Tải bản đầy đủ (.pdf) (252 trang)

Nhập môn ngành điều dưỡng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.24 MB, 252 trang )

Mục lục
Sơlược hình thành lị
ch sửngành điều dưỡng
Nhu cầu c ơbản của con người và sựliên quan với điều dưỡng
Quy trình điều dưỡng
Khửkhuẩn, tiệt khuẩn
Vệsinh đôi tay - mang và tháo khẩu trang
Tiếp đón bệnh nhân nhập viện, chuyển viện, xuất viện
Hồsơbệnh nhân và cách ghi chép
Trợgiúp thày thuốc khám bệnh
Chǎm sóc bệnh nhân giai đoạn cuối, hấp hối và bệnh nhân tửvong
Chuẩn bịgiường bệnh và thay vải trải giường
Các tưthếnghỉngơi trịliệu thông thường
Dấu hiệu sinh tồn
Chǎm sóc hàng ngày và vệsinh cho bệnh nhân
Dựphòng, sǎn sóc và điều trịmảng mục
Chuẩn bịbệnh nhân khi làm xét nghiệm cận lâm sàng
Cách lấy bệnh phẩm làm xét nghiệm
Cho bệnh nhân dùng thuốc
Truyền dị
ch truyền máu
Chườm nóng - chườm lạnh
Một sốchếđộǎn theo trạng thái bệnh lý
Kỹthuật đưa thức ǎn vào cơthể
Đo lượng dị
ch vào ra
Rửa dạdày
Thụt tháo
Hút dị
ch dạdày
Thông tiểu và lấy nước tiểu 24 giờ


Rửa bàng quang
Hút đờm dãi
Cho bệnh nhân thởoxy
Phụgiúp thày thuốc chọc màng tim, màng phổi
Kỹthuật bǎng bó vết thương
Kỹthuật thay bǎng cắt chỉ
Sơcứu và chǎm sóc vết thương phần mềm
Các phương cầm máu và làm garô
Phương pháp cấp cứu bệnh nhân ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn
Cấp cứu một sốtai nạn đường hô hấp
Sơcứu bệnh nhân gãy xương
Sơcứu bỏng


Sơlược lị
ch sửngành điều dưỡng
1. Sơlược vềlị
ch sửngành Điều dưỡng thếgiới
- Việc chǎm sóc, nuôi dưỡng bắt đầu từnhững bà mẹ. Bà mẹlà người đầu tiên chǎm
sóc, bảo vệcon từlúc lọt lòng. Và việc đó được duy trì cho tới ngày nay.
Mặt khác từthời xa xưa, do kém hiểu biết, con người tin vào thần linh và cho rằng "thần
linh là đấng thiên nhiên có quyền uy", "thượng đếban cho sựsống cho muôn loài"...
Khi có bệnh họmời pháp sưđến, vừa điều trị
, vừa cầu kinh, sợhãi và tuyệt vọng van
xin thần linh tha mạng sống cho người bệnh! Khi có người chết, họcho rằng đó là "tại
số, tại trời, tại thần linh không cho sống". Các đền miếu được xây dựng đểthờthần
thánh và dần dần trởthành những trung tâm chǎm sóc và điều trị
bệnh nhân. Tại đây
có các pháp sưtrịbệnh và các nhóm nữvừa giúp lễ, vừa phụgiúp chǎm sóc bệnh
nhân. Từđó hình thành mối liên kết y khoa, điều dưỡng và tôn giáo.

- Nǎm 60, bà Phoebe (Hy Lạp) đã đến từng gia đình có người ốm đau đểchǎm sóc. Bà
được ngưỡng mộvà suy tôn là người nữđiều dưỡng tại gia đầu tiên của thếgiới.
ThếkỷthứIV, bà Fabiola (La Mã) đã tựnguyện biến cǎn nhà sang trọng của mình
thành bệnh viện, đón những người nghèo khổđau ốm vềđểtựbà chǎm sóc nuôi
dưỡng.
- Thời kỳviễn chinh ởchâu Âu, bệnh viện được xây dựng đểchǎm sóc sốlượng lớn
những người hành hương bịđau ốm có những người tham gia việc chǎm sóc sức khỏe cho
tất cảmọi người. Nghềđiều dưỡng bắt đầu trởthành nghềđược coi trọng.
- Đến thếkỷthứ16, chếđộnhà tù ởAnh và châu Âu bịbãi bỏ. Các tổchức tôn giáo bịgiải tán, dẫn đến
sựthiếu hụt trầm trọng người chǎm sóc bệnh nhân. Những người phụnữphạm tội bịgiam giữđược
tuyển chọn làm điều dưỡng, thay vì thực hiện án tù; còn những người phụnữkhác chỉchǎm sóc gia đình
mình thôi. Bối cảnh này tạo ra những quan niệm và thái độxấu của xã hội đối với điều dưỡng.
- Giữa thếkỷthứ18 đầu thếkỷthứ19, việc cải cách xã hội thay đổi vai trò người điều dưỡng, vai trò của
người phụnữtrong xã hội nói chung cũng được cải thiện. Trong thời kỳnày, một phụnữngười Anh đã
được thếgiới tôn kính và suy tôn là người sáng lập ra ngành điều dưỡng. Đó là Florence Nightingale
(1820-1910). Bà sinh ra trong một gia đình giàu có ởAnh nên được giáo dục chu đáo. Bà biết nhiều
ngoại ngữ, đọc nhiều sách triết học, tôn giáo, chính trị
. Ngay từnhỏ, bà đã thểhiện thiên tính và hoài bão
được giúp đỡngười nghèo khổ. Bà đã vượt qua sựphản kháng của gia đình đểvào học và làm việc tại
bệnh viện Kaiserweth (Đức) nǎm 1847. Sau đó bà học thêm ởParis (Pháp) vào nǎm 1853. Những nǎm
1854-1855, chiến tranh Crime n ổra, bà cùng 38 phụnữAnh khác được phái sang ThổNhĩKỳđểphục
vụcác thương binh của quân đội hoàng gia Anh. Tại đây bà đã đưa ra lý thuyết vềkhoa học vệsinh
trong các cơsởy tếvà sau 2 nǎm bà đã làm giảm tỷlệchết do nhiễm khuẩn từ42 xuống còn 2%.
Đêm đêm, Florence một mình cầm ngọn đèn dầu đi tua, chǎm sóc thương binh, bà đã đểlại hình tượng
cho những người thương binh hồi đó. Chiến tranh chưa kế
t thúc, Florence đã phải trởlại nước

Anh. Cơn "sốt Crimea" và sựcǎng thẳng của những ngày ởmặt trận đã làm cho bà mất
khảnǎng làm việc. Bà được dân chúng và những người lính Anh tặng món quà 50.000
bảng Anh đểchǎm sóc sức khỏe.



Vì sức khỏe không cho phép tiếp tục làm việc ởbệnh viện, Florence đã lập ra hội đồng
quản lý ngân sách 50.000 bảng Anh đểthành lập trường đào tạo điều dưỡng đầu tiên
trên thếgiới ởnước Anh vào nǎm 1860. Trường điều dưỡng Nightingale cùng với
chương trình đào tạo một nǎm đã đặt nền tảng cho hệthống đào tạo điều dưỡng không
chỉởAnh mà còn ởnhiều nước trên thếgiới.
Đểtưởng nhớcông lao của bà và khẳng đị
nh quyết târn tiếp tục sựnghiệp mà Florence
đã dày công xây dựng, Hội đồng điều dưỡng thếgiới đã quyết đị
nh lấy ngày 12 tháng 5
hàng nǎm là ngày sinh của Florence Nightingale, làm ngày điều dưỡng quốc tế. Bà đã
trởthành người mẹtinh thần của ngành điều dưỡng thếgiới.
Hiện nay ngành điều dưỡng của thếgiới đã được xếp là một ngành riêng biệt, ngang
hàng với các ngành nghềkhác. Có nhiều trình độđiều dưỡng khác nhau: trung học, đại
học, trên đại học. Nhiều cán bộđiều dưỡng đã có bằng tiến sĩ
, thạc sĩ
.... và nhiều công
trình khoa học mà các giáo sư, tiến sĩhệđiều trịphải coi trọng.
2. SƠ LƯợC Lị
CH SửĐIềU DUõNG VIệT NAM
- Cũng nhưcác nơi trên thếgiới, từthời xa xưa các bà mẹViệt Nam đã chǎm sóc, nuôi
dưỡng con cái và gia đình mình. Bên cạnh những kinh nghiệm chǎm sóc gia đình, các
bà đã được truyền lại các kinh nghiệm dân gian của các lương y trong việc chǎm sóc
người bệnh. Lị
ch sửy học của dân tộc ghi rõ phương pháp dưỡng sinh, đã được áp
dụng trong việc điều trịvà chǎm sóc người bệnh. Hai danh y nổi tiếng thời xưa của dân
tộc ta là Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác và TuệTĩ
nh đã sửdụng phép dưỡng sinh
đểtrịbệnh rất có hiệu quả.

- Thời kỳPháp thuộc, trước nǎm 1900, họđã ban hành chếđộhọc việc, cho những
người muốn làm việc ởbệnh viện. Việc đào tạo không chính quy mà chỉlà chỉviệc cầm
tay. Họlà những người giúp việc thạo kỹthuật, vững tay nghềvà chỉphụviệc bác sĩ
mà thôi.
+ Nǎm 1901, mởlớp nam y tá đầu tiên tại bệnh viện ChợQuán nơi điều trịbệnh tâm
thần và phong. Ngày 20-12-1906, toàn quyền Đông Dương ban hành nghịđị
nh thành
lập ngạch nhân viên điều dưỡng bản xứ. Nǎm 1910, lớp học rời vềbệnh viện ChợRẫy
đểđào tạo y tá đa khoa. Ngày 1-12-1912, công sứNam Kỳra nghịđị
nh mởlớp nhưng
mãi đến ngày 18-6-1923 mới có nghịđị
nh mởtrường điều dưỡng bản xứ. Do chính
sách của thực dân Pháp không tôn trọng người bản xứvà coi y tá chỉlà người giúp
việc, vềlương bổng chỉxếp ởngạch hạđẳng. Nǎm 1937, Hội chữthập đỏPháp tuyển
sinh lớp nữy tá đầu tiên ởViệt Nam. Lớp học tại 38 Tú Xương (hiện là Sởy tếthành
phốHồChí Minh quay ra số59 Nguyễn ThịMinh Khai). Người nữhọc viên của lớp còn
lại duy nhất đến nay là cô Ngô ThịHai, hiện vẫn cốvấn điều dưỡng cho bệnh viện
Nguyễn Tri Phương (Thành phốHồChí Minh).
+ Nǎm 1924, Hội y tá ái hữu và nữhộsinh Đông Dương thành lập, người sáng lập ra là
cụLâm Quang Thiện nguyên Giám đốc bệnh viện ChợQuán. Chánh hội trưởng là ông
Nguyễn Vǎn Mẫn. Hội đã đấu tranh với chính quyền thực dân Pháp yêu cầu đối xử


công bằng với y tá bản xứ, chấp thuận cho y tá được thi chuyển ngạch trung đẳng,
nhưng không được tǎng lương mà chỉđược hưởng phụcấp đắt đỏ.
- Sau cách mạng tháng 8 nǎm 1945, nhà nước Việt Nam Dân ChủCộng Hòa vừa mới
thành lập đã phải bước ngay vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Ngành y tế
non trẻmới ra đời, với vài chục bác sĩvà vài trǎm y tá được đào tạo thời Pháp thuộc.
Lớp y tá đầu tiên được đào tạo 6 tháng do GS. ĐỗXuân Hợp làm hiệu trường được tổ
chức tại quân khu X (Việt Bắc). Những y tá vào học lớp này dược tuyển chọn tương đối

kỹlưỡng. Sau đó liên khu III cũng mởlớp đào tạo y tá. Nǎm 1950, ta mởnhiều chiến
dị
ch. Nhu cầu chǎm sóc thương bệnh binh tǎng mạnh. Việc đào tạo y tá cấp tốc (3
tháng là phốbiến) đã cung cấp nhiều y tá cho kháng chiến. Đểđáp ứng công tác quản
lý chǎm sóc và phục vụngười bệnh, trong những nǎm 1950, Cục quân y cũng đã mở
một sốlớp đào tạo y tá trưởng, nhưng chương trình chưa được hoàn thiện. Mặt khác,
kháng chiến rất gian khổ, ta có ít máy móc y tế, thuốc men cũng rất hạn chế, nên việc
điều trịcho bệnh nhân chủyếu dựa vào chǎm sóc và chính nhờđiều dưỡng mà nhiều
thương binh bịchấn thương, cắt cụt chi, vết thương chiến tranh, sốt rét ác tính... đã qua
khỏi.
- Nǎm 1954, cuộc kháng chiến chống Pháp thắng lợi. Đất nước ta bịchia làm 2 miền.
Miền Bắc bắt tay vào xây dựng chủnghĩ
a xã hội, miền Nam tiếp tục chị
u sựxâm lược
của Đếquốc Mỹ.
+ ởmiền Nam: nǎm 1956 có trường điều dưỡng riêng đào tạo điều dưỡng 3 nǎm. Cô
Lâm ThịHạ, là nữgiám học đầu tiên. Nǎm 1963, cô đềxuất mởlớp đào tạo điều
dưỡng đại học nhưng không được chấp thuận. Nǎm 1968 do thiếu điều dưỡng trầm
trọng nên đã mởthêm ngạch điều dưỡng sơhọc 12 tháng chính quy tại các trường
điều dưỡng. Từnhững nǎm 60 đã có điều dưỡng viên tại BộY tếvà nǎm 1970, hội
Điều dưỡng Việt Nam được thành lập; cô Lâm ThịHai là chánh sựvụsởđiều dưỡng
đầu tiên kiêm chủtị
ch hội. Hàng tháng hội xuất bản nội san điều dưỡng. Nǎm 1973 mở
lớp điều dưỡng y tếcông cộng 3 nǎm, tại Viện quốc gia y tếcông cộng.
+ ởmiền Bắc: nǎm 1954, BộY tếđã xây dựng chương trình đào tạo y tếsơcấp hoàn
chỉ
nh đểbổtúc cho sốy tá học cấp tốc trong chiến tranh. Nǎm 1968, BộY tếxây dựng
tiếp chương trình đào tạo y tá trung cấp, lấy học sinh tốt nghiệp lớp 7 phổthông cơsở
đào tạo y tá 2 nǎm 6 tháng. Khóa đầu tiên mởlớp y tá cạnh bệnh viện Bạch Mai và sau
đó đưa vào các trường trung học trực thuộc bộ. Đồng thời bộcũng gửi giảng viên của

hệnày đi tập huấn ởLiên Xô, Ba Lan, Cộng hòa dân chủĐức... Từnǎm 1975, tiêu
chuẩn tuyển chọn vào y tá trung học cần trình độvǎn hóa cao hơn, học sinh được
tuyển chọn bắt buộc phải tốt nghiệp trung học phổthông hay bổtúc vǎn hóa và chương
trình đào tạo cũng hoàn thiện hơn.
Việc đào tạo điều dưỡng cũng đã được quan tâm. Ngay từnǎm 1960, một sốbệnh viện
và trường trung học y tếtrung ương đã mởlớp đào tạo y tá trưởng nhưlớp trung học y
tếbệnh viện Bạch Mai. Tuy nhiên chương trình và tài liệu giảng dạy chưa được hoàn
thiện. Ngày 21 tháng 11 nǎm 1963, Bộtrưởng BộY tếrạquyết đị
nh vềchức vụy tá
trưởng ởcác cơsởđiều trị
: bệnh viện, viện điều dưỡng, trại phong, bệnh xá từ30


giường bệnh trởlên. Ngày 27 tháng 11 nǎm 1979, BộY tếra công vǎn số4839 vềchế
độphụcấp trách nhiệm đối với y tá trưởng khoa và bệnh viện.
Nǎm 1975, kháng chiến chống Mỹthắng lợi, đất nước được thống nhất, BộY tếđã
thống nhất chỉđạo công tác chǎm sóc và điều trịbệnh nhân ởcả2 miền. Từđó, nghề
điều dưỡng bắt đầu có tiếng nói chung giữa hai miền Nam-Bắc.
Có một điều cần ghi nhớlà trong hơn 40 nǎm (từ1948-1989) phòng y vụbệnh viện đã
chỉđạo công tác điều trịvà điều dưỡng, nên:
+ Kỹthuật chǎm sóc còn nhiều lúng túng.
+ Các chính sách điều dưỡng chưa được quan tâm đúng mức.
+ Một sốđơn vịđã tựđộng cho điều dưỡng viên giỏi chuyển ngạch đểhọc chuyên tu
bác sĩ
. Mỗi tỉ
nh có trường trung học y tếriêng tựđào tạo cán bộđiều dưỡng, nhưng vì
thiếu phương tiện đào tạo và cũng do quan niệm điều trịbao trùm, không đánh giá
đứng tầm quan trọng của công tác điều dưỡng nên đã đặt nặng phần bệnh lý, xem nhẹ
phần kỹthuật chǎm sóc.
Nǎm 1982 BộY tếban hành chức danh y tá trưởng bệnh viện và y tá trưởng khoa.

Nǎm 1985, một sốbệnh viện đã xây dựng phòng điều dưỡng, tổđiều dưỡng tách ra
khỏi phòng y vụ.
Ngày 14 tháng 7 nǎm 1990, BộY tếban hành quyết đị
nh số570/BYT-QĐthành lập
phòng điều dưỡng trong các bệnh viện có trên 150 giường bệnh. Ngày 14 tháng 3 nǎm
1992 Bộtrưởng BộY tếra quyết đị
nh 356/BYT-QĐthành lập phòng y tá của Bộđặt
trong Vụquản lý sức khỏe (Vụđiều trị
).
Ngày 10 tháng 6 nǎm 1993, Bộy tếra quyết đị
nh số526 kèm theo quy đị
nh vềchếđộ
trách nhiệm của y tá trong việc chǎm sóc bệnh nhân tại bệnh viện. Cùng ngày đó, Vụ
Quản lý sức khỏe (nay là Vụđiều trị
) ra công vǎn số3722 vềviệc triển khai thực hiện
quy đị
nh trên.
Vềđào tạo, nǎm 1985, BộY tếđược BộĐại học và THCN đồng ý, đã tổchức khóa đào
tạo đại học điều dưỡng đầu tiên tại trường Đại học y khoa Hà Nội, Y Dược thành phố
HồChí Minh (nǎm 1986). Đây là mốc lị
ch sửquan trọng trong lĩ
nh vực đào tạo điều
dưỡng ởnước ta. Tổchức y tếthếgiới rất hoan nghênh chủtrương này, vì từđây BộY
tếđã xác đị
nh được hướng đi qua ngành điều dưỡng, coi đây là ngành nghềriêng biệt,
chứkhông suy nghĩnhưtrước đây cho y tá giỏi học chuyên tu thành bác sĩ
. Nǎm 1994
BộGiáo dục - Đào tạo và BộY tếlại tiếp tục cho phép đào tạo cửnhân điều dưỡng, nữ
hộsinh, kỹthuật viên y học khóa III tại Trường Trung học kỹthuật y tếtrung ương III và
Trường cao đẳng y tếNam Đị

nh và dựkiến đào tạo cửnhân điều dưỡng chính quy từ
1995 tại Hà Nội và Thành phốHồChí Minh.


Riêng vềđào tạo điều dưỡng trưởng, liên tục từnǎm 1982 đến nay, nhiều lớp đào tạo
điều dưỡng trưởng đã được tổchức tại các Trường trung học kỹthuật y tếTrung ương
I, II, III, THYT Bạch Mai, THYT Hà Nội, Cao đẳng y tếNam Đị
nh.
Đến nay khoảng 50% điều dưỡng trưởng khoa, Điều dưỡng trưởng bệnh viện đã được
đào tạo qua các lớp quản lý điều dưỡng trưởng.
Nǎm 1986, Hội điều dưỡng khu vực thành phốHồChí Minh mởđại hội thành lập. Nǎm
1989, Hội điều dưỡng thủđô Hà Nội và Hội điều dưỡng Quảng Ninh ra đời. Sau đó lần
lượt một sốtỉ
nh thành khác cũng thành lập Hội Điều dưỡng, thôi thúc sựra đời của Hội
Điều dưỡng cảnước. Ngày 26 tháng 10 nǎm 1990, Hội y tá - điều dưỡng Việt Nam mở
đại hội lần thứnhất tại hội trường Ba Đình lị
ch sử. Nhiệm kỳthứnhất của BCHTƯ Hội
là 3 nǎm (1990-1993), BCH có 31 ủy viên ởcả2 miền. Bà Vi ThịNguyệt Hồlà chủtị
ch,
3 phó chủtị
ch là: cô Trị
nh ThịLoan, cô Nguyễn ThịNiên, ông Nguyễn Hoa, Tổng thưký
là anh Phạm Đức Mục. Ngày 26 tháng 3 nǎm 1993, đại hội đại biểu y tá - điều dưỡng
toàn quốc lần thứ2 (nhiệm kỳ93-97) được tổchức tại BộY tếvà ban chấp hành mới
gồm 45 ủy viên, chủtị
ch là bà Vi ThịNguyệt Hồ, 3 phó chủtị
ch là: ông Nguyễn Hoa, cô
Trị
nh ThịLoan, ông Phạm Đức Mục (kiêm tổng thưký).
Từkhi thành lập đến 31-12-1994 đã có 28 tỉ

nh thành hội và trên 200 chi hội ra đời. Sự
hoạt động của Hội dã góp phần động viên đội ngũy tá - điều dưỡng thêm yêu nghề
nghiệp và thúc đẩy công tác chǎm sóc tại các cơsởkhám bệnh, làm chuyển đổi một
phần bộmặt chǎm sóc điều dưỡng.
Vềtình hình nhân lực y tá điều dưỡng theo sốliệu 1989 là:
Y tá sơhọc

55.406 người

(chủyếu ởnông thôn)

Y tá trung học

17.248 người

(chủyếu ởbệnh viện)

Y tá đại học

133 người

Hộsinh sơhọc

3.593 người

Y sĩtrung học

5.025 người

Kỹthuật viên y học


5.842 người

Cộng

93.246 người

Trong quá trình phát triển nghềđiều dưỡng ởViệt Nam từkhi đất nước được thống
nhất đến nay, chúng ta đã được nhiều tổchức điều dưỡng quốc tếgiúp đỡcảvềtinh
thần, vật chất và kiến thức. Trong các tổchức đó phải kểđến đội ngũđiều dưỡng của
Thụy Điển. Trong một thời gian dài (từ1980 đến nay) tổchức SIDA Thụy Điển đã liên
tục đầu tưcho việc đào tạo hệthống điều dưỡng. Nhiều chuyên gia điều dưỡng Thụy
Điển đã đểlại những kỷniệm tốt đẹp cho anh chịem điều dưỡng Việt Nam nhưEva
Giohanson, Lola Carlson, Ann Mari Nilsson, Marian Advison, Emma Sunberg... Tổchức
y tếthếgiới cũng đã cửnhững chuyên gia điều dưỡng giúp chúng ta nhưChieko


Sakamoto, Marget Truax, Miller Theresa... Cùng nhiều chuyên gia khác của Tổchức
Care lnternational, Tổchức hợp tác khoa học Mỹ
- Việt hỗtrợkinh phí và cửgiáo viên
từMỹsang Việt Nam đểgiúp Hội tổchức 3 khóa học nâng cao kỹnǎng quản lý và 3
khóa học nâng cao kỹnǎng giảng dạy cho 180 đại biểu điều dưỡng cảnước trong 2
nǎm 1994 và 1995.
Hiệp hội điều dưỡng Quốc tếNhật Bản mới mời đại biểu điều dưỡng Việt Nam tham dự
hội thảo Quốc tếdo Nhật tổchức, nǎm 1993: 1 người và từnǎm 1994: mỗi nǎm hai
người. Hiện nay, Hội điều dưỡng Việt Nam là một trong 16 nước thành viên tham gia
Hiệp hội điều dưỡng Quốc tếNhật Bản... Các bạn đã giúp chúng ta cảvềkinh phí, kiến
thức và tài liệu. Chúng ta không thểquên được sựgiúp đỡquý báu của các bạn điều
dưỡng quốc tế. Chính các bạn đã giúp chúng ta hiểu rõ nghềnghiệp của mình và phấn
đấu cho sựnghiệp điều dưỡng Việt Nam phát triển.

3. KếT LUậN
Trên đây là vài nét sơlược vềđiều dưỡng thếgiới và Việt Nam. Qua đây chúng ta cũng
thấy lị
ch sửngành điều dưỡng Việt Nam gắn liền với lị
ch sửphát triển của đất nước.
Trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹtuy ngành điều dưỡng Việt Nam chưa được
coi là một ngành riêng biệt, nhưng đã được quan tâm và có nhiều cống hiến to lớn.
Chính nhờcông tác điều dưỡng mà nhiều thương binh đã được cứu sống trong điều
kiện rất khó khǎn. Chúng ta có quyền tựhào vềnghềcủa chúng ta, vềcác điều dưỡng
viên được phong danh hiệu anh hùng như: Hà Nguyên Thủy (chống Pháp), Trần Thị
Huynh (chống Mỹởmiền Nam) và hiện nay bà Vi ThịNguyệt Hồ, Chủtị
ch Hội điều
dưỡng Việt Nam được ngành y tếđềnghịnhà nước phong tặng danh hiệu thầy thuốc
ưu tú.
Những thành tựu của ngành Điều dưỡng Việt Nam hiện nay chính là sựkết tinh truyền
thống và kinh nghiệm của những người đi trước truyền lại cho những thếhệđiều
dưỡng hôm nay và mai sau. Đó cũng là sựgiúp đỡtận tình của các chuyên gia quốc tế.
"Uống nước nhớnguồn" thếhệđiều dưỡng chúng ta ngày nay quyết phát huy truyền
thống của dân tộc, của ngành điều dưỡng Việt Nam, không ngừng học tập, rèn luyện
đểtiến bộ, góp phần xây dựng và phát triển ngành mạnh mẽ.


NHU CầU CƠ B ảN CủA CON Người Và SựLiêN QUAN Với ĐIềU DƯỡNG
1. KHáI NIệM
Đối tượng của điều dưỡng là con người bao gồm người khỏe và người có bệnh tật. Con người được tạo
ra bởi các yếu tốthểchất, tinh thần và xã hội. Các nhu cầu cần thiết đểduy trì các yếu tốtạo ra con
người gọi là nhu cầu cơbản hay còn gọi là các nhu cầu đểtồn tại và phát triển của con người.
Người ta cho rằng: mỗi một cá thểởmột phương diện nào đó giống tất cảmọi người, ởmột phương
diện khác chỉgiống một sốngười và có những phương diện không giống ai cả. Nhưvậy, con người vừa
có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên việc chǎm sóc phải xuất phát từnhu cầu và sởthích của từng

cá nhân sao cho phù hợp với từng đối tượng.
Tuy nhiên, khi một nhu cầu thiết yếu được thỏa mãn, con người chuyển sang m ột nhu cầu khác ởmức
cao hơn.
Bảng phân loại của "Maslow" phản ánh được thứbậc của các nhu cầu, và có thểđược sắp xếp nhưsau:
- Những nhu cầu vềthểchất.
- Những nhu cầu vềan toàn an ninh.
- Những nhu cầu thuộc vềquyền sởhữu và tình cảm (được yêu thương).
- Những nhu cầu vềsựkính mến và lòng tựtrọng.
- Những nhu cầu vềsựtựhoạt động bao gồm sựtựhoàn thiện, lòng ao ước muốn hiểu biết cùng với
những nhu cầu vềthẩm mỹ.
Những nhu cầu ởmức độthấp luôn tồn tại, cho đến khi những nhu cầu đã được thỏa mãn con người có
khảnǎng chuyển sang những nhu cấu khác ởmức độcao hơn.
Khi một người (người bệnh) đòi hỏi có nhu cầu cao hơn, việc ấy chứng tỏhọcó sựkhỏe khoắn trong tâm
hồn và thểchất.
Hệthống thứbậc của các nhu cầu rất hữu ích đểlàm nền tảng trong việc nhận đị
nh vềsức chị
u đựng
của người bệnh, những giới hạn và nhu cầu đòi hỏi sựcan thiệp vềđiều dưỡng.
2. NHU CầU CủA CON NGƯờI.
Nhu cầu c ơbản của con người phân cấp theo Maslow:
Mức cao

Nhu cầu vềsựtựhoàn thiện
Nhu cầu vềsựkính mến và lòng tựtrọng
Nhu cầu vềquyền sởhữu và tình cảm (được yêu thương).

MứC THấP

Nhu cầu vềan toàn và an ninh



Nhu cầu vềthểchất và sinh lý
Hình 1. Bậc thang nhu cầu của MASLOW (trang 16)
2.1 Nhu cầu vềthểchất và sinh lý là nền tảng của hệthống phân cấp nhu cầu, và được ưu tiên hàng
đầu. Nhu cầu thểchất bao gồm: oxy, thức ǎn, nước uống, bài tiết, vận động, ngủ, nghỉngơi... Các nhu
cầu này cấn được đáp ứng tối thiểu đểduy trì sựsống. Đáp ứng nhu cầu thểchất là một phần quan
trọng trong kếhoạch chǎm sóc cho trẻem, người già, người có khuyết tật và người ốm. Bởi vì, những
nhóm người này cần sựhỗtrợđểđáp ứng nhu cầu cho chính họ.
2.2 Nhu cầu an toàn và được bảo vệđược xếp ưu tiên sau nhu cầu thểchất bao hàm cảan toàn về
tính mạng và an toàn vềtinh thần. An toàn vềtính mạng nghĩ
a là bảo vệcho người ta tránh được các
nguy cơđe dọa cuộc sống và an toàn vềtinh thần là tránh được mọi sựsợhãi, lo lắng. Người bệnh khi
vào bệnh viện có sựđòi hỏi rất cao vềnhu cầu an toàn và bảo vệvì cuộc sống, tính mạng của họphụ
thuộc vào cán bộy tế.
Đểgiúp bảo vệngười bệnh khỏi bịnguy hiểm, người điều dưỡng phải biết rõ tính chất, đặc điểm của
bệnh nhân và nhận biết rõ bất kỳnhững tai biến nào có thểxảy đến cho bệnh nhân, và nếu có biến
chứng xảy ra, người điều dưỡng có thểxửtrí một cách thông minh.
2.3 Nhu cầu tình cảm và quan hệ: mọi người đều có nhu cầu tình cảm quan hệbạn bè, hàng xóm, gia
đình và xã hội. Các nhu cầu này được xếp vào nhu cầu ởmức cao. Nó bao hàm sựtrao - nhận tình cảm
và cảm giác là thành viên của gia đình, đoàn thể, xã hội.... Người không được đáp ứng vềtình cảm,
không có mối quan hệbạn bè, xã hội có cảm giác buồn tẻvà cô lập. Người điều dưỡng cần xem xét nhu
cầu này của bệnh nhân khi lập kếhoạch chǎm sóc.
2.4 Nhu cầu được tôn trọng: Sựtôn trọng tạo cho con người lòng tựtin và tính độc lập. Khi sựtôn
trọng không được đáp ứng người ta tin rằng họkhông được người khác chấp nhận nên sinh ra cảm giác
cô độc và tựty. Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu này của người bệnh bằng thái độthân mật, niềm nởvà
chú ý lắng nghe ý kiến của người bệnh.
2.5 Nhu cầu tựhoàn thiện: là mức cao nhất trong hệthống phân loại nhu cầu của Maslow và Maslow
đánh giá rằng chỉ1% dân sốtrưởng thành đã từng đạt đến mức độtựhoàn thiện. Nhu cầu tựhoàn thiện
diễn ra trong suốt đời, nó chỉxuất hiện khi các nhu cầu dưới nó được đáp ứng trong những chừng mực
nhất đị

nh. Các nhu cầu cơbản càng được đáp ứng thì càng tạo ra động lực sáng tạo và tựhoàn thiện ở
mỗi cá thể. Người điều dưỡng cần biết đánh giá đúng những nhu cầu, kinh nghiệm, kiến thức và thẩm
mỹcủa người bệnh đểtừđó có sựquan tâm và lập kếhoạch chǎm sóc thích hợp.
3. SựLIÊN QUAN GIữA NHU CầU Và NGUYÊN TắC ĐIềU Dưỡng.
3.1 Nguyên tắc điều dưỡng xuất phát từviệc đáp ứng nhu cầu người bệnh. Người khỏe mạnh tựđáp
ứng được các nhu cầu của họ. Khi bị
bệnh tật, ốm yếu người bệnh không tựđáp ứng được nhu cầu
hàng ngày cho chính mình nên cần sựhỗtrợcủa người điều dưỡng. Nhu cầu chǎm sóc sức khỏe nhân
dân dẫn đến sựra đời của ngành y tếvà cán bộy tế.
3.2 Nhu cầu của con người vừa có tính đồng nhất vừa có tính duy nhất nên điều dưỡng cần có kế
hoạch chǎm sóc riêng biệt cho từng bệnh nhân. Nhu cầu con người tuy cơbản giống nhau nhưng mức
độvà tầm quan trọng đối với từng nhu cầu ởtừng người có khác nhau. Hơn nữa, trong cùng một con
người nhu cầu này có thểmạnh hơn nhu cầu khác và thay đổi mức ưu tiên theo từng giai đoạn của cuộc
sống, người điều dưỡng cần nhận biết được các nhu cầu ưu tiên của người bệnh đểlập kếhoạch chǎm
sóc thích hợp.


3.3 Nhu cầu giống nhau nhưng cách đáp ứng có thểkhác nhau đểthích hợp với từng cá thể. Việc
chǎm sóc người bệnh cần hướng tới từng cá thể, tùy từng trường hợp từng hoàn cảnh sao cho phù hợp.
3.4 Sựtham gia của người bệnh vào quá trình chǎm sóc: Chǎm sóc xuất phát từnhu cầu của người
bệnh, thông thường người bệnh hiểu rõ nhu cầu của họ, trừtrường hợp bệnh nhân hôn mê, tâm thần...
nên khi lập kếhoạch chǎm sóc điều dưỡng cần tham khảo ý kiến bệnh nhân và gia đình bệnh nhân để
tạo cho họtham gia tích cực vào quá trình điều trị
, chǎm sóc, phục hồi sức khỏe cho chính họ.
3.5 Điều dưỡng cần tạo ra môi trường chǎm sóc thích hợp đểngười bệnh được thoải mái, mau
chóng lành bệnh hoặc nếu chết thì chết được thanh thản, nhẹnhàng.
4. NHU CầU cơBảN CủA NGƯờI BệNH Và CHǎM SóC.
Theo Virginia Henderson trong cuốn các nguyên tắc điều dưỡng cơbản (CSCB) thì thành phần của
CSCB gồm 14 yếu tố:
1. Đáp ứng các nhu cầu vềhô hấp

2. Giúp đỡbệnh nhân vềǎn, uống và dinh dưỡng
3. Giúp đỡbệnh nhân trong sựbài tiết
4. Giúp đỡbệnh nhân vềtưthế, vận động và tập luyện.
5. Đáp ứng nhu cầu ngủvà nghỉ
ngơi.
6. Giúp bệnh nhân mặc và thay quần áo.
7. Giúp bệnh nhân duy trì thân nhiệt.
8. Giúp bệnh nhân vệsinh cá nhân hàng ngày.
9. Giúp bệnh nhân tránh được các nguy hiểm trong khi nằm viện.
10. Giúp bệnh nhân trong sựgiao tiếp.
11. Giúp bệnh nhân thoái mái vềtinh thần, tựdo tín ngưỡng.
12. Giúp bệnh nhân lao động, làm một việc gì đó đểtránh mặc cảm là người vô dụng.
13. Giúp bệnh nhân trong các hoạt động vui chơi, giải trí.
14. Giúp bệnh nhân có kiến thức vềy học.
5. KếT LUậN
Nhu cầu c ơbản của bệnh nhân và các nguyên tắc cơbản của việc chǎm sóc, cơbản giống nhau, nhưng
không bao giờcó hai bệnh nhân có nhu cầu hoàn toàn giống nhau cá. Do đó, kếhoạch chǎm sóc được
xây dựng riêng biệt tùy theo tuổi tác, giới tính, cá tính, hoàn cảnh vǎn hóa xã hội và khảnǎng thểchất và
tinh thần của người bệnh. Kếhoạch này còn bịảnh hưởng bởi tình trạng bệnh lý sốt, nhiễm khuẩn, mất
nước hay suy nhược...


Kếhoạch được thảo ra đểđem lại sựchǎm sóc đồng nhất và liên tục, nhưng nó cần thay đổi tùy theo sự
thích ứng với nhu cầu của người bệnh.
Điều quan trọng và cần nhấn mạnh là trong lúc cung cấp sựchǎm sóc điều dưỡng cơbản, người điều
dưỡng chuyên nghiệp sẽcó dị
p nghe người bệnh và gia đình họ, đểnhận đị
nh nhu cầu của người bệnh
và đểxây dựng mối liên hệnhân sựbổích cần thiết cho việc điều dường bệnh nhân một cách hữu hiệu
nhất.



Quy trình điều dưỡng
1. Đị
NH NGHĩ
A
Quy trình điều dưỡng là một loạt các hoạt động theo kếhoạch đã được đị
nh trước trực tiếp hướng tới
một kết quảriêng biệt. Nhằm ngǎn ng ừa, giảm bớt, hạn chếnhững khó khǎn của bệnh nhân và thỏa mãn
các nhu cầu của người bệnh trong mọi hoàn cảnh.
2. BốN BUớC CủA QUY TRìNH ĐIềU DUỡNG
Bước 1: Nhận đị
nh.
Bước 2: Yêu cầu (Lập kếhoạch chǎm sóc).
Bước 3: Thực hiện.
Bước 4: Đánh giá.
2.1. Nhận đị
nh (đánh giá ban đầu).
- Người điều dưỡng tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân.
- Thu thập thông tin, dữkiện v ềtình trạng bệnh, sức khỏe hiện tại, nhu cầu đểđưa ra chẩn đoán. Muốn
làm được nhưvậy người điều dưỡng cần phải:
2.1.1 Phỏng vấn bệnh nhân, người nhà:
- Nói chuyện, giao tiếp với bệnh nhân.
- Hỏi bệnh là một nghệthuật đòi hỏi người điều dưỡng phải có kiến thức, khảnǎng phán đoán, sựkhéo
léo tếnhị
, có kinh nghiệm và nhạy bén.
- Nguyên tắc khi hỏi bệnh nhân:
+ Đặt câu hỏi, lắng nghe bệnh nhân (nghe nhiều hơn hỏi bệnh).
+ Quan sát nét mặt, thái độ, cửchỉ
, điệu bộ... (Sửdụng tất cảcác giác quan đểquan sát).

+ Lưu ý các đềnghị
, yêu cầu c ủa người bệnh (nhu cầu).
- Dựa vào người nhà bệnh nhân (nếu bệnh nhân hôn mê, trẻnhỏ, tâm thần).
- Dựa vào chẩn đoán của bác sĩ(ởphòng khám cáp cứu, khoa điều trị
).
2.1.2 Khám thực thể.
- Tùy thuộc vào tình trạng, thểchất, tâm hồn của người bệnh trong và sau khi thực hiện kếhoạch chǎm
sóc.
- Khám thực thểnhằm xác đị
nh chức nǎng vềthểchất của người bệnh (tình trạng bệnh).


 Người điều dưỡng sửdụng 4 giác quan:
+ Nhìn:

Nhìn sựbiểu lộtrên nét mặt.
Tưthếnằm trên giường
Màu sắc da, vết thương.
Kiểu thở, mức độtỉ
nh táo
Quan sát tình trạng vệsinh cá nhân

+ Nghe: Giọng nói, tiếng thở, lời phàn nàn
+ Sờ:

Đếm mạch
Cảm giác nhiệt độcủa da
Sựđàn hồi của da
(Véo da) tìm dấu hiệu mất nước
Da ẩm ướt, nhớp nháp, vã mồhôi

Da khô

+ Ngửi:

Mùi nước tiểu
Mùi phân
Mùi dị
ch dẫn lưu
Mùi hơi thởra

Đánh giá tình trạng toàn thân bệnh nhân từđầu đến chân.
Sau khi phỏng vấn thu thập thông tin, theo dõi khám thực thể, dựa vào sựvận dụng kiến thức giải phẫu
sinh lý, triệu chứng, bệnh học, điều dưỡng tổng hợp, phân tích đưa ra chẩn đoán điều dưỡng (Chẩn
đoán chǎm sóc).
2.1.3 Chẩn đoán điều dưỡng.
- Giai đoạn nhận đị
nh kết thúc bằng chẩn đoán điều dưỡng.
- So sánh sựkhác nhau giữa chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trịđiếu dưỡng.
Chẩn đoán điều trị

Chẩn đoán điều dưỡng

Mô tảmột quá trình bệnh riêng biệt mà nó

- Mô tảsựphản ứng đối với một bệnh của


cũng giống nhau đối với tất cảbệnh nhân

bệnh nhân mà nó khác nhau ởmỗi người.


- Hướng tới xác đị
nh bệnh

- Hướng tới một cá nhân người bệnh

- Duy trì không thay đổi trong suốt thời gian
ốm

- Thay đổi khi phản ứng của bệnh nhân thay
đổi.

- Bổsung cho chẩn đoán chǎm sóc

- Bổsung cho chẩn đoán điều trị

- Chỉdẫn hành động chǎm sóc độc lập

- Chỉdẫn việc điều trịmà người y tá có thểtiến
hành.

Chẩn đoán điều dưỡng và chẩn đoán điều trịliên quan và bổsung cho nhau.
2.2. Yêu cầu chǎm sóc (lập kếhoạch chǎm sóc)
2.2.1. Xác đị
nh vấn đềưu tiên:
- Đe dọa tính mạng người bệnh (cấp cứu, khó thở, điện giật...).
- ảnh hường đến sựan toàn của người bệnh.
2.2.2 Xác đị
nh mục tiêu hành động:
- Mục tiêu phải tập trung vào bệnh nhân

- Mục tiêu phải trình bày chính xác.
- Nhất thiết phải dùng động từchỉhành động.
2.2.3 Lựa chọn hành động chǎm sóc.
- Hành động chǎm sóc phải phối hợp với chỉđị
nh điều trị
.
- Hành động chǎm sóc phải phù hợp với chếđộchính sách của bệnh viện (Bảo hiểm y tế).
- Hành động chǎm sóc phải truyền đạt tới bệnh nhân.
2.2.4 Viết kếhoạch chǎm sóc.
- Viết kếhoạch chǎm sóc có tính chất bắt buộc người điều dưỡng phải xem xét lại kếhoạch theo từng
thời kỳđểđảm bảo thực hiện những gì đềra có đúng mục tiêu hay không?
- Nó minh họa cho sựchǎm sóc toàn diện từlúc vào cho đến khi ra viện.
- Khi viết kếhoạch chǎm sóc phải đặt câu hỏi: Cái gì? Tại sao? Làm nhưthếnào? ởđâu? Ai làm? Làm
khi nào?
- Viết đơn giản dễhiểu cho tất cảcác nhân viên khác.


+ Ngày, tháng
+ Viết đúng động từhành động
Thí dụ:
Đo lượng nước tiểu
Chườm lạnh
Đo nhiệt độ, mạch, huyết áp
Thay đổi tưthế
+ Nội dung của y lệnh chǎm sóc:
Hoạt động gì?
Thực hiện nhưthếnào?
+ Trong thời gian nào?
Thí dụ: 3 giờ/1ần; 15 phút/1lần; sáng, chiều
+ Người điều dưỡng viết y lệnh và người điều dưỡng thực hiện phải ký tên

Kết luận: Viết kếhoạch chǎm sóc có tác dụng:
- Giám sát các hành động của nhân viên.
- Truyền đạt tới nhân viên khác vềtình hình bệnh nhân.
- Tiết kiệm thời gian.
- Nhân viên biết việc phải làm.
- Nâng cao hiệu quảchǎm sóc.
2.3 Thực hiện kếhoạch chǎm sóc
- Khi thực hiện kếhoạch chǎm sóc phối hợp với nhân viên y tếkhác, với bệnh nhân, với người nhà bệnh
nhân.
- Khi thực hiện kếhoạch chǎm sóc người điều dưỡng luôn luôn nhận đị
nh bệnh nhân kểcảsựphản hồi
của việc chǎm sóc.
+ Thực hiện các mệnh lệnh điều trị
của bác sĩ(tiêm, uống, thay bǎng...)
+ Thực hiện các kếhoạch liên quan đến nhu cầu của người bệnh.
+ Kếhoạch chǎm sóc phải theo dõi hàng ngày, giờ...


+ Phải phù hợp với phương tiện, trang thiết bịhiện có và nhân lực của khoa.
- Hành động chǎm sóc phải được thực hiện với trách nhiệm cao và mỗi điều dưỡng viên phải chị
u trách
nhiệm vềcông tác của mình làm.
- Trong quá trình thực hiện kếhoạch chǎm sóc thấy có gì bất thường phải báo ngay bác sĩđểphối hợp
điều trịvà chǎm sóc tất hơn.
2.4 Đánh giá.
- Kếhoạch chǎm sóc là phương tiện đánh giá sựhoàn thành các mục tiêu đềra.
- Kết quảcủa kếhoạch chǎm sóc là ởchỗtình trạng bệnh nhân khá hơn.
- Lập được kếhoạch chǎm sóc, thực hiện mà không có sựđánh giá sẽkhông thểnâng cao được chất
lượng chǎm sóc.
- Có đánh giá mới biết được mức độtốt, chưa tốt đểcó kếhoạch thay đổi cho phù hợp những ngày, giờ

sau.
Khoa............

Kếhoạch chǎm sóc

Phòng..........
Giường........
Họtên bệnh nhân:
Chẩn đoán:
Tuổi:
Ngày tháng

Nhận đị
nh

Kếhoạch chǎm sóc

Thực hiện

Ký tên

Đánh giá


KHửKHUẩN, TIệT KHUẩN
1. sơđồquy trình khửkhuẩn, tiệt khuẩn

2. Tẩy uế
Đị
nh nghĩ

a: Là quá trình xứlý cho các vật dụng vệsinh trởnên an toàn hơn (sạch hơn) trước khi cọrửa.
Quy trình tẩy uế:
- Đeo gǎng tay bảo hộ.
- Tráng các vật dụng bằng nước lạnh.
- Ngâm các vật dụng trong dung dị
ch tẩy chlorin trong 10 phút.
- Lấy các vật dụng ra và tráng ngay bằng nước lạnh đểtránh sựǎn mòn dụng cụ.
- Cọrửa, làm vệsinh theo thường quy.
3. Cọrửa
Đị
nh nghĩ
a: Là quá trình cơhọc đểloại bỏmáu/dị
ch cơthểhay các vật thểlạ(nhưbụi, đất) ra khỏi bề
mặt vật dụng hoặc da.
Quy trình:
- Tẩy uế.
- Cọrửa dưới vòi nước chảy:
+ Với vật dụng kim loại hoặc bềmặt vật dụng: dùng bàn chải và nước xà phòng đánh cọsau đó rửa
nước sạch.
+ Lòng ống thông: dùng que thông và nước xà phòng thông thụt hoặc dùng bơm phụt.
+ Gǎng tay cao su: dùng tay vò với nước xà phòng.
+ Đồgỗ, sàn nhà, tường, bềngoài các thùng nhựa... dùng bàn chải, xà phòng.
4. SáT KHUẩN


Đị
nh nghĩ
a: Là sựtiêu diệt hay kiềm chếsựphát triển của các vi sinh vật trên da hay các tổchức khác
của cơthể.
4.1. Nhân viên cần sát khuẩn khi:

- Có sựnhiễm bẩn các chất xuất tiết hoặc dị
ch máu.
- Khi có sựtiếp xúc với người bệnh, người được làm dị
ch vụy tếhoặc khi làm một thủthuật có khảnǎng
lây nhiễm, hoặc khi tiếp xúc với đồvật hay tài sản của người đó.
Quy trình:
- Lau rửa các vùng tiếp xúc nhất là đôi bàn tay bằng xà phòng và nước sạch trong 1 phút theo kỹthuật
quy đị
nh.
- Lau lại bằng gạc tẩm cồn rồi đểkhô.
4.2. Sát khuẩn cho bệnh nhân:
4.2.1 Sát khuẩn da: được thực hiện trước khi tiêm chọc, lấy máu hoặc sát khuẩn vùng da xung quanh vết
thương khì thay bǎng...
Quy trình:
- Dùng cồn 70 lau cọda trong vòng 10 giây.
- Đểtựkhô da trong 30 giây.
Nếu da bẩn thì trước khi sát khuẩn phải cọrửa bằng xà phòng và nước trước rồi đểkhô sau đó mới tiến
hành sát khuẩn.
4.2.2 Sát khuẩn màng nhầy niêm mạc: dùng chất sát khuẩn tan trong nước nhưIodophors (Betadine)
hoặc chlorexidin gluconat. Không bao giờđược dùng cồn vì có thểgây bỏng và kích thích niêm mạc,
màng nhầy dẫn đến tình trạng tạo điều kiện cho sựphát triển của các vi sinh vật.
5. VÔ KHUẩN Và KỹTHUậT VÔ KHUẩN.
Là làm giảm hoặc loại bỏmột sốlượng lớn các vi sinh vật ởtrên bềmặt của cơthểsống (da và t ếbào)
và các vật dụng (dụng cụtiểu phẫu, phẫu thuật).
6. KHửKHUẩN.
Đị
nh nghĩ
a: Là sựloại bỏhầu hết các vi sinh vật gây bệnh ra khỏi các vật dụng trừnha bào. Khửkhuẩn
có thểphân chia 3 mức độ: thấp (khửkhuẩn dụng cụtiếp xúc với các chất thải nhưbô, vị
t, ống nhổ, túi

đựng dị
ch dẫn lưu, sàn), trung bình (dụng cụtiếp xúc với người bệnh: ống nghe, nhiệt kế, mặt bàn, bát
đĩ
a...), cao (ống soi mềm, ống soi thanh quản, ống nội khí quản, đèn soi thanh quản, ống thông dạdày tá
tràng...). Khửkhuẩn ởmức độcao được thông qua việc đun sôi hoặc sửdụng các hóa chất đểloại trừ
tất cảcác vi sinh vật trừmột sốvi khuẩn có nha bào.
Quy trình khửkhuẩn:
6.1. Khửkhuẩn bằng luộc sôi:


- Rửa sạch các dụng cụ.
- Đặt dụng cụvào nồi luộc, đổnước vào nồi sao cho ngập hết các dụng cụ. Nên luộc cùng một loại dụng
cụ.
- Đun sôi trong 20 phút (tính từkhi bắt đầu sôi).
- Nếu nước đang sôi mà cho thêm dụng cụvào thì phải tính lại th ời gian kểtừkhi nước bắt đầu sôi lại.
- Dùng kẹp vô khuẩn đểlấy dụng cụra đểvào trong hộp đã được tiệt khuẩn.

6.2. Khửkhuẩn bằng hóa chất: là dùng dung dị
ch sát khuẩn, có thểđược áp dụng khi cần xửlý nhanh
các dụng cụhoặc khi dụng cụkhông chị
u đựng được sức nóng hoặc khi không có nhiên liệu đểđun sôi.
- Tẩy uếvà cọrửa đúng quy trình.
- Ngâm vào dung dị
ch khửkhuẩn trong thời gian theo hướng dẫn sửdụng.
- Tráng sạch bằng nước chín.
- Đểkhô trong không khí.
- Đem dùng ngay hoặc bảo quản trong hộp vô khuẩn có nắp kín (1 tuần).
7. TIệT KHUẩN
Đị
nh nghĩ

a: Là loại trừtuyệt đối tất cảcác vi sinh vật kểcảcác vi khuẩn có nha bào ra khỏi dụng cụ.
Quy trình:
7.1. Tiệt khuẩn bằng sức nóng:
- Cọrửa s ạch các dụng cụtrước khi tiệt khuẩn.
- Tháo rời các bộphận của dụng cụcàng tốt đểcó th ểđảm bảo sựxâm nhập tốt nhất của hơi nóng (với
những dụng cụcó nòng nhỏnhưkim tiêm thì phải thông nòng bằng nước cất trước khi cho dụng cụvào
nồi hấp).
- Tuân thủchặt chẽtheo hướng dẫn v ềvận hành và bảo dưỡng nồi hấp, lò sấy.
7.1.1. Tiệt khuẩn bằng hơi nóng ẩm: là hấp dụng cụdưới áp suất, đây là phương pháp tốt nhất cho tiệt
khuẩn dụng cụ.
Dụng cụcao su hấp ởnhiệt độ120 C, áp suất 106 kPa trong 20 phút nếu không đóng gói và 30 phút nếu
đóng gói.
Dụng cụkhác và đồvải trong gói: 135 C trong 20 phút hoặc 120 C trong 30 phút.
Quá trình tiệt khuẩn trong nồi hấp gồm 4 giai đoạn:


- Giai đoạn 1: Tạo áp lực chân không sơbộ.
- Giai đoạn 2: Tiệt khuẩn bằng hơi nóng ẩm.
- Giai đoạn 3: Sấy khô trong chân không 5 phút.
- Giai đoạn 4: Cân bằng áp suất (đưa không khí vào nồi hấp qua bộlọc vi khuẩn).
1.2 Tiệt khuẩn bằng hơi nóng khô: Phương pháp này đòi hỏi thời gian dài hơn và nhiệt độcao hơn cho
nên chỉphù hợp với loại dụng cụthủy tinh và dụng cụkim loại cùn.
Thời gian và nhiệt độđược tính từkhi nhiệt độbắt đầu đạt yêu cầu:
180 C trong 30 phút
170 C trong 60 phút
160 C trong 120 phút.
7.2. Tiệt khuẩn bằng hóa chất:
Hiện nay sản phẩm có chất lượng cao có uy tín trên thếgiới đó là dung dị
ch CIDEX. CIDEX
(Glutredehyde 2%). Quy trình tiệt khuẩn giống nhưtrình bày ởkhửkhuẩn nhưng thời gian kéo dài hơn

nhiều (10 giờ).
Thực hiện từng bước của quy trình xửlý thật tỉmỉvà liên tục theo tóm tắt.
8. BảO QUảN.
- Dụng cụsau khi khửkhuẩn tiệt khuẩn không đóng gói phải dùng ngay.
- Dụng cụđược đóng gói gǎng, đồvải, quần áo có thểbảo quản được 1 tuần với điều kiện gói được đặt
ởnơi khô ráo, không có bụi, không đụng chạm vào.
- Dụng cụđược đóng kín trong túi nylon có thểđểđược 1 tháng.
- Kho đựng dụng cụphải được giữmát, khô ráo, kín không bụi bặm.
Kết luận:
Khửkhuẩn và tiệt khuẩn là các biện pháp ngǎn ngừa nhiễm khuẩn cho người bệnh và nhân viên y tế
trong quá trình khám và điều trịmỗi cán bộy tếphải tuân thủnghiêm ngặt quy đị
nh vềkhửkhuẩn và tiệt
khuẩn...
Sựnhiễm khuẩn


* Bộgói vô khuẩn có thểbảo quản được một tuần, những đồkhông đóng gói phái được bảo quản ởhộp
vô khuẩn hay khửkhuẩn và có nắp đậy kín.


vệsinh Đôi tay - mang và tháo khẩu trang
1. VệSINH ĐÔI TAY
1.1 Mục đích:
Rửa tay trong các cơsởkhám chữa bệnh là một thao tác kỹthuật cơbản mà người điều dưỡng phải
thực hiện trước khi tiến hành bất kỳthao tác kỹthuật y tếnào.
Rửa tay đúng kỹthuật nhằm mục đích loại trừvi khuẩn tối đa tránh nhiễm khuẩn chéo.
1.2 Phương tiện:
- Vòi cung cấp nước sạch ấm.
+ Có thểdùng nước máy.
+ Có thểdùng nước chứa trong thùng có vòi nước.

+ Tốt nhất dùng nước đã qua lọc vi khuẩn hoặc nước đun sôi đểnguội.
- Xà phòng sát khuẩn hoặc dung dị
ch rửa tay như: Chlorhexidin, Iodophor
- Bàn chải cọtay: Dùng bàn chải đã khửkhuẩn (hấp hoặc ngâm dung dị
ch sát khuẩn)
- Khǎn lau tay vô khuẩn.
1.3 Nguyên tắc rửa tay.
- Tháo bỏđồtrang sức ởtay: nhẫn, vòng, đồng hồ, v.v...
- Mặc trang phục, đeo khẩu trang, đội mũ.
- Trình tựrửa tay. Bàn tay rửa trước, cẳng tay rửa sau, trong bàn tay thì ngón tay rửa trước, lòng và mu
bàn tay rửa sau.
1.4 Tiến hành rửa tay nội khoa:
1.4.1 Rửa tay thường quy: Tiến hành trước và sau khi chǎm sóc cho mỗi bệnh nhân, chuẩn bịcác dụng
cụy tếthông thường. Không đòi hỏi vô khuẩn cao.
Có 7 bước tiến hành, từbước 1 đến bước 4 mỗi bước tiến hành 10 lần (trừbước 5,6,7):
1. Dùng 2 lòng bàn tay có xà phòng hoặc dung dị
ch rửa tay xoa và xát vào nhau.
2. Dùng bàn tay này xoa và xát vào mu bàn tay kia và cọcác ngón tay mặt mu và mặt lòng của ngón tay.
3. Dùng bàn tay và ngón tay của bàn tay này cuốn quanh từng ngón tay lần lượt từkẽthứnhất đến kẽ
thứtưvà bàn tay phải trước bàn tay trái sau.
4. Dùng đầu ngón tay miết vào kẽrãnh giữa các ngón tay và bàn tay phải trước bàn tay trái sau.


5. Xảnước cho hết xà phòng.
6. Lau khô tay bằng khǎn sạch..
7. Ngâm tay vào dung dị
ch sát khuẩn (trong trường hợp sau chǎm sóc bệnh nhân nhiễm khuẩn).
1.4.2 Rửa tay trước khi tiến hành hành thủthuật: Tiêm, thay bǎng, đặt các ống thông, v.v...
1. Tiến hành nhưrửa tay thường quy (trừbước 6 và 7).
2. Dùng bàn chải vô khuẩn với xà phòng chải rửa tay theo trình tựmóng tay, ngón tay thước, rồi bàn tay

và sau cùng là cẳng tay.
3. Xảnước cho hết xà phòng.
4. Lau tay khô bằng khǎn vô khuẩn.
5. Ngâm tay vào dung dị
ch sát khuẩn (trong 5 phút).
6. Đi gǎng nếu cần.
Hình 3: Cách rửa tay (trang 35)
2. MANG Và THáO KHẩU TRANG
2.l Mục đích
Dùng nhưmột cái lọc tránh lây bệnh theo đường hô hấp.
2.2 Kỹthuật tiến hành
(1) Rửa tay sạch.
(2) Lấy khẩu trang, mởra.
(3) Cột dây phía sau đầu và cổ.
Chú ý: Không được kéo khẩu trang xuống cổkhi không cần dùng. Mang quá 2 giờliền nên thay khẩu
trang khác vì hơi thởlàm ẩm khẩu trang. Khi cần mởkhẩu trang chỉnên tiếp xúc với dây cột.


Tiếp đón bệnh nhân nhập viện, chuyển viện, xuất viện
1. tiếp đón bệnh nhân nhập viện
1.1 Mục đích
Bệnh nhân vào viện thường có trạng thái lo âu, sợhãi vì vậy điều quan trọng là người điều dưỡng phải
tiếp đón bệnh nhân nhiệt tình lị
ch sự, thông cảm với nỗi lo âu của bệnh nhân làm cho bệnh nhân mới đến
cảm thấy dễchị
u, gây ấn tượng ban đầu tốt đẹp cho bệnh nhân.
1.2 Các thủtục hành chính khi bệnh nhân vào viện:
1.2.1 Trường hợp cấp cứu:
- Chuyển ngay vào phòng cấp cứu, ghi h ọtên, tuổi, đị
a chỉbệnh nhân, cơquan và gia đình, ngày giờ, lý

do đến phòng khám, ghi lại tên đị
a chỉngười đưa bệnh nhân đến, phương tiện vận chuyển và tình trạng
bệnh nhân.
- Kiểm kê lại tài sản của bệnh nhân đểbần giao lại cho người nhà hoặc khoa phòng tiếp nhận bệnh
nhân.
1.2.2 Trường hợp bình thường:
Khi bệnh nhân vào viện cần có:
- Giấy giới thiệu của cơquan y tếtuyến dưới.
- Giấy chứng nhận miễn, trừviện phí.
- Lập hồsơcho bệnh nhân (cần ghi rõ và đủcác mục ởphần đầu bệnh lị
ch): Tên tuổi, quê quán, lý do
vào viện....
- Biên nhận tài sản bệnh nhân đã giữlại.
1.3 Quy trình nhập viện:
1.3.1 Tiếp đón bệnh nhân tại phòng khám
a) Chuẩn bịphòng đợi
- Phòng phải sạch đẹp, gọn gàng yên tĩ
nh.
- Đầy đủghếcho bệnh nhân ngồi chờ.
- Có tranh ảnh, áp phích cho bệnh nhân xem, đọc trong thời gian chờ
- Phát phiếu vào khám theo thứtự
b) Chuẩn bịphòng khám
- Sắp x ếp phòng khám gọn gàng sạch sẽđảm bảo thoáng mát vềmùa hè, ấm áp vềmùa đông.


- Chuẩn bịbình phong, giường khám bệnh, bàn ghế.
- Chuẩn bịđầy đủdụng cụcho bác sĩkhám bệnh:
Dụng cụtổng quát: ống nghe, đèn, búa phản xạ, nhiệt kế, huyết áp kế.
Dụng cụkhám chuyên khoa.
- Chuẩn bịđầy đủcác loại giấy tờthủtục hành chính (hồsơbệnh án, sổtheo dõi bệnh nhân ra vào bệnh

viện, giấy xét nghiệm...).
c) Tiếp đón bệnh nhân
*Tiếp xúc với bệnh nhân
- Chào hỏi bệnh nhân, tựgiới thiệu mình với bệnh nhân, gọi tên bệnh nhân một cách thích hợp theo tập
quán. Đối với bệnh nhân lớn tuổi không được gọi tên không mà phải gọi cảtên và thứbậc theo tuổi (bác,
ông...). Cách ứng xửvà cách nói của điều dưỡng viên sẽgây ấn tượng rất lớn cho bệnh nhân.
- Hướng dẫn các thủtục cần thiết trước khi vào khám bệnh.
- Sắp x ếp chỗngồi cho bệnh nhân ởphòng đợi, mời bệnh nhân vào khám theo thứtự.
Lưu ý: ưu tiên bệnh nhân cấp cứu, bệnh nhân nặng, người già, trẻem.
* Nhận đị
nh bệnh nhân
- Khai thác tiền sửbằng cách phỏng vấn bệnh nhân hoặc thân nhân vềthời gian mắc bệnh, bệnh sửhiện
tại và bệnh sửtrước kia.
- Quan sát bệnh nhân: sửdụng các giác quan: Nhìn, sờ, nghe, ngửi.
* Đo các dấu hiệu sinh tồn (nếu là bệnh nhân cấp c ứu, điều dưỡng viên phải chủđộng xửtrí trước khi
mời bác sĩ
).
Ví dụ: Bệnh nhân khó thởcho nằm đầu cao.
Bệnh nhân tim tái cho thởoxy.
Bệnh nhân hôn mê cho nằm đầu ngửa tối đa nghiêng vềmột bên.
* Mời bác sĩkhám và cho hướng xửtrí:
- Hỗtrợthầy thuốc khám bệnh
- Thực hiện tốt các kỹthuật chuyên mon theo yêu cầu
* Trường hợp bệnh nhân không phải nằm viện:
- Điều dưỡng nhắc nhởbệnh nhân thực hiện nghiêm chỉ
nh y lệnh điều trịcủa thầy thuốc.


×