, vitamin…
đều cao hơn so với sữa thường. Trong sữa đầu lượng vật chất khô đạt 22,3%,
cao hơn sữa thường chỉ có 19,6%. Hàm lượng protein cũng cao hơn là 11,5%


18

so với 6,8% của sữa thường, tuy nhiên hàm lượng khoáng, chất béo và đường
lactose lại thấp hơn.
Đặc biệt trong sữa đầu có chứa nhiều kháng thể γ globulin (gama globulin)
và các chất khác bảo vệ lợn con mới đẻ chống lại sự tấn công của các vi rút, vi
trùng gây bệnh. Lượng γ globulin chiếm khoảng 50% tổng số protein của sữa
đầu, sau đó giảm dần. Khả năng hấp thụ γ globulin của lợn con chỉ xảy ra trong
những giờ đầu sau khi sinh (trong vòng 24 giờ đầu tiên). Do vậy sữa đầu đóng
vai trò quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
* Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Theo Trương Lăng (1996) [11], khả năng tiết sữa của lợn mẹ phụ thuộc vào
mức độ dinh dưỡng thức ăn, giống lợn và số lượng lợn con.
+ Giống và cá thể
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
được cải tạo có năng suất sữa cao hơn các giống lợn chưa được cải tạo. Ví như
lợn Ỉ có sản lượng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Móng Cái là 27,5 - 29,1 kg,
lợn Đại Bạch nuôi tại Việt Nam có sản lượng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hưởng đến năng suất sữa trong thời kỳ đầu
của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn lợn mẹ có
thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lượng thức ăn sử dụng cho lợn mẹ
trong những ngày đầu tiên sau khi đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu được ăn
thức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lượng sữa.
Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai đoạn đầu

của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lượng sữa và có xu hướng làm giảm hao
hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
+ Tuổi và lứa đẻ
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003) [5], lứa đẻ tốt nhất là lứa thứ 2
đến lứa thứ 6 - 7. Tuổi sinh sản ổn định từ năm tuổi thứ 2 đến năm tuổi thứ 4,


×