Tải bản đầy đủ (.doc) (133 trang)

Luận văn thạc sỹ - Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------

MINH THU

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ HÀ NỘI
------

MINH THU

KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số

: 60.34.03.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN ĐĂNG HUY

HÀ NỘI, 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi.
Các số liêu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Minh Thu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG
NGHIỆP....................................................................................................................... 7
1.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................7
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất........................................................7
1.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm................................................19
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm..........................21
1.1.4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.............................22
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo KTTC....23

1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................23
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............23
1.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo KTQT....29
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm..................29
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.............29
1.3.3. Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí trong DN sản xuất...................38
1.3.4. Phân tích chi phí với việc ra các quyết định quản trị chi phí sản xuất.........42
1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.....................................................46
1.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên............46
1.4.2. Tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.....................48
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1...........................................................................................49
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỨC ĂN CHĂN NUÔI
VIỆT NAM................................................................................................................. 50
2.1. Tổng quan về các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam..........50
2.1.1. Hệ thống các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam..............50
2.1.2. Đặc điểm chung của sản phẩm và tổ chức sản xuất sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam.............................................51
2.1.3. Hệ thống tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn
nuôi Việt Nam.......................................................................................................54
2.1.4. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
Việt Nam............................................................................................................... 56
2.1.5. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..............................................................58


2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam...............................................60
2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN
CB TACN VN theo KTTC....................................................................................60
2.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN

CB TACN theo KTQT..........................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2...........................................................................................72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM......................................................................73
3.1. Phương hướng phát triển của các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi
Việt Nam từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2025..................................73
3.2. Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp CB TACN VN.....................................................................75
3.2.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp CB TACN góc độ KTTC.................................................75
3.2.2 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp CB TACN góc độ KTQT................................................78
3.3. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện.....................................................................85
3.4. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam...............................................86
3.4.1. Về công tác luân chuyển chứng từ..............................................................86
3.4.2. Về chứng từ sử dụng...................................................................................87
3.4.3. Về tài khoản sử dụng..................................................................................87
3.4.4. Về công tác kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các DN CBTACN VN VN...........................................................................89
3.5. Điều kiện để thực hiện giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam.............97
3.5.1. Về phía nhà nước........................................................................................97
3.5.2. Về phía Hiệp hội TACN Việt Nam..............................................................98
3.5.3. Về phía các DN CBTACN VN....................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.........................................................................................100
KẾT LUẬN............................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 3.1:

Phân loại chi phí theo cách ứng xử của chi phí trong các DN CBTACN
VN VN...................................................................................................91

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1 :

Tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp chế biến TACN..........57


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Giải nghĩa

1

DN

Doanh nghiệp

2
3

4
5
6
7
8
9

CP
CB TACN
TNHH
TK
CP NVL TT
CP NCTT
CP SXC
TSCĐ

Chi phí
Chế biến thức ăn chăn nuôi
Trách nhiệm hữu hạn
Tài khoản
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Tài sản cố định

10
11
12
13
14

15
16
17
18
19

BHYT
BHXH
KPCĐ
BHTN
CPSX
KTTC
KTQT
HĐQT
SPDD
BCTC

Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm xã hội
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Chi phí sản xuất
Kế toán tài chính
Kế toán quản trị
Hội đồng quản trị
Sản phẩm dở dang
Báo cáo tài chính


LỜI MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế
thị trường hiện nay cũng đều nhận thức được tầm quan trọng là phải làm sao đảm
bảo lấy thu nhập bù đắp chi phí đã bỏ ra bảo toàn được vốn và có lãi để tích luỹ,
tái sản xuất mở rộng từ đó mới đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp. Chìa khoá để giải quyết vấn đề này chính là việc hạch toán ra sao để cho
chi phí sản xuất và giá thành ở mức thấp nhất trong điều kiện có thể được của
doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam Việt Nam (DN
CBTACN VN) với nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, lao động, nguồn nguyên
liệu đầu vào, đặc biệt là thị trường đầu ra luôn chịu sự chi phối của thời tiết, dịch
bệnh, mùa vụ và sự cạnh tranh khốc liệt của các doanh nghiệp cùng ngành và
các sản phẩm nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp CBTACN VN đã phải phá sản.
Trong những năm qua, để duy trì sự tăng trưởng và phát triển nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh, nhiều doanh nghiệp đã mạnh dạn thực hiện nhiều chính
sách đổi mới. Nhìn chung, mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp sản xuất là
hướng tới việc giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do vậy, hệ
thống kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải được tổ chức phù
hợp với đặc điểm ngành nghề, với qui mô sản xuất của doanh nghiệp. Hệ thống
kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn thiện sẽ trở thành công
cụ hữu hiệu giúp doanh nghiệp kiểm soát chi phí đánh giá chính xác trách nhiệm
các bộ phận sản xuất, kịp thời chấn chỉnh sai sót ngay trong quá trình hoạt động
nhằm đưa doanh nghiệp đạt mục tiêu chiến lược đề ra. Do vậy, các nhà quản trị
đều hướng tới việc đề ra các giải pháp nhằm kiểm soát tốt được các khoản chi
phí, nhận diện, phân tích các chi phí phát sinh để có những quyết định đúng đắn
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện được điều đó đòi
1


hỏi doanh nghiệp phải có một hệ thống kế toán chi phí sản xuất hoàn thiện, cung

cấp kịp thời các thông tin phục vụ cho các quyết định của nhà quản trị. Ngoài ra,
việc áp dụng một phương pháp tính giá thành phù hợp cũng sẽ trở thành công cụ
hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Làm tốt công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp CBTACN VN nhìn nhận đúng đắn thực trạng của quá trình sản
xuất, quản lý cung cấp thông tin một cách chính xác kịp thời cho bộ máy lãnh
đạo để đề ra các quyết sách, biện pháp tối ưu nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất,
nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và cũng đồng
thời giúp doanh nghiệp có sự chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, chúng tôi đã chọn đề tài:
“Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp
chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam ” làm chủ đề cho luận văn thạc sỹ kinh
tế của mình.
2 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đề tài về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã có nhiều
công trình đã nghiên cứu và đề cập. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù
nghiên cứu khác nhau. Phạm vi nghiên cứu từng công ty cụ thể hoặc nhóm
doanh nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng, thương
mại, sản xuất,… Khía cạnh nghiên cứu từ kế toán tài chính đến kế toán quản trị,
với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Mỗi công trình nghiên cứu đều có những
nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm đơn vị nghiên
cứu và có đóng góp nhất định cho công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm nói riêng. Một số công trình cụ thể như sau:
- Đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
với việc tăng cường quản trị chi phí tại Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực
Việt Nam” năm 2016 của tác giả Nguyễn Thanh Tú đưa ra một số vấn đề lý luận
2



cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm dưới góc độ kế toán tài
chính, nêu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Thông tin Viễn thông Điện lực Việt Nam rồi đưa ra những đánh giá
dưới cả hai góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên, tác giả mới
chỉ đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm tại đơn vị chưa có tính khả thi cao trong thực tế.
- Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp 665” năm 2016 của tác giả
Đỗ Thị Hạnh đã phản ánh được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp 665, đưa ra được những đánh giá
cũng như các giải pháp hoàn thiện, đề xuất được những báo cáo kế toán quản trị
có tính thực tiễn trong công việc kiểm toán vấn đề chi phí và giá thành trong
Công ty.
- Đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại tại nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi và thủy
sản Thăng Long” (2015) của tác giả Phạm Thị Nhung: Bên cạnh các ưu điểm
như phản ánh được thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty, đưa ra được những đánh giá cũng như các giải pháp hoàn
thiện, đề tài còn có điểm mạnh là đề xuất được những báo cáo kế toán quản
trị có tính thực tiễn trong công việc kiểm toán vấn đề chi phí và giá thành trong
Công ty.
- Đề tài: “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm
trong các công ty cổ phần xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả
Trần Thị Ngọc Lan năm 2015. Bài viết đề cập đến lý luận chung về kế toán quản
trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, và đưa ra một số giải pháp hoàn
thiện kế toán quản trị chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các công ty cổ
phần xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội về phân loại chi phí và xây dựng
định mức, dự toán phục vụ cho việc ra quyết định của nhà quản trị.
3



Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm hầu hết mới chỉ tập trung nhiều ở góc độ Kế toán tài
chính chứ chưa thực sự hiệu quả dưới góc độ quản trị. Phần lớn các kiến nghị
hoàn thiện vẫn chưa cung cấp được phương pháp để kiểm soát chi phí một cách
hiệu quả. Từ việc kế thừa những giải pháp của các đề tài trước, tôi cũng mạnh
dạn đưa thêm những đóng góp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán dưới
cả hai góc độ tài chính và quản trị về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của
các doanh nghiệp CB TACN VN.
3 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Mục tiêu tổng quát:
Đề tài sẽ đi sâu vào việc nghiên cứu phát triển lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp sản xuất, khảo sát thực trạng và
đánh giá công tác kế toán tại các doanh nghiệp CBTACN VN. Từ đó đưa ra
giải pháp và điều kiện áp dụng kế toán chi phí trong các doanh nghiệp
CBTACN VN.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các doanh nghiệp sản xuất.
+ Tìm hiểu thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại các DN CBTACN VN từ đó rút ra ưu nhược điểm của các DN.
+ Đánh giá thực trạng đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện
kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại các DN
CBTACN VN
4 Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu như trên, tác giả đưa ra một số câu
hỏi đề từ đó tìm kiếm câu trả lời như sau:
- Lý thuyết về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp sản xuất?
4



- Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp CB TACN hiện nay như thế nào?
- Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các DN
CBTACN VN hiện nay có những ưu điểm, nhược điểm gì ở hai góc độ KTTC và
KTQT?
- Giải pháp nào trong việc tìm mô hình kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm phù hợp với các doanh nghiệp TACN VN, phù hợp tăng cường
quản trị chi phí.
5 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Tìm hiểu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của một số doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt
Nam trên địa bàn miền trung
+ Thời gian nghiên cứu: trong 2 năm từ 2015 – 2016.
+ Phạm vi nghiên cứu: Do thời gian hạn hẹp, nên Đề tài mới chỉ nghiên cứu
công tác tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại:
- Công ty TNHH Thức ăn chăn nuôi Goden Star
- Công ty TNHH đặc khu chăn nuôi Hope
- Công ty CP thức ăn chăn nuôi Thiên Lộc
- Một số DN CBTACN VN theo điều tra số liệu chung.
6 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài tôi đã sử dụng nhiều phương pháp có liên quan:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đưa ra các lý luận cơ bản về kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhằm tìm hiểu tình hình thực tế tại
phòng kế toán, phòng kinh tế - tổng hợp, các bộ phận sản xuất của Công ty để có
cái nhìn tổng thể về quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phương pháp điều tra, thu thập, xử lý số liệu ở đơn vị thực tập, phân tích
các số liệu ghi chép trên sổ sách của Công ty.

5


- Phương pháp quan sát: Quan sát công việc của kế toán để thấy được công
việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong thực tế.
- Phương pháp so sánh thống kê: Phương pháp này cho biết sự chênh lệch
về một yếu tố giữa các kỳ.
- Phương pháp kế toán: Phương pháp này được sử dụng nhằm tìm hiểu quy
trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
- Ý nghĩa lí luận của đề tài: Đề tài góp phần hệ thống hóa được các vấn đề lý
luận cơ bản về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gái thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
- Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở khảo sát thực tế, phân tích, đánh giá, chỉ rõ
những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần hoàn thiện; những kiến nghị
mà đề tài đưa ra nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp CB TACN VN tăng
cường quản trị chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, đưa lại lợi nhuận cao
cho doanh nghiệp
8 Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Đề tài luận văn
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong các doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi Việt Nam

6



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
1.1. Khái quát về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
1.1.1.1. Khái niệm chi phí
- Khái niệm về chi phí dưới góc độ KTTC
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam – VAS 01: Chuẩn mực chung, chi phí
là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức
các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu.
Trên góc độ của KTTC, chi phí được nhìn nhận như những khoản chi
phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp,
bao gồm các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông
thường của doanh nghiệp và các khoản chi phí khác để đạt được một loại sản
phẩm, dịch vụ nhất định, mục đích cụ thể trong kinh doanh. Chi phí được
định lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản cố
định, một khoản nợ dịch vụ, nợ thuế, cũng như những khoản phí tổn góp
phần làm giảm vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (không bao gồm việc phân
chia vốn hoặc hoàn trả vốn cho cổ đông)…Các chi phí này được kế toán ghi
nhận trên cơ sở các chứng từ sổ kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh
của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Khái niệm về chi phí dưới góc độ KTQT
Do mục đích của KTQT là cung cấp thông tin thích hợp, hữu ích, kịp thời
cho việc ra quyết định của nhà quản trị. Vì vậy, ngoài việc nhận thức chi phí như

7



trong KTTC, các nhà quản trị còn cần phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận
diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có
thể là những phí tổn thực tế phát sinh trong hoạt động kinh doanh được tổng
hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi phí cũng như xác định trị giá hàng
tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Trong KTQT, khi
nhận thức chi phí cần chú ý đến sự lựa chọn, so sánh theo mục đích sử dụng, ra
quyết định kinh doanh hơn là chỉ chú trọng vào chứng từ đảm bảo tính pháp lý
như trong KTTC.
1.1.1.2. Phân loại chi phí
1.1.1.2.1. Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Theo mối quan hệ với phạm vi sản xuất, chi phí được phân làm 2 loại
chính: Chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí liên quan đến việc chế tạo sản phẩm,
dịch vụ trong một thời kì nhất định. Chi phí sản xuất bao gồm 3 khoản mục chi
phí sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục này bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp
trong từng quá trình sản xuất sản phẩm như chi phí nguyên vật liệu chính, chi
phí nguyên vật liệu phụ…
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá thành sản
phầm, dịch vụ, nhưng dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời khi phát sinh.
Trong quản lý chi phí, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được định
mức theo từng loại sản phẩm và có thể nhận diện trên hồ sơ kỹ thuật sản xuất,
định mức vật tư trực tiếp.

8



Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động
Tính thẳng

Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật
liệu

Chi phí nguyên vật liệu
gián tiếp

Chi phí khác phát
sinh ở phân xưởng

Chi phí sản xuất
chung

Phân bổ

Sản
phẩm

Chi phí
Chi phí nhân công
gián tiếp

Chi phí nhân công
trực tiếp


Chi phí nhân công

Tính thẳng

Chi phí vật tư trực tiếp được tập hợp trực tiếp theo từng loại sản phẩm căn
cứ vào chứng từ kế toán và thay đổi tỷ lệ với số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
Do đó, xem xét trong mối quan hệ với sản lượng sản phẩm sản xuất, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp cũng thể hiện đầy đủ các đặc điểm của biến phí.
Đối với một số nguyên vật liệu gián tiếp thường khó xác định tách bạch
riêng cho từng loại sản phẩm. Vì vậy chúng được tập hợp chung, đến cuối kỳ kế
toán tiến hành phân bổ cho các sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp
Khoản mục chi phí này bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương
tính vào chi phí sản xuất như kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã
hội...của công nhân trực tiếp thực hiện từng quá trình sản xuất.
9


Chi phí nhân công trực tiếp dễ nhận diện, định lượng chính xác, kịp thời
khi phát sinh. Trong quá trình quản lý, nhân công trực tiếp được định mức theo
từng loại sản phẩm, dịch vụ.
Về mặt hạch toán, chi phí nhân công trực tiếp cũng giống như chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, có thể căn cứ vào chứng từ để tập hợp trực tiếp theo
từng loại sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp cũng tăng giảm tỷ lệ với số
lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Do đó, xét trong mối quan hệ với sản lượng
sản phẩm sản xuất, chi phí nhân công trực tiếp cũng thể hiện đầy đủ các đặc
điểm của biến phí.
+ Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí sản xuất cần thiết khác phát
sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất ngoài hai mục chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí sản xuất chung bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng;
- Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý phân xưởng;
- Chi phí công cụ dụng cụ dùng trong sản xuất;
- Chi phí khấu hao máy móc thiết bị, tài sản cố định khác dùng trong hoạt
động sản xuất;
- Chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ sản xuất như: điện, nước, sửa chữa,
bảo hiểm tài sản tại xưởng sản xuất;
-…v…v…
- Chi phí ngoài sản xuất
Để tố chức quản lý và thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp còn
phải thực hiện tiếp một số khoản chi phí phát sinh ngoài phạm vi sản xuất. Các khoản
chi phí này được gọi là chi phí ngoài sản xuất. Chi phí ngoài sản xuất bao gồm:
+ Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
Ngày nay, khi mà hoạt động tiêu thụ ngày càng tăng về quy mô, mở rộng địa

10


bàn, cạnh tranh ngày càng gay gắt thì chi phí bán hàng ngày càng gia tăng về giá
trị, tỷ trọng trong chi phí của doanh nghiệp, điều này cũng là nguồn gốc gia tăng
ảnh hưởng của chi phí bán hàng trong các quyết định kinh doanh.
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoản mục chi phí này bao gồm tất cả các chi phí liên quan đến công việc
hành chính, quản trị trong phạm vu toàn doanh nghiệp. Ngoài ra, chi phí quản lý
doanh nghiệp còn bao gồm cả những chi phí mà không thể ghi nhận và những
khoản mục chi phí nói trên.

Phân loại chi phí sản xuất theo chức năng hoạt động của chi phí có tác
dụng phục vụ cho việc quản lý CPSX theo định mức, dự toán chi phí, cung cấp
số liệu cho việc tính giá thành sản xuất sản phẩm và phân tích tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành, là tài liệu tham khảo để lập định mức CPSX và lập kế
hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ sau.
1.1.1.2.2. Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí ( phân loại theo nội dung, tính
chất kinh tế)
Căn cứ vào nội dung, tính chất kinh tế ban đầu của chi phí sản xuất để sắp
xếp các chi phí phát sinh có cùng nội dung, tính chất kinh tế ban đầu vào một
yếu tố chi phí, không phân biệt công dụng kinh tế của chi phí đã phát sinh.
Căn cứ vào tiêu thức trên, chi phí sản xuất được phân chia thành các yếu
tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị (gồm giá mua,chi
phí mua) của các loại nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ
tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh
trong kỳ báo cáo.
- Chi phí nhân công: Là các khoản chi phí về tiền lương phải trả cho
người lao động,các khoản trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phi công
đoàn, Bảo hiểm thất nghiệp theo tiền lương của người lao động.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm chi phí khấu hao toàn bộ tài sản
11


cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của đoanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ chi phí đoanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài như tiền điện, nước, điện thoại, vệ
sinh và các dịch vụ khác phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đoanh
nghiệp trong kỳ báo cáo.
- Chi phí khác bằng tiền: Bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các chỉ tiêu trên, đã chi bằng

tiền trong kỳ báo cáo như: tiếp khách, hội họp, thuê quảng cáo…
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo nội dung, tính chất kinh tế có ý
nghĩa quan trọng đối với quản lý vi mô và quản lý vĩ mô.
1.1.1.2.3. Phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí (theo mối quan hệ giữa chi
phí với mức độ hoạt động)
Khi nói đến cách ứng xử của chi phí, ta thường hình dung đến một sự thay
đổi tỉ lệ giữa chi phí với các mức độ hoạt động đạt được: mức độ hoạt động càng
cao thì lượng chi phí phát sinh càng lớn và ngược lại. Tuy nhiên, loại chi phí có
cách ứng xử như vậy chỉ là một bộ phận trong tổng số chi phí của doanh nghiệp.
Một số loại chi phí có tính chất cố định, không phụ thuộc theo mức độ hoạt động
đạt được trong kỳ, và ngoài ra, cũng có một số các chi khác mà cách ứng xử của
chúng là sự kết hợp của cả hai loại chi phí kể trên. Chính vì vậy, xét theo cách
ứng xử, chi phí của doanh nghiệp được chia thành 3 loại: Chi phí khả biến, chi
phí bất biến và chi phí hỗn hợp.
- Chi phí khả biến (biến phí - variable costs) là các chi phí, xét về lý thuyết,
có sự thay đổi tỉ lệ với các mức độ hoạt động. Chi phí khả biến chỉ phát sinh khi
có các hoạt động xảy ra. Tổng số chi phí khả biến sẽ tăng (hoặc giảm) tương ứng
với sự tăng (hoặc giảm) của mức độ hoạt động, nhưng chi phí khả biến tính theo
đơn vị của mức độ hoạt động thì không thay đổi.
Nếu ta gọi:

12


a: Giá trị chi phí khả biến tính theo 1 đơn vị mức độ hoạt động.
x: Biến số thể hiện mức độ hoạt động đạt được.
Ta có tổng giá trị chi phí khả biến (y) sẽ là một hàm số có dạng: y = ax
Đồ thị biểu diễn sự biến thiên của chi phí khả biến theo mức độ hoạt động
như sau:
y (Biến phí)


y = ax
x (Mức độ hoạt động)

Đồ thị biểu diễn chi phí khả biến

Trong các doanh nghiệp sản xuất, các khoản mục chi phí nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp thể hiện rõ nhất đặc trưng của chi phí
khả biến. Ngoài ra, chi phí khả biến còn bao gồm các chi phí khác thuộc khoản
mục chi phí sản xuất chung (ví dụ, các chi phí vật liệu phụ, chi phí động lực, chi
phí lao động gián tiếp trong chi phí sản xuất chung có thể là chi phí khả biến)
hoặc thuộc khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (như chi
phí vật liệu, phí hoa hồng, phí vân chuyển,...). Chi phí khả biến còn được gọi là
chi phí biến đổi hoặc biến phí.
Trong thực tế, không phải tất cả các chi phí khả biến đều có cách ứng xử
giống nhau theo mức độ hoạt động. Xét theo cách thức ứng xử khác nhau đó, chi
phí khả biến còn được chia thành hai loại: chi phí khả biến thực thụ (true variable
costs) và chi phí khả biến cấp bậc (step-variable costs).
Chi phí khả biến thực thụ là các chi phí khả biến có sự biến đổi một cách tỉ
lệ với mức độ hoạt động. Đa số các chi phí khả biến thường thuộc loại này, và
cách ứng xử cũng như đồ thị biểu diễn của chúng giống như nội dung đã trình bày
ở trên.
Chi phí khả biến cấp bậc là các chi phí khả biến không có sự biến đổi liên
13


tục theo sự thay đổi liên tục của mức độ hoạt động. Các chi phí này chỉ biến đổi
khi các hoạt động đã có sự biến đổi đạt đến một mức độ cụ thê nào đó. Ta lấy chi
phí tiền lương của bộ phận công nhân phụ (phục vụ hoạt động của công nhân
chính) ở các phân xưởng sản xuất để minh hoạ cho loại chi phí biến đổi cấp bậc

này. Các công nhân phụ thường thực hiện các công việc như đưa vật liệu từ kho
đến nơi sản xuất hoặc đưa thành phẩm từ nơi sản xuất đi nhập kho,...và được biên
chế theo một tỉ lệ nhất định với số lượng công nhân chính mà họ phục vụ. Khi
khối lượng sản phẩm của các công nhân chính mà họ phục vụ gia tăng, cường độ
lao động của họ cũng tăng theo nhưng mức lương mà họ được hưởng không thể
tính gia tăng một cách liên tục theo cường độ lao động gia tăng của họ. Tiền
lương của họ chỉ tăng lên ở một mức mới khi cường độ lao động của họ đạt đến
một mức nhất định nào đó, và tương tự, sẽ giữ nguyên cho đến khi cường độ lao
động của họ gia tăng đạt đến một mức mới.
- Chi phí bất biến (định phí – fixed costs) là những chi phí, xét về lý
thuyết, không có sự thay đổi theo các mức độ hoạt động đạt được. Vì tổng số chi
phí bất biến là không thay đổi cho nên, khi mức độ hoạt động tăng thì chi phí bất
biến tính theo đơn vị các mức độ hoạt động sẽ giảm và ngược lại.
Nếu ta gọi b là tổng số chi phí bất biến , thì đường biểu diền chi phí bất
biến là một đường thẳng có dạng y = b

Y (Chi phí bất biến)

y=b

X (Mức độ hoạt động)

thị biểu
chicác
phí loại
bất biến
Trong các doanhĐồ
nghiệp
sảndiễn
xuất,

chi phí bất biến thường gặp là

14


chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên quản lý, chi phí quảng
cáo,... Chi phí bất biến còn được gọi là chi phí cố định hay định phí.
Có thể đưa ra nhận xét rằng loại chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí bất
biến ở các doanh nghiệp sản xuất là các chi phí liên quan đến cơ sở vật chất tạo ra
năng lực hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, do đó, với xu hướng tăng cường
hiện đại hoá cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp như hiện nay thì tỉ trọng
chi phí bất biến ngày càng tăng cao trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Sự
hiểu biết thấu đáo về quan hệ tỉ trọng chi phí khả biến và chi phí bất biến (được
hiểu là kết cấu chi phí của doanh nghiệp) là có ý nghĩa rất lớn trong việc đề ra các
chính sách quản trị của doanh nghiệp.
Xét ở khía cạnh quản lý chi phí, chi phí bất biến được chia thành 2 loại: chi
phí bất biến bắt buộc và chi phí bất biến không bắt buộc.
a, Chi phí bất biến bắt buộc (committed fixed costs)
Chi phí bất biến bắt buộc là các chi phí phát sinh nhằm tạo ra các năng lực
hoạt động cơ bản của doanh nghiệp, thể hiện rõ nhất là chi phí khấu hao TSCĐ
hay tiền lương nhân viên quản lý ở các phòng ban chức năng.Bởi vì là tiền đề tạo
ra năng lực hoạt động cơ bản nên các chi phí bất biến bắt buộc gắn liền với các
mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, chúng biểu hiện tính chất cố định khá vững
chắc và ít chịu sự tác động của các quyết định trong quản lý ngắn hạn. Có thể đưa
ra nhận xét rằng, mọi cố gắng trong việc cắt giảm các chi phí bất biến bắt buộc
đến không là không thể được, cho dù là chỉ trong một thời gian ngắn khi các quá
trình sản xuất bị gián đoạn. Điểm mấu chốt trong việc quản lý loại chi phí này là
tập trung vào việc nâng cao hiệu suất sử dụng các yếu tố vật chất và nhân lực cơ
bản của doanh nghiệp.
b, Chi phí bất biến không bắt buộc (discretionary fixed costs)

Khác với các chi phí bất biến bắt buộc, các chi phí bất biến không bắt buộc
thường được kiểm soát theo các kế hoạch ngắn hạn và chúng phụ thuộc nhiều vào
chính sách quản lý hàng năm của các nhà quản trị. Do vậy, loại chi phí này còn được
15


gọi là chi phí bất biến tuỳ ý hay chi phí bất biến quản trị. Thuộc loại chi phí này gồm
chi phí quảng cáo, chi phí nghiên cứu phát triển, chi phí đào tạo nhân viên, ...
Với bản chất ngắn hạn và phụ thuộc nhiều vào ý muốn của người quản lý,
các chi phí bất biến không bắt buộc là đối tượng được xem xét đầu tiên trong các
chương trình tiết kiệm hoặc cắt giảm chi phí hàng năm của doanh nghiệp. Có thể
nói, tính hợp lý về sự phát sinh của các chi phí bất biến không bắt buộc, cả về
chủng loại và giá trị, được xem xét theo từng kỳ là biểu hiện rõ nhất chất lượng
các quyết định của nhà quản trị trong quản lý chi phí. Các quyết định nay luôn bị
ràng buộc bởi sự hạn chế về qui mô vốn cũng như bởi các mục tiêu tiết kiệm chi
phí không ngừng của doanh nghiệp. Rất dễ dẫn đến các quyết đinh sai lầm nếu
người quản lý không hiểu thấu đáo đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
như tình huống cụ thể cho việc ra quyết định ở từng thời kỳ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp (Mixed costs) là những chi phí mà cấu thành nên nó bao
gồm cả yếu tố chi phí khả biến và chi phí bất biến. Ở một mức độ hoạt động cụ thể
nào đó, chi phí hỗn hợp mang đặc điểm của chi phí bất biến, và khi mức độ hoạt
động tăng lên, chi phí hỗn hợp sẽ biến đổi như đặc điểm của chi phí khả biến. Hiểu
theo một cách khác, phần bất biến trong chi phí hỗn hợp thường là bộ phận chi phí
cơ bản để duy trì các hoạt động ở mức độ tối thiểu, còn phần khả biến là bộ phận
chi phí sẽ phát sinh tỉ lệ với mức độ hoạt động tăng thêm. Trong các doanh nghiệp
sản xuất, chi phí hỗn hợp cũng chiếm một tỉ lệ khá cao trong các loại chi phí,
chẳng hạn như chi phí điện thoại, chi phí bảo trì máy móc thiết bị,...
Nếu ta gọi:
a: là tỉ lệ biến đổi theo các mức độ hoạt động của bộ phận chi phí biến đổi
trong chi phí hỗn hợp.

b: bộ phận chi phí bất biến trong chi phí hỗn hợp.
thì phương trình biểu diễn sự biến thiên của chi phí hỗn hợp là một phương
trình bậc nhất có dạng: y = ax + b
Có thể minh hoạ sự biến đổi của chi phí hỗn hợp trên đồ thị như sau:
16


Y (Chi phí)

y = ax + b

X (Mức độ hoạt động)

Đồ thị biểu diễn chi phí hỗn hợp

Cách phân loại này có tác dụng lớn trong công tác quản trị kinh doanh,
phân tích điểm hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ
giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
1.1.1.2.4. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với công dụng kinh
tế chi phí (khoản mục chi phí)
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục cách phân loại
này dựa vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Giá thành toàn bộ của sản phẩm bao gồm 5 khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung
- Chi phí bán hàng
- Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.1.1.2.5. Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tập

hợp chi phí
Theo cách phân loại này CPSX chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp (direct costs):Là những khoản chi phí sản xuất quan hệ
trực tiếp đến việc sản xuất ra một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Kế toán có

17


thể căn cứ vào số liệu của chứng từ kế toán để ghi trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp (indirect costs): Là những khoản chi phí có liên quan
đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ. Kế toán phải tập hợp chung sau đó tiến hành
phân bổ cho các đối tượng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này có tác dụng đối với việc xác định
phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng chịu chi phí
một cách đúng đắn, hợp lý.
1.1.1.2.6. Phân loại chi phí căn cứ vào mức độ kiểm soát của nhà quản trị
Căn cứ vào cách phân loại này, chi phí được chia thành chi phí kiểm soát
được (controllable costs) và chi phí không kiểm soát được (non-controllable costs).
Một khoản chi phí được xem là chi phí có thể kiểm soát được hoặc là chi
phí không kiểm soát được ở một cấp quản lý nào đó là tuỳ thuộc vào khả năng
cấp quản lý này có thể ra các quyết định để chi phối, tác động đến khoản chi phí
đó hay là không. Như vậy, nói đến khía cạnh quản lý chi phí bao giờ cũng gắn
liền với một cấp quản lý nhất định: khoản chi phí mà ở một cấp quản lý nào đó
có quyền ra quyết định để chi phối nó thì được gọi là chi phí kiểm soát được (ở
cấp quản lý đó), nếu ngược lại thì là chi phí không kiểm soát được.Việc phân
loại này mang tính tương đối tùy theo đặc điểm phát sinh chi phí và sự phân cấp
quản lý trong tổ chức của doanh nghiệp.
Xác định chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được đối với nhà
quản trị giúp xác định vai trò cụ thể về trách nhiệm và quyền hạn của từng nhà

quản trị, giúp chủ động trong việc lập dự toán chi phí, huy động các nguồn lực
và đánh giá hiệu quả quản lý của nhà quản trị các cấp,góp phần thực hiện tốt kế
toán trách nhiệm trong doanh nghiệp..

18


×