Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

ôn tập quy hoạch đô thị trong xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.15 KB, 4 trang )

Câu 3 đặc điểm quá trình đô thị hóa ở việt nam ở giai đoạn hiện nay. So với các nước phát triển
Đô thị hóa diễn ra không đồng đều, đa số là đô thị loại vừa và nhỏ
Trên tổng số 770 đô thị của cả nước, đô thị loại V chiếm 81,5%, 8,2% là đô thị loại IV. Các đô thị loại này
nhỏ, chủ yếu là các thị xã thuộc tỉnh, hoặc là thị trấn thuộc huyện.
Mức độ đô thị hóa thấp nhất là vùng Trung du và miền núi phía Bắc, với 16% chỉ bằng 54% mức đô thị
hóa của cả nước
Đô thị hóa gắn với mở rộng địa giới hành chính và nâng cấp đô thị
Trong những năm gần đây, tỷ lệ dân cư đô thị ở các tỉnh, thành phố tăng lên không chỉ là kết quả của quá
trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Có thể thấy, việc phân loại lại địa giới hành chính có vai trò không
nhỏ đối với gia tăng tỷ lệ dân số đô thị ở một số địa phương
Đô thị hóa nhiều nơi mang tính tự phát, thiếu qui hoạch Sự dễ dãi, sự yếu kém trong qui hoạch, quản lý,
sử dụng cùng với tư tưởng chạy theo lợi ích kinh tế trước mắt đã đưa tới tình trạng sử dụng quỹ đất tuỳ
tiện, lãng phí. Hầu hết các khu công nghiệp, dịch vụ, dân cư đều bám dọc các quốc lộ huyết mạch, các
vùng nông thôn trù phú. Hệ quả là, hàng chục vạn hécta đất nông nghiệp màu mỡ, nền tảng bảo đảm an
ninh lương thực quốc gia đã bị sử dụng cho mục đích khác, tác động mạnh đến công ăn việc làm.
So sánh:
Quá trình đô thị hóa có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau, có chế độ xã hội khác nhau.
Cùng với sự khác biệt về trình độ phát triển về kinh tế là sự khác biệt về mức độ đô thị hóa giữa các
nước. Ở châu Âu có thể nhận ra sự khác biệt về mức độ đô thị hóa dễ dàng, sự thay đổi mức độ đô thị
hóa trung bình đến mức độ đô thị hóa cao, ngay trong cùng quốc gia cũng có sự biến đổi theo từng vùng
lãnh thổ. Trong số các nước châu Âu có 12 nước có tỉ lệ dân số đô thị hơn 75% là các nước kinh tế phát
triển. các nước đô thị hóa cao trong số các nước đang phát triển là bỉ 97%, Lucxambua 91%, Hà Lan 90%,
Anh 89%, Đan Mạch 72% và CHLB Đức 88%
Câu 4: mỗi đô thị có thể có một hay vài nhân tố tạo thị chủ đạo để đưa ra các thứ tự ưu tiên phát triển
đô thị tring giai đoạn trước mắt.
-

Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên: đất đai, khí hậu, cảnh quan

-



Điều kiện tài nguyên nhân văn: con người, lao động, giá trị lịch sử, văn hóa

-

Tính hình phát triển kinh tế xã hội hiện nay của đô thị

-

Căn cứ vào định hướng chiến lược phát triển kinh tế xã hội và không gian của vùng..

Câu 5 Nhân tố tự nhiên
Nhân tố tự nhiên bao bao gồm các yếu tố như: Vị trí địa lý,  Đặc điểm địa hình địa mạo, Đặc điểm khí 
hậu, Chế độ thủy văn,  Cảnh quan và môi trường (mục 5.1 và 5.2 trang 196 vs 178)
Câu 6: Nhân tố xã hội


Nhân tố xã hội gồm các yếu tô như: pháp luật, văn hóa truyền thống, chế xã hội…, các nhân tố này có
ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý quy hoạch sử dụng đất.
Đặc biệt là yếu tố pháp luật, pháp luật do nhà nước đặt ra chung với cả nước tuy nhiên ở mỗi địa
phương với điều kiện kinh tế xã hội khác nhau thì đều có cơ chế quản lý khác nhau.Nhân tố văn hóa
truyền thống phong tục tập quán có ảnh hưởng trực tiếp tới tác phong và tư duy của người dân trong
việc sử dụng đất. Chế độ xã hội là yếu tố liên quan đến hệ thống cơ chế quản lý hiện tại của địa phương
đó nếu hệ thống quản lý trên tất cả lĩnh vực khác nhau như an ninh quốc phòng , giáo dục

Câu 8 Thế nào là không gian công cộng tốt
Sự hình thành, phát triển, và thay đổi của không gian công cộng phụ thuộc vào sự phát triển và đặc
điểm của đời sống công cộng, vốn không giống nhau giữa các nền văn hóa khác nhau và ở các thời
điểm khác nhau.


Chất lượng của các không gian công cộngtrong thành phố đáp ứng nhu cầu nghỉ
ngơi thư giãn, vui chơi, giải trí, sinh hoạt cộng đồng và tương tác xã hội.
Câu 9: Xuất phát từ đặc điểm của sự tác động tương hỗ về công nghệ, sự ảnh hưởng của chúng 
đến QH tổ chức không gian đô thị, cũng như chiến lược phát triển đô thị.
Công nghiệp là nhân tố tạo thị quan trọng, vì vậy chọn vị trí cho các khu CN trong quy hoạch không 
gian và sử dụng đất ĐT phải được ưu tiên hàng đầu. Trong công tác quy hoạch, bố trí KCN ở đâu 
sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh tế, đời sống sinh hoạt của người dân và môi trường 
đô thị
Số lao động CN như một nhân tố tạo thị là cơ sở cho việc tính toán dân cư và quy hoạch các khu ở 
­ Khoảng cách giữa KCN (nơi làm việc) và nơi ở thông qua thời gian đi lại ­ Mối quan hệ giữa các 
đầu mối hạ tầng kỹ thuật của ĐT đặc biệt là tuyến GT đối ngoại QUY HOẠCH XÂY DỰNG KHU 
CÔNG NGHIỆP ­ Vấn đề vệ sinh môi trường và bảo vệ cảnh quan chung của ĐT
Khói bụi 1. Vấn đề về Môi trường Ô nhiễm môi trường, ô niễm khí quyển là vấn đề nóng bỏng của 
cả thế giới 
Tiếng ồn Tiếng ồn trong sản xuất tác động trực tiếp đến sức khỏe người LĐ mặt khác ảnh hưởng 
đến người dân sống xung quanh KCN
Nước thải Tác hại: ­ Làm bẩn nguồn nước ­ Phá vỡ môi trường sinh thái, gây tác hại đến điều kiện 
sinh hoạt của người dân SX nông nghiệp, ngư nghiệp Nước thải từ các XNCN, KCN không qua xử 
lý, hoặc nước thải không đạt tiêu chuẩn xả thải trực tiếp ra sông, hồ, môi trường xung quanh.

Câu 11
Những tiêu chí nào để một điểm dân cư được gọi là một đô thị:

Dân cư đô thị làmộtđiểm dân cư tập trung phần lớnnhững ngườidân laođộng phi nông nghiệp,sống
vàlàmviệc theokiểu thành thị


Đô thịmangcác đặc tính sau:

+ Làtập trung tổng hợp haytậptrung chuyênngành, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của mộtvùng

lãnh thổ nhất định.

+ Qui mô dânsố nhỏ nhấtlà 4.000 người (vùng núi, cóthể thấp hơn...).

+ Tỉlệ lao động phi nông nghiệp
thươngmạihànghoá phát triển.

60% trong tổng số laođộng của đô thị, là nơi có sản xuấtvà dịch vụ

+ Có cơsở hạ tầng kỹ thuậtvà cáccông trình công cộng phục vụ dân cư đô thị

+ Mật độ dân cưđượcxây dựng tuỳ theotừng loại đô thị phù hợp với đặc điểm từngvùng.

Như vậy đô thịlà điểmdâncư tập trung với mậtđộ cao,chủ yếulàlaođộng phi nông nghiệp,có hạ tầng kỹ
thuật cơ sở thích hợp; là trung tâmchuyênngành hay tổnghợp, có vai trò thúc đẩy sự phát triển KTXH của
mộtnướchoặc mộtVùng miềnhoặcmộtTỉnh,Huyện,hoặc mộtVùng trong huyện.
-5 loại đô thị. Loại I II, III, IV, V. NẾU CÓ NÊU RA (TRANG 7)
Câu 14 (trang 95)
(Quy hoạch xây dựng đợt đầu 5-10 năm)
Câu 15 đặc trưng đô thị hóa các nước phát triển và đang phát triển
Quá trình đô thị hóa có tính chất khác nhau giữa các nước, các vùng kinh tế có trình độ phát triển khác
nhau, có chếđộ xã hội khác nhau. Chúng ta dễ dàng nhận thấy sự khác biệt về mức độ và tính chất đô thị
hóa giữa các nước vì đô thị hóa là quá trình đô thị hóa là quá trình mang tính chất quy luật, các đô thị
phát triển phụ thuộc vào sự phát triển kinh tế- xã hội- văn hóa của đất nước và của từng vùng.
Đô thị hóa phát triển mạnh trên quy mô toàn cầu làm tăng số lượng các đô thị lớn, tăng nhanh dân sốđô
thị và tỉ lệ thị dân.
Sự bùng nổ dâm cưđô thị trong thế kỉ tới chủ yếu tập trung ở các nước đang phát triển. Trong khi vào
những năm 60 hơn một nữa dân sốđô thị thếgiới tập trung ở các nước kinh tế phát triển



Tốc độ gia tăng dân số đô thị các nước đang phát triển tăng lên nhanh chóng trong thời gian ngắn có thể
đạt tới con số hơn 4 tỉ người vào năm 2025. trong khi đó dân sốđo thị ở các nước kinh tế phát triển tăng
lên chậm



×