Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Kế toán tiền lương và các khoản khác đối với người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (444.21 KB, 61 trang )

Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán
LỜI MỞ ĐẦU

Trong nền kinh tế thị trường “ tiền lương” luôn là một vấn đề được
Nhà Nước và Xã Hội quan tâm nhiều nhất . Chỉ cần một thay đổi.nhỏ trong
chính sách tiền lương của Nhà Nước kéo theo sự thay đổi cuộc sống sinh
hoạt của hàng triệu người lao động và kết quả kinh doanh của tất cả các
doanh nghiệp. Đối với người lao động thì tiền lương là một khoản thu nhập
cơ bản và quan trọng nuôi sống bản thân và gia đình họ. Đối với doanh
nghiệp thì tiền lương là một bộ phận chi phí nằm trong chi phí sản xuất
kinh doanh mà mục tiêu của các doanh nghiệp là giảm chi phí hạ giá thành
sản phẩm nhưng không thể giảm tiền lương của người lao động.
Nhận thấy được tầm quan trọng của công tác kế toán tiền lương và
các khoản khác đối với người lao động, em đã đi sâu vào tìm hiểu đề tài:
“Kế toán tiền lương và các khoản khác đối với người lao động tại công ty
TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô”
Bài viết của em gồm có 3 phần

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH
NGHIỆP.

Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THUONG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP TÂY ĐÔ

Phần 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP TÂY ĐÔ



1

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán
MỤC LỤC :

LỜI MỞ ĐẦU:
Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP.
1.1

Khái niệm về tiền lương và các khoản khác đối với người lao động

tại doanh nghiệp
1.2 Chức năng của tiền lương và các khoản khác với người lao động
tại doanh nghiệp
1.3 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.4 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản khác đối với người lao
động
1.5 Hạch toán lao động và thời gian lao động
Phần 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TAỊ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP TÂY ĐÔ
2.1 Tổng quan về công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô
2.2 Kế toán tiền lương và các khoản khác đối với người lao động tại

công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô
2.2.1 Đặc điểm lao động, tiền lương, phương pháp tính lương tại công ty
TNHH thuong mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô
2.2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản khác đối với người lao
động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô
2.2.3 Bảng chấm công (bộ phận văn phòng)
2.2.4 Bảng chấm công (tổ sản xuất )
2.2.5 Bảng thanh toán lương (bộ phận văn phòng)
2.2.6 bảng thanh toán lương ( tổ sản xuất)
2.2.7 Bản nghiệm thu thanh toán ( nhân công thuê ngoài)
2.2.8 Bảng thanh toán lương (nhân công thuê ngoài)
2.2.9 Bảng tổng hợp lương toàn công ty
2.2.10 Bảng phân phối tiền lương tháng 6
2

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

2.2.11 Phiếu chi
2.2.12 Chứng từ ghi sổ
2.2.13 Chứng từ ghi sổ
2.2.14 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
2.2.15 Trích sổ cái

Phần 3: : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG

MẠI DỊCH VỤ TỔNG HỢP TÂY ĐÔ
3.1. Đánh giá chung về kế toán tiền lương và các khoản khác đối với
người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ tổng hợp Tây Đô
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các
khoản khác đối với người lao động tại công ty TNHH thương mại dịch
vụ tổng hợp Tây Đô

Phần 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN KHÁC ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI
3

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán
DOANH NGHIỆP.

1.1

Các khái niệm về tiền lương và các khoản khác đối với người

lao động tại doanh nghiệp.
1.1.1 Các khái niệm về tiền lương
Sự phức tạp về tiền lương đã thể hiện ngay trên các quan điểm triết
lý về tiền lương. Trên thực tế khái niệm về tiền lương là rất đa dạng ở các
nươc trên thế giới.
+ Ở Pháp “Sự trả công được hiểu là tiền lương, hoặc lương bổng
cơ bản, bình thường hay tối thiểu và mọi thứ lợi ích, được trả trực tiếp hay

gián tiếp bằng tiền hay hiện vậ, mà người sử dụng lao động trả cho người
lao động theo việc làm của người lao động”.
+ Ở Nhật Bản:Tiền lương là thù lao bằng tiền mặt và hiện vật trả
cho người làm công một cách đều đặn, cho thời gian làm việc hoặc cho lao
động thực tế, cùng với thù lao cho khoảng thời gian không làm việc, như là
nghỉ mát hàng năm, các ngày nghỉ có hưởng lương hoặc nghỉ lễ. Tiền
lương không tính đến những đóng góp của người thuê lao động đối với bảo
hiểm xã hội và quỹ hưu trí cho người lao động và phúc lợi mà người lao
động được hưởng nhờ có những chính sách này . Khoản tiền được trả khi
nghỉ việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động cũng không được coi là tiền
lương.
+ Ở Việt nam cũng có nhiều khái niệm khác nhau về tiền lương.
Một số khái niệm về tiền lương có thể được nêu ra như sau:
“Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành qua thỏa thuận
giữa người sử dụng sức lao động và người lao động phù hợp với quan hệ
cung cầu sức lao động trong nền kinh tế thị trường”.
“Tiền lương là khoản tiền mà người lao động nhận được khi họ đã
hoàn thành hoặc sẽ hoàn thành một công việc nào đó, mà công việc đó
không bị pháp luật ngăn cấm” .

4

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

“Tiền lương là khoản thu nhập mang tính thường xuyên mà nhân

viên được hưởng từ công việc”, “Tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ
mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành công
việc theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định hoặc hai bên đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động”.
Ngoài “ tiền lương” người lao động còn có một số khoản phụ cấp đi
lại , ăn trưa, lễ tết, thưởng , BHXH, BHYT,v..v đó là các khoản khác đối
với người lao động.
1.1.2 Nội dung kinh tế của kế toán tiền lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, đặc biệt
trong nền kinh tế của Việt Nam, thì tiền lương là nguồn thu kinh tế đặc biệt
quan trọng để đảm bảo cuộc sống cho người lao động. “ Tiền lương” chính
là đòn bẩy kinh tế để các doanh nghiệp, công ty sử dụng để kích thích
người lao động thúc đẩy năng xuất lao động.
Với các doanh nghiệp tiền lương phải trả cho người lao động chính
là một khoản cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp tạo
ra . Hay nói cách khác đây chính là yếu tố của chi phí sản xuất để tính gia
thành sản phẩm. Do vậy để tiết kiệm chi phí trong dịch vụ, cũng như đơn vị
sản phẩm thì doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động cực kỳ hiệu quả.
Quản lý tốt lao động tiền lương là một nội dung kinh tế cực kì quan
trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh.Tổ chức tốt hạch toán lao
động và tiền lương giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp đi vào
nề nếp. làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động. Đồng thời
cũng giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt quỹ tiền lương. Đảm bảo trả lương
và trợ cấp cũng như BHXH đúng nguyên tắc. Thúc đẩy người lao động
tang gia sản xuất, tang năng xuất lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao phó.
1.2. Chức năng của tiền lương
+ Chức năng thước đo giá trị sức lao động: Tiền lương biểu thị giá
cả sức lao động có nghĩa là nó là thước đo để xác định mức tiền công các
5


SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

loại lao động , là căn cứ để thuê mướn lao động , là cơ sở để xác định đơn
giá sản phẩm .
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: Thu nhập của người lao
động dưới hình thức tiền lương được sử dụng một phần đáng kể vào việc
tái sản xuất giản đơn sức lao động mà họ đã bỏ ra trong quá trình lao động
nhằm mục đích duy trì năng lực làm việc lâu dài và có hiệu quả cho quá
trình sau. Tiền lương của người lao động là nguồn sống chủ yếu không chỉ
của người lao động mà còn phải đảm bảo cuộc sống của các thành viên
trong gia đình họ. Như vậy tiền lương cần phải bảo đảm cho nhu cầu tái sản
xuất mở rộng cả về chiều sâu lẫn chiều rộng sức lao động.
+ Chức năng kích thích:Trả lương một cách hợp lý và khoa học sẽ là
đòn bẩy quan trọng hữu ích nhằm kích thích người lao động làm việc một
cách hiệu quả .
+ Chức năng tích lũy: Tiền lương trả cho người lao động phải đảm
bảo duy trì được cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc và còn dự
phòng cho cuộc sống lâu dài khi họ hết khả năng lao động hay gặp rủi ro.
1.3 Chế độ tiền lương và các hình thức trả lương
1.3.1 Chế độ tiền lương
“Việc vận dụng chế độ tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên
tắc phân phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã
hội với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động.”
*. Chế độ tiền lương cấp bậc.

Là chế độ tiền lưong áp dụng cho công nhân. Tiền lương cấp bậc
được xây dựng dựa trên số lượng và chất lượng lao động. Có thể nói rằng
chế độ tiền lương cấp bậc nhằm mục đích xác định chất lượng lao động,so
sánh chất lượng lao động trong các nghành nghề khác nhau và trong từng
nghành nghề. Đồng thời nó có thể so sánhđiều kiện làm việc nặng nhọc, có
hại cho sức khoẻ với điều kiện lao động bình thường. Chế độ tiền lương
cấp bậc có tác dụng rất tích cực nó điều chỉnh tiền lương giữa các nghành
6

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

nghề một cách hợp lý, nó cũng giảm bớt được tính chất bình quân trong
việc trả lươngthực hiện triệt để quan điểm phân phối theo lao động.
Chế độ tiền lương do Nhà Nước ban hành, doanh nghiệp dựa vào đó
để vận dụng vào thực tế tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị
mình.
Chế độ tiền lương cấp bậc bao gồm 3 yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau: thang lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.....
-Thang lương là bảng xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các
công nhân cùng nghề hoặc nhóm nghề giống nhau theo trình độ cấp bậc
của họ. Mỗi thang lương gồm một số các bậc lương và các hệ số phù hợp
với bậc lương đó. Hệ số này Nhà Nước xây dựng và ban hành.
Ví dụ : Hệ số công nhân nghành cơ khí bậc 3/7 là1.92; bậc 4/7 là
2,33... Mỗi nghành có một bảng lương riêng.
- Mức lương là số lượng tiền tệ để trả công nhân lao động trongmột

đơn vị thời gian (giờ, ngày, tháng) phù hợp với các bậc trong thang lương.
Chỉ lương bậc 1 được quy định rõ còn các lương bậc cao thì được tính bằng
cách lấy mức lương bậc nhân với hệ số lương bậc phải tìm, mức lương bậc
1 theo quy định phải lớn hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu. Hiện nay mức
lương tối thiểu là 290.000 đồng.
-Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức
tạp của công việc và yêu cầu lành nghề của công nhân ở bậc nào đó thì phải
hiểu biết những gì về mặt kỹ thuật và phải làm được những gì về mặt thực
hành. Cấp bậc kỹ thuật phản ánh yêu cầu trình độ lành nghề của công nhân.
Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là căn cứ để xác định trình độ tay nghề của
người công nhân.
Chế độ tiền lương theo cấp bậc chỉ áp dụng đối với những người lao
động tạo ra sản phẩm trực tiếp. Còn đối với những người gián tiếp tạo ra
sản phẩm như cán bộ quản lý nhân viên văn phòng... thì áp dụngchế độ
lương theo chức vụ.
7

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

*. Chế độ lương theo chức vụ.
Chế độ này chỉ được thực hiệnthông qua bảng lương do Nhà Nước
ban hành. Trong bảng lương này bao gồm nhiều nhóm chức vụ khác nhau
và các quy định trả lương cho từng nhóm.
Mức lương theo chế độ lương chức vụ được xác định bằng cáchlấy
mức lương bậc 1 nhân với hệ số phức tạp của lao động và hệ số điều kiện

lao động của bậc đó so với bậc 1. Trong đó mức lương bậc 1 bằng mức
lương tối thiểu nhân với hệ số mức lương bậc 1 so với mức lương tối thiểu.
Hệ số này, là tích số của hệ số phức tạp với hệ số điều kiện.
Theo nguyên tắc phân phối theo việc tính tiền lương trong doanh
nghiệp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh. Bản thân Nhà Nước chỉ
khống chế mức lương tối thiểu chứ không khống chế mức lươngtối đa mà
nhà nước điều tiết bằng thuế thu nhập.
Hiện nay hình thức tiền lương chủ yếu được áp dụng trong các doanh
nghiệp là tiền lương theo thời gian và hình thức tiền lương theo sản phẩm.
Tùy theo đặc thù riêng của từng loại doanh nghiệp mà áp dụng hình thức
tiền lương cho phù hợp.
Tuy nhiên mỗi hình thức đều có ưu điêm và nhược điểm riêng nên
hầu hết các doanh nghiệp đều kết hợp cả hai hình thức trên.
1.3.2. Các hình thức trả lương


Hình thức tiền lương theo thời gian:

Trong doanh nghiệp hình thức tiền lương theo thời gian được áp
dụng cho nhân viên làm văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao
động, thống kê, tài vụ- kế toán. Trả lương theo thời gian là hình thức trả
lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế, theo ngành
nghề và trình độ thành thạo nghề nghiệp, nghiệp vụ kỹ thuật chuyên môn
của người lao động.
Tuỳ theo mỗi ngành nghề tính chất công việc đặc thù doanh nghiệp
mà áp dụng bậc lương khác nhau. Độ thành thạo kỹ thuật nghiệp vụ chuyên
8

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI



Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

môn chia thành nhiều thang bậc lương, mỗi bậc lương có mức lương nhất
định, đó là căn cứ để trả lương, tiền lương theo thời gian có thể được chia
ra.
+

Lương tháng, thường được quy định sẵn với từng bậc lương

trong các thang lương, lương tháng được áp dụng để trả lương cho nhân
viên làm công tác quản lý kinh tế, quản lý hành chính và các nhân viên
thuộc ngành hoạt động không có tính chất sản xuất.

Lương
tháng

+

Hệ số lương theo
=

Mức lương tối thiểu

*

chức vụ và phụ cấp
theo lương


Lương ngày, là tiền lương trả cho người lao động theo mức

lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.

Mức lương tháng

Mức lương

=

ngày

Số ngày làm việc trong
tháng

+

Lương giờ : Dùng để trả lương cho người lao động trực tiếp trong thời

gian làm việc không hưởng lương theo sản phẩm.

Mức lương ngày
Mức lương giờ

=

Sô giờ làm việc trong
ngày


Hình thức tiền lương theo thời gian có mặt hạn chế là mang tính bình
quân, nhiều khi không phù hợp với kết quả lao động thực tế của người lao
động.
9

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

Các chế độ tiền lương theo thời gian: - Đó là lương theo thời gian
đơn giản


Lương theo thời gian có thưởng



Hình thức trả lương theo thời gian đơn giản: Đó là tiền lương

nhận được của mỗi người công nhân tuỳ theo mức lương cấp bậc cao hay
thấp, và thời gian làm việc của họ nhiều hay ít quyết định.


Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng: Đó là mức

lương tính theo thời gian đơn giản cộng với số tiền thưởng mà họ được
hưởng.



Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

Khác với hình thức tiền lương theo thời gian, hình thức tiền lương
theo sản phẩm thực hiện việc tính trả lương cho người lao động theo số
lượng và chất lượng sản phẩm công việc đã hoàn thành.

Tổng tiền
lương phải trả

=

Đơn giá TL/SP

*

Số lượng sản phẩm hoàn
thành



Hình thức tiền lương theo sản phẩm:

+

Hình thức tiền lương theo sản phẩm trực tiếp:

Tiền lương phải trả cho người lao động được tính trực tiếo theo số
lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách phẩm chất và đơn giá tiền lương

sản phẩm đã quy định, không chịu bất cứ một sự hạn chế nào.
Đối với Công ty không áp dụng được hình thức tiền lương này vì là
Công ty kinh doanh thương mại.
10

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Tổng TL
phải trả
+

=

Khoa : Kế Toán

Số lượng sản phẩm
thực tế hoàn thành

*

Đơn giá TL

Tiền lương sản phẩm gián tiếp.

Là tiền lương trả cho lao động gián tiếp ở các bộ phận sản xuất, như
bảo dưỡng máy móc thiết bị họ không trực tiếp tạo ra sản phẩm nhưng họ
gián tiếp ảnh hưởng đến năng xuất lao động trực tiếp vì vậy họ được hưởng

lương dựa vào căn cứ kết quả của lao động trực tiếp làm ra để tính lương
cho lao động gián tiếp.
Nói chung hình thức tính lương theo sản phẩm gián tiếp này không
được chính xác, còn có nhiều mặt hạn chế, và không thực tế công việc.
+

Tiền lương theo sản phẩm có thưởng.

Theo hình thức này, ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp nếu
người lao động còn được thưởng trong sản xuất, thưởng về tăng năng suất
lao động, tiết kiệm vật tư.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm có thưởng này có ưu điểm là
khuyến khích người lao động hăng say làm việc, năng suất lao động tăng
cao, có lợi cho doanh nghiệp cũng như đời sống của công nhân viên được
cải thiện.
+

Tiền lương theo sản phẩm lũy tiến:

Ngoài tiền lương theo sản phẩm trực tiếp còn có một phần tiền
thưởng được tính ra trên cơ sở tăng đơn giá tiền lương ở mức năng suất
cao.
Hình thức tiền lương này có ưu điểm kích thích người lao động nâng
cao năng suất lao động, duy trì cường độ lao động ở mức tối đa, nhằm giải
quyết kịp thời thời hạn quy định theo đơn đặt hàng, theo hợp đồng...
Tuy nhiên hình thức tiền lương này cũng không tránh khỏi nhược
điểm là làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá thành sản phẩm
11

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI



Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

của doanh nghiệp, vì vậy mà chỉ được sử dụng khi cần phải hoàn thành gấp
một đơn đặt hàng, hoặc trả lương cho người lao động ở khâu khó nhất để
đảm bảo tính đồng bộ cho sản xuất.
Nói tóm lại hình thức tiền lương theo thời gian còn có nhiều hạn chế
là chưa gắn chặt tiền lương với kết quả và chất lượng lao động, kém tính
kích thích người lao động. Để khắc phục bớt những hạn chế này ngoài việc
tổ chức theo dõi, ghi chép đầy đủ thời gian làm việc của công nhân viên,
kết hợp với chế độ khen thưởng hợp lý.
So với hình thức tiền lương theo thời gian thì hình thức tiền lương
theo sản phẩm có nhiều ưu điểm hơn. Quán triệt đầy đủ hơn nguyên tắc trả
lương theo số lượng, chất lượng lao động, gắn chặt thu nhập tiền lương với
kết quả sản xuất của người lao động.
Kích thích tăng năng suất lao động, khuyến khích công nhân phát
huy tính sáng tạo cải tiến kỹ thuật sản xuất, vì thế nên hình thức này được
sử dụng khá rộng rãi.
1.4 Kế toán tiền lương
1.4.1 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương


Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ tình hình hiện có và

sự biến động về số lượng và chất lượng lao động, tình hình sử dụng thời
gian lao động và kết quả lao động .



Tính toán chính xác, kịp thời, đúng chính sách chế độ về các

khoản tiền lương, tiền thưởng, các khoản trợ cấp phải trả cho người lao
động.


Thực hiện việc kiểm tra tình hình chấp hành các chính sách, chế

độ về lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm ý tế
(BHYT) và kinh phí công đoàn (KPCĐ). Kiểm tra tình hình sử dụng quỹ
tiền luơng, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.


Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tượng các khoản tiền

lương, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh
12

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa : Kế Toán

Lập báo cáo về lao động, tiền lương , BHXH, BHYT, KPCĐ

thuộc phạm vi trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử

dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ

1.4.2 Các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến kế toán tiền lương
a) Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người lao
động, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
b) Tiền thưởng trả cho công nhân viên:
- Khi xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, ghi:
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (3531)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341)
Có các TK 111, 112, ...
c) Tính tiền bảo hiểm xã hội (ốm đau, thai sản, tai nạn, ...) phải trả cho
công nhân viên, ghi:
Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3383)

13

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
d) Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (đơn vị có trích trước tiền lương nghỉ phép)
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341).
đ) Các khoản phải khấu trừ vào lương và thu nhập của công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp như tiền tạm ứng chưa chi hết, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, tiền thu bồi thường về tài
sản thiếu theo quyết định xử lý.... ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
Có TK 138 - Phải thu khác.
e) Tính tiền thuế thu nhập cá nhân của công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp phải nộp Nhà nước, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3335).
g) Khi ứng trước hoặc thực trả tiền lương, tiền công cho công nhân viên và
người lao động khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)

14

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

Có các TK 111, 112, ...
h) Thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên và người lao động

khác của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112, ...
i) Trường hợp trả lương hoặc thưởng cho công nhân viên và người lao động
khác của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá, kế toán phản ánh doanh
thu bán hàng không bao gồm thuế GTGT, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311).
k) Xác định và thanh toán các khoản khác phải trả cho công nhân viên và
người lao động của doanh nghiệp như tiền ăn ca, tiền nhà, tiền điện thoại,
học phí, thẻ hội viên...:
- Khi xác định được số phải trả cho công nhân viên và người lao động của
doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348).
- Khi chi trả cho công nhân viên và người lao động của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (3341, 3348)
Có các TK 111, 112, ...
15

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, tiền thưởng
TK 642,641,627


TK 334
TK 111,112

.
. cho ngườ lao
Thanh toán
động.

TL và những khoản thu nhập
có tính chất phải trả cho NLĐ

TK..3388.

Trả tiền

.
.

.Giữ hộ
cho NL.Đ

TK 335
Giữ hộ TN cho
NLĐ

TK 622
TL NP thục tế
trả cho LNĐ


Trích trước TLNP
theo KH

TK 136,141

Khấu trừ các khoản tiền phạt
Tien bồi thường, Tiền tạm ứng

TK 3383

TK 333

Tro cấp BHXH phải trả cho NLĐ

Thu hộ Thuế
Thu nhập cá nhân cho NN

.
TK 3383,3388,3384

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI

TK 421
16


TK 111,112

Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa : Kế Toán

.
Tiền lương phải trả NLĐ
Thu hộ quỹ BHXH, BHYT

Sơ đồ hạch toán quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ
TK 111, 112

Tk 622,627,641,642

TK 338

Trích KPCĐ,BHYT,BHXH

Nộp KPCĐ,BHYT,BHXH
Tính vào chi phí
TK 334

Trích BHYT,BHXH, KPCĐ trừ
vào thu nhập của người lao động

TK 334

Trợ cấp BHXH cho người lao động
Nhận tiền cấp bù của quỹ
BHXH

1.4.3 Chứng từ kế toán
Bảng chấm công


Mẫu số 01a- LĐTL

17

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

Bảng chấm công làm thêm giờ

Mẫu số 01b- LĐTL

Bảng thanh toán tiền lương

Mẫu số 02- LĐTL

Bảng thanh toán tiền thưởng

Mẫu số 03- LĐTL

Giấy đi đường

Mẫu số 04- LĐTL

Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc hoàn thành


Mẫu số 05- LĐTL

Bảng thanh toán tiền làm thêm giờ

Mẫu số 06- LĐTL

Bản thanh toán tiền thuê ngoài

Mẫu số 07- LĐTL

Hợp đồng giao khoán

Mẫu số 08- LĐTL

Biên bản thanh lý (nghiệm thu) hợp
đồng giao khoán

Mẫu số 09- LĐTL

Bảng kê trích nộp các khoản theo
lương

Mẫu số 10- LĐTL

Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm
xã hội

Mẫu số 11- LĐTL


Một số chứng từ khác như phiếu thu phiếu chi, giấy xin tạm ứng
1.4.4. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi kế toán tiền lương và các khoản khác đối với người lao
động kế toán sư dụng tài khoản 334 “Phải trả người lao động”
Tài khoản này dung để phản ánh tình hình thanh toán lương và các
khoản thu nhập khác cho người lao động trong kỳ.
Kết cấu của tài khoản 334 “ Phải trả người lao động” là:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi, đã ứng trước cho
người lao động;
18

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động.
Bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản khác phải trả, phải chi cho người lao
động;
Số dư bên Có:
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và
các khoản khác còn phải trả cho người lao động.
Số dư bên Nợ (nếu có, rất cá biệt):
- Phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số phải trả về tiền lương, tiền công,

tiền thưởng và các khoản khác cho người lao động.
Tài khoản 334 phải hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: Thanh toán
lương và thanh toán các khoản khác.
Tài khoản 334 - Phải trả người lao động có 2 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 3341 - Phải trả công nhân viên: Phản ánh các khoản
phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân
viên của doanh nghiệp về tiền lương, tiền thưởng có tính chất lương,
bảo hiểm xã hội và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của
công nhân viên.
- Tài khoản 3348 - Phải trả người lao động khác: Phản ánh các
khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người
lao động khác ngoài công nhân viên của doanh nghiệp về tiền công,
tiền thưởng (nếu có) có tính chất về tiền công và các khoản khác
thuộc về thu nhập của người lao động.
1.5 Hạch toán lao động và thời gian lao động
1.5.1 Phân loại lao động trong công ty
Trong công ty việc phân loại lao động có ý nghĩa vô cùng quan trọng
vừa giúp ích trong việc quy hoạch lao động, phục vụ trực tiếp cho việc tính
toán các khoản lương , hạch toán các chi phí trực tiếp gián tiếp, còn có thể
giúp doanh nghiệp quản lý tốt nguồn nhân lực , tình hình sản xuất trong
công ty.
19

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán




Phân loại lao động theo tay nghề

-

Lao động trực tiếp gồm những người trực tiếp tiến hành hoạt

động SXKD tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc dịch vụ
nhất định.
Theo nội dung công việc mà người lao động thực hiện, loại lao động
trực tiếp được chia thành: Lao động SXKD chính, lao động SXKD phụ trợ,
lao động của các hoạt động khác.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp được phân
thành các loại:
+

Lao động tay nghề cao: Gồm những người đã qua đào tạo

chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng
đảm nhận các công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
+

Lao động có tay nghề trung bình: Gồm những người đã qua

đào tạo chuyên môn, nhưng thời gian công tác thực tế chưa nhiều hoặc
những người chưa được đào tạo qua trường lớp chuyên môn nhưng có thời
gian làm việc thực tế tương đối lâu được trưởng thành do học hỏi từ thực
tế.
– Lao động gián tiếp: Gồm những người chỉ đạo, phục vụ và quản lý

kinh doanh trong doanh nghiệp.
Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động
này được chia thành: Nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân
viên quản lý hành chính.
Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp được phân
thành các loại:
-

Chuyên viên chính: Là những người có trình độ từ đại học trở

lên có trình độ chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang
tính tổng hợp, phức tạp.

20

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn
-

Khoa : Kế Toán

Chuyên viên: Cũng là những người lao động đã tốt nghiệp đại

học, trên đại học, có thời gian công tác tương đối lâu, trình độ chuyên môn
tương đối cao.
-

Cán sự: Gồm những người mới tốt nghiệp đại học, có thời


gian công tác thực tế chưa nhiều.
-

Nhân viên: Là những người lao động gián tiếp với trình độ

chuyên môn thấp, có thể đã qua đào tạo các trường lớp chuyên môn, nghiệp
vụ, hoặc chưa qua đào tạo.
-

Phân loại lao động theo bậc lương

Lao động trực tiếp và gián tiếp trong doanh nghiệp có nhiều mức
lương theo bậc lương, tháng lương, công nhân viên trực tiếp sản xuất sản
phẩm hay tạo ra dịch vụ có từ 1 đến 7 bậc lương
-

Bậc 1 và bậc 2: Bao gồm phần lớn lao động chưa qua đào tạo

chuyên môn
-

Bậc 3 và bậc 4: Gồm lao động, công nhân viên(CNV) đã qua

đào tạo sơ qua tại một trường lớp nào đó.
-

Bậc 5 trở nên: Gồm lao động, CNV đã qua đào tạo chuyên

môn sâu

1.5.2 Tổ chức hạch toán lao động
Nhiệm vu chính của yếu tố sản xuất kinh doanh :
-

Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong sản xuất kinh

doanh hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng, xa thải ,
thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ về cung cầu trong
công ty
-

Tổ chức theo dõi cơ cấu và sử dụng lao động tại nơi làm việc

để có thông tin vế số lượng lao động tại các vị trí trong công ty
-

Tổ chức hạch toán quá trình tính tiền công và trả công cho

người lao động
21

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn
-

Khoa : Kế Toán

Tổ chức phân công lao động kế toán hợp lý trong phần hành


kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động.
Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức hạch toán lao động kế toán tiền
lương là:
Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý
Thực hiện tốt nhiệm vụ của mình khi làm việc, sắp xếp hợp lý lượng
lao động tại đúng vị trí theo không gian , thời gian , cấp bậc , tay
nghề,v..v.đây là tiền đề để hạch toán chính xác kế toán tiền lương
Xây dựng được định mức lao động cho từng lao động, từng công
nhân viên, phải quản lý chặt chẽ về nội bộ công nhân viên. Tránh xảy ra
tình trạng nhầm lẫn .
Đưa ra được mức trả công hợp lý với từng đối tượng lao động và cơ
chế thanh toán tiền lương có tác dụng kích thích đến người công nhân và kế
toán
Tổ chức hạch toán lao động , thời gian lao động và kết quả lao
động.
-

Hạch toán số lượng lao dộng:

Để quản lý được số lượng lao động tại một doanh nghiệp thì doanh
nghiệp cần thiết sử dụng một” Sổ sách theo dõi số lượng lao động” tại
doanh nghiệp thường do phòng lao động hay hành chính theo dõi. Sổ này
hạch toán về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc
và trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao
động có thể lập sổ chung cho toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ
phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao động hiện có trong doanh
nghiệp.
-


Hạch toán thời gian lao động

Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời
chính xác số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc,
ngừng việc của từng người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng
22

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

ban trong doanh nghiệp. Trên cơ sở này để tính lương phải trả cho từng
người.
Một trong những công cụ giúp quản lý tốt thời gian lao động, trợ
giúp cho việc hạch toán tiền lương sau này là “Bảng chấm công”
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán
thời gian lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi
chép thời gian làm việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công
nhân viên trong tổ, đội, phòng ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho
từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng trong một tháng. Danh sách
người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ phận được ghi trong
bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng tổ sản xuất
hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong
bảng chấm công những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy,
chủ nhật đều phải được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao

động giám sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng
phòng tập hợp tình hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách.
Nhân viên kế toán kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công.
Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền
lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được chuyển cho phòng kế toán
tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường hợp nghỉ việc do ốm
đau, tai nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh viện, cơ sở y tế
cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra trong ngày
do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng việc,
trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm
căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được
chuyển lên phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được

23

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn

Khoa : Kế Toán

tổ trưởng căn cứ vào chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký
hiệu qui định.
-

Hạch toán kết quả lao động

Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ
công tác quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công

việc tiến hành là ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản
phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm
căn cứ tính lương và trả lương chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp,
người ta sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao
động. Các chứng từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả
lao động và phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao
khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận
số sản phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao
động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người
giao việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người
duyệt. Phiếu được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng
trong hình thức trả lương theo sản phẩm.
Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối
với trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao
khoán và người nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc,
trách nhiệm và quyền lợi mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này
là cơ sở để thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán. Trường
hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng
cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo hỏng để làm căn cứ lập
biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn thành và được
nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà doanh
24

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


Trường Đại Học Công Đoàn


Khoa : Kế Toán

nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán
tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.
Hạch toán thanh toán lương với người lao động
Hạch toán thanh toán lương với người lao động dựa trên cơ sở các
chứng từ hạch toán thời gian lao động (bảng chấm công), kết quả lao động
(bảng kê khối lượng công việc hoàn thành, biên bản nghiệm thu…) và kế
toán tiền lương tiến hành tính lương sau khi đã kiểm tra các chứng từ trên.
Công việc tính lương, tính thưởng và các khoản khác phải trả cho người lao
động theo hình thức trả lương đang áp dụng tại doanh nghiệp, kế toán lao
động tiền lương lập bảng thanh toán tiền lương (gồm lương chính sách,
lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp, bảo hiểm cho từng lao động),
bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động theo hình thức trả lương đang áp dụng
tại doanh nghiệp, kế toán lao động tiền lương lập bảng thanh toán tiền
lương (gồm lương chính sách, lương sản phẩm, các khoản phụ cấp, trợ cấp,
bảo hiểm cho từng lao động), bảng thanh toán tiền thưởng.
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền
lương, phụ cấp cho người lao động làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh
doanh. Bảng thanh toán tiền lương được thanh toán cho từng bộ phận
(phòng, ban…) tương ứng với bảng chấm công. Trong bảng thanh toán tiền
lương, mỗi công nhân viên được ghi một dòng căn cứ vào bậc, mức lương,
thời gian làm việc để tính lương cho từng người. Sau đó kế toán tiền lương
lập bảng thanh toán tiền lương tổng hợp cho toàn doanh nghiệp, tổ đội,
phòng ban mỗi tháng một tờ. Bảng thanh toán tiền lương cho toàn doanh
nghiệp sẽ chuyển sang cho kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị ký duyệt.
Trên cơ sở đó, kế toán thu chi viết phiếu chi và thanh toán lương cho từng

bộ phận.

25

SV: NGUYỄN THỊ THU CHI


×