TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-----------------------
TRỊNH THỊ MAI DUYÊN
HOÀN THIỆN KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU,
CHI NGÂN SÁCH Ở HUYỆN CHƯƠNG MỸ,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN VÀ PHÂN TÍCH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ NGÀNH: 8340301
Người hướng dẫn khoa học:
TS. TÔ VĂN NHẬT
HÀ NỘI - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng và được
trích dẫn đầy đủ theo quy định.
TÁC GIẢ
Trịnh Thị Mai Duyên
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NS
NSNN
KSNB
HTKSNB
TSNN
HCSN
KTTT
UBND
HĐND
QLNN
SNKT
ANQP
XDCB
CBCC
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
Ngân sách
Ngân sách nhà nước
Kiểm soát nội bộ
Hệ thống kiểm soát nội bộ
Tài sản nhà nước
Hành chính sự nghiệp
Kinh tế thị trường
Ủy ban nhân dân
Hội đồng nhân dân
Quản lý nhà nước
Sự nghiệp kinh tế
An ninh quốc phòng
Xây dựng cơ bản
Cán bộ công chức
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1 Tổng hợp thu ngân sách huyện Chương Mỹ (2015-2017)..Error: Reference
source not found
Bảng 2.2 Tổng hợp chi ngân sách huyện Chương Mỹ (2015-2017)..Error: Reference
source not found
HÌNH
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết đề tài
Ngân sách nhà nước (NSNN) có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt
động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. NSNN là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế - xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị
trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn nhiều khó khăn do ảnh hưởng tiêu
cực của hậu khủng hoảng kinh tế thế giới, thu ngân sách bị hạn chế, bội chi ngân
sách lớn. Trong khi nhu cầu về nguồn lực để đáp ứng các nhiệm vụ chi của NSNN
đặt ra càng nhiều. Vai trò của ngân sách được thể hiện trong quá trình quản lý thu chi ngân sách để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội; văn hoá xã hội;
giữ vững quốc phòng - an ninh ... Vì vậy, công tác kiểm soát nội bộ các hoạt động
thu - chi ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả
quản lý nguồn thu và sử dụng nguồn lực tài chính công. Vấn đề kiểm tra, kiểm soát
các nguồn thu ngân sách và phẩn bổ chi ở ngân sách cấp huyện là rất quan trọng.
Thông qua việc kiểm tra, kiểm soát thu - chi ngân sách để tăng nguồn thu cho ngân
sách, trong chi tiêu phải đảm bảo tính tiết kiệm, hiệu quả và cân đối ngân sách.
Chương Mỹ là một huyện ngoại thành nằm ở phía Tây nam TP. Hà Nội, cách
trung tâm Thủ đô 20 km, có địa bàn rộng, dân số đông (diện tích tự nhiên khoảng
237,4km2, dân số khoảng 33,5 vạn người). Toàn huyện có 32 đơn vị hành chính cấp
xã (gồm 30 xã và 2 thị trấn), gần 150 cơ quan, đơn vị Nhà nước, Trung ương và
Thành phố đóng trên địa bàn. Huyện còn có 1 khu công nghiệp, 9 cụm điểm công
nghiệp và trên 9 nghìn cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp cá thể đang hoạt động
mang lại hiệu quả kinh tế, góp phần chuyển dịch mạnh về cơ cấu kinh tế của huyện
trong những năm qua. Trên địa bàn có các tuyến đường quan trọng chạy qua: Tuyến
đường 419 nối liền các xã và các huyện; quốc lộ 6 với chiều dài 18 km và đường Hồ
Chí Minh với chiều dài 16,5 km giúp cho Chương Mỹ trở thành đầu mối và cầu nối
giao thương quan trọng giữa Thủ Đô với các tỉnh thành đồng bằng Bắc Bộ và các
tỉnh vùng Tây Bắc; giữa Hà Nội với các tỉnh thành phía Nam. Trong quy hoạch phát
2
triển kinh tế - xã hội của Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Chương Mỹ nằm trong vành đai xanh phát
triển của Thủ đô với Khu đô thị vệ tinh Xuân Mai, đô thị sinh thái thị trấn Chúc Sơn
(nằm trong chùm đô thị vệ tinh và thị trấn sinh thái của Thủ đô).
Trong những năm qua huyện Chương Mỹ đã chủ động triển khai quyết liệt
các giải pháp của Chính phủ để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Tích cực xây dựng khuôn khổ hành lang pháp lý, phân định trách nhiệm giữa các
cấp, các ngành, các cơ quan nhà nước về quản lý thu chi NSNN. Cải cách thủ tục
hành chính, công khai minh bạch các quy trình nghiệp vụ; hoàn thiện nhiều cơ
chế, chính sách trong việc lập, phân bổ và giám sát quá trình thực hiện dự toán thu
chi ngân sách.
Tuy nhiên, trong quá trình lập, chấp hành, quyết toán thu chi ngân sách vẫn
còn chưa thực sự hiệu quả. Việc lập dự toán không sát dẫn đến khó khăn trong việc
điều hành và việc bổ sung dự toán cho các đơn vị vẫn xảy ra nhiều lần trong năm.
Chi NS ở một số cơ quan, đơn vị, một số xã về hồ sơ thủ tục thực hiện chưa đúng
chế độ tài chính và hiệu quả chưa cao. Công tác xét duyệt báo cáo quyết toán chưa
phân tích, đánh giá chính xác để rút ra những bài học kinh nghiệm về việc chấp
hành dự toán, nâng cao ý thức trách nhiệm và chất lượng trong việc quản lý, sử
dụng NSNN.
Việc tổ chức quản lý, kiểm soát tốt thu chi ngân sách sẽ góp phần thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, giải quyết được những vấn đề bức thiết trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu, chi
ngân sách ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp thạc
sĩ của mình.
2. Tổng quan các đề tài nghiên cứu
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu khoa học về các đề tài KSNB
hoạt động thu, chi trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp, cụ thể
như sau:
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đào Hữu Cần (2011) với đề tài: "Tăng cường
kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước tại Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp" đã
3
phân tích và đưa ra những giải pháp tăng cường KSNB thu chi NSNN trong cơ quan
hành chính nhà nước.
Luận án Tiến sỹ của tác giả Nguyễn Đức Thọ (2015) với đề tài “Đổi mới hoạt
động kiểm soát nội bộ về sử dụng ngân sách, tài sản nhà nước tại các cơ quan, sự
nghiệp thuộc Bộ Tài chính” đã đề xuất những phương hướng và giải pháp đổi mới
hoạt động KSNB về sử dụng NS-TSNN tại các cơ quan HCSN thuộc Bộ Tài chính
và tại các cơ quan HCSN ở Việt Nam đến năm 2025.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Lê Thị Ánh Tuyết (2016) với đề tài: "Hoàn thiện
kiểm soát nội bộ hoạt động thu, chi tại trung tâm văn hóa thành phố Hà Nội" đã
phân tích, đánh giá, chỉ rõ những ưu điểm cần phát huy và những hạn chế cần
nghiên cứu, những kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện KSNB tại đơn vị sự nghiệp
có thu.
Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Trung Kiên (2016) với đề tài: "Hoàn thiện
quản lý thu, chi ngân sách nhà nước huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội". Trên cơ
sở nghiên cứu quản lý thu, chi NSNN huyện Quốc Oai, luận văn là bài học tham
khảo cho cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý thu, chi NSNN của huyện và đề xuất
một số kiến nghị với cơ quan cấp trên trong việc hoàn thiện quản lý thu, chi NSNN
cấp huyện.
Các công trình nghiên cứu nêu trên chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể
về huyện Chương Mỹ nhưng chúng là những tư liệu quý để có thể kế thừa trong quá
trình nghiên cứu, góp phần đạt tới mục tiêu chính của luận văn, đó là nêu được thực
trạng, phương hướng và giải pháp hoàn thiện KSNB thu, chi NSNN ở huyện
Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội. Đồng thời đề tài “Hoàn thiện KSNB thu, chi ngân
sách ở huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội” sẽ góp phần làm phong phú thêm tình
hình nghiên cứu khoa học ở lĩnh vực này và sẽ có thêm ý nghĩa thực tế.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách
của huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội, Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách của huyện.
4
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Trên cơ sở thực hiện nghiên cứu về hoạt động KSNB thu chi ngân sách và
những vận dụng, luận văn hướng đến những mục tiêu cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN và công tác quản lý thu,
chi NS huyện;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách
huyện Chương Mỹ;
- Đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm hoàn thiện kiểm soát nội bộ
thu chi ngân sách cho huyện Chương Mỹ.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, tác giả sẽ tiến hành tìm hiểu, nghiên
cứu hệ thống cơ sở lý luận KSNB thu, chi ngân sách ở huyện Chương Mỹ để trả lời
một số câu hỏi nghiên cứu sau:
- Kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách huyện là gì?
- Thực trạng kiểm soát nội bộ thu chi NS huyện Chương Mỹ hiện nay ra sao?
- Để hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi NS tại huyện Chương Mỹ thì cần phải
làm gì?
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tác giả tập trung nghiên cứu về KSNB thu,
chi NSNN ở huyện Chương Mỹ theo 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát; Quy trình
đánh giá rủi ro kiểm soát; Thông tin và truyền thông; Thủ tục kiểm soát; Giám sát.
Trong đó, tác giả tập trung sâu vào phân tích đánh giá hoạt động kiểm soát thu, chi
ở huyện Chương Mỹ
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
+ Phạm vi về nội dung: Nghiên cứu công tác kiểm soát thu chi NSNN của
huyện Chương Mỹ
+ Phạm vi về không gian: huyện Chương Mỹ.
+ Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2017
6. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thực chứng và
chuẩn tắc trong kinh tế đánh giá chỉ tiêu công, Luận văn sử dụng phương pháp phân
5
tích, thống kê, tổng hợp; áp dụng phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp,
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng trong thu thập và xử lý thông tin,
để làm rõ bản chất của KSNB thu, chi NSNN ở huyện Chương Mỹ.
7. Đóng góp của Luận văn
Về lý luận: Luận văn làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB thu, chi
NSNN ở huyện Chương Mỹ
Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng và đưa ra giải pháp hoàn
thiện KSNB thu, chi NSNN ở huyện Chương Mỹ
8. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát nội bộ thu, chi NSNN trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp
Chương 2: Thực trạng tổ chức kiểm soát nội bộ thu chi ngân sách nhà nước ở
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm soát nội bộ thu chi ngân
sách nhà nước ở huyện Chương Mỹ
6
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ THU,
CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1. Lý luận chung về kiểm soát nội bộ
1.1.1. Khái niệm kiểm soát nội bộ
Theo Hệ thống số 37 chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 315 được ban hành
theo Thông tư số 214/2012/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 01/01/2014: "KSNB là quá
trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực
hiện nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý hướng tới các mục tiêu của đơn vị trong
việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo tính hiệu quả, hiệu năng của hoạt
động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan".
Theo báo cáo năm 2013 của Ủy ban thuộc Hội đồng quốc gia Hoa Kỳ về
chống gian lận khi lập báo cáo tài chính (The committee of Sponsoring
Organizations of the Treadway Commission -COSO): "KSNB là hoạt động có hiệu
lực theo quyết định của các nhà lãnh đạo, quản lý và các cá nhân trong tổ chức,
nhằm cung cấp một sự bảo đảm hợp lý trong việc đạt được các mục tiêu liên quan
tới tính hiệu quả và hiệu lực trong vận hành của tổ chức, độ tin cậy của việc báo cáo
tài chính, sự phù hợp với các quy tắc và quy định pháp luật"
Theo Tổ chức Quốc tế các cơ quan kiểm toán tối cao (INTOSAI) công bố tài
liệu INTOSAI GOV 9100 nhằm thiết lập và duy trì KSNB hữu hiệu trong khu vực
công định nghĩa: "KSNB là một quá trình xử lý toàn bộ được thực hiện bởi nhà
quản lý và các cá nhân trong tổ chức, quá trình này được thiết kế để phát hiện các
rủi ro và cung cấp một sự đảm bảo hợp lý để đạt được nhiệm vụ của tổ chức".
So với định nghĩa của COSO, khía cạnh giá trị đạo đức trong hoạt động được
thêm vào và nhấn mạnh, bởi vì kỳ vọng rằng, công chức phải phục vụ lợi ích công
với sự công bằng và quản lý nguồn lực công một cách đúng đắn. Công dân phải
nhận được sự đối đãi vô tư trên cơ sở pháp luật và công lý.
7
Tại Việt Nam, theo Kiểm toán Nhà nước "KSNB là một chức năng của quản
lý, trong phạm vi đơn vị cơ sở, KSNB là việc tự kiểm tra và giám sát mọi hoạt động
trong tất cả các khâu của quá trình quản lý nhằm đảm bảo các hoạt động đúng luật
pháp và đạt được các kế hoạch, mục tiêu đề ra với hiệu quả kinh tế cao nhất và đảm
bảo sự tin cập của báo cáo tài chính.
Tuy nhiên, trên cơ sở nghiên cứu các quan niệm và nội dung các yếu tố cấu
thành của KSNB, tác giả đưa ra khái niệm chung về KSNB: KSNB là chức năng
thường xuyên của các đơn vị, tổ chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra
trong từng khâu công việc để tìm biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả
tất cả các mục tiêu đặt ra của đơn vị, đảm bảo cho các nhà quản lý đạt được các mục
đích đặt ra.
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ
- Mục tiêu của kiểm soát nội bộ: Năm mục tiêu chủ yếu mà bất cứ cơ quan
HCSN nào cũng mong muốn đạt được khi thực hiện hoạt động KSNB là: (i) Hỗ trợ
cơ quan HCSN thực hiện tốt hơn chức năng, nhiệm vụ được giao, vì đây là nhiệm
vụ quan trọng nhất của cơ quan HCSN. (ii) Phải thực hiện kiểm soát và duy trì việc
tuân thủ chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động của cơ quan HCSN và bảo vệ các
nguồn lực tài chính, tài sản của cơ quan HCSN, bao gồm tài sản hữu hình, tài sản vô
hình và các tài sản phi vật chất khác như sổ sách kế toán, các tài liệu quan trọng,
thông tin. (iii) Phát hiện, ngăn ngừa và có biện pháp xử lý nghiêm các hành vi tham
nhũng, lãng phí kinh phí, tài sản, các nguồn lực vật chất, nhân lực, thông tin; bảo
đảm sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực. (iv) Bảo đảm hệ thống thông tin
về thực trạng sử dụng NS – TSNN của cơ quan HCSN chính xác, trung thực và
kịp thời; làm căn cứ tin cậy, quan trọng hình thành các quyết định quản lý. (v) Phải
thực hiện kiểm soát và duy trì việc tuân thủ các cam kết quốc tế có liên quan đến
các hoạt động của cơ quan HCSN.
8
1. Thực hiện tốt hơn
2. Tuân thủ
chức năng, nhiệm vụ
chế độ pháp
lý, bảo vệ
nguồn lực
5. Tuân thủ
cam kết quốc tế
MỤC TIÊU CỦA
KSNB
4. Thông tin chính xác,
trung thực và kịp thời
3. Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí,
chống tham nhũng
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các quy định trong văn bản pháp luật và tư
liệu trong nước
Hình 1.1. Năm mục tiêu của KSNB
Năm mục tiêu nêu trên của hoạt động KSNB nằm trong một thể thống
nhất, song đôi khi cũng có mâu thuẫn như đạt mục tiêu bảo vệ tài sản, sổ sách hoặc
cung cấp thông tin đầy đủ và tin cậy,... cần chi phí lớn sẽ mâu thuẫn với mục tiêu
tính hiệu quả hoạt động. Do vậy phải kết hợp hài hoà các mục tiêu phù hợp với
thực tế của từng cơ quan HCSN.
- Vai trò của kiểm soát nội bộ
Giảm bớt nguy cơ rủi ro tiềm ẩn trong SXKD (sai sót vô tình gây thiệt hại, các
rủi ro làm chậm kế hoạch. Tăng giá thành, giảm chất lượng sản phẩm...).
Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế toán và báo cáo tài chính.
Đảm bảo mọi thành viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ
chức cũng như các quy định của luật pháp.
Đảm bảo tổ chức hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được
mục tiêu đặt ra.
9
Bảo vệ quyền lợi của nhà đầu tư, cổ đông.
Lập BCTC kịp thời, hợp lệ và tuân thủ theo các yêu cầu pháp định có liên quan.
Do đó, một hệ thống KSNB tốt thực sự có vai trò rất lớn và rất cần thiết cho
hoạt động và điều hành quản lý của nhà lãnh đạo.
1.1.3. Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 315 và hướng dẫn số 9100 của INTOSAI,
KSNB của đơn vị bao gồm 5 thành phần cơ bản là:
- Môi trường kiểm soát: phản ánh sắc thái của một đơn vị, nó ảnh hưởng đến ý
thức kiểm soát của mọi thành viên trong đơn vị và là nền tảng đối với các thành phần
khác của KSNB. Nó bao gồm thái độ, nhận thức và hoạt động của Ban quản lý về kiểm
soát nội bộ và tầm quan trọng của KSNB trong đơn vị. Tính hiệu quả của hoạt động
kiểm tra kiểm soát trong các hoạt động của đơn vị phụ thuộc chủ yếu vào nhà quản lý
của đơn vị đó. Nếu nhà quản lý coi công tác kiểm tra kiểm soát là quan trọng và không
thể thiếu đối với mọi hoạt động của đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị sẽ có nhận
thức đúng đắn về hoạt động kiểm tra kiểm soát và tuân thủ mọi chế độ, quy định đề ra.
Ngược lại nếu hoạt động kiểm tra kiểm soát bị coi nhẹ thì các quy chế về KSNB sẽ
không được vận hành một cách hiệu quả.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm:
+ Tính chính trực và giá trị đạo đức là các thành phần quan trọng của môi trường
kiểm soát và sẽ ảnh hưởng đến tính hiệu quả của thiết kế, quản lý và giám sát các thành
phần khác của KSNB. Chính trực và hành vi đạo đức là sản phẩm của các chuẩn mực
đạo đức của đơn vị. Các nhà quản lý cần loại bỏ hoặc giảm động cơ (hay sự cám dỗ) có
thể khiến nhân viên trong đơn vị có những hành động không trung thực, trái luật pháp
hoặc trái đạo lý. Các giá trị đạo đức của đơn vị và chuẩn mực hành vi cần được truyền
đạt đến nhân viên thông qua văn bản và quy định về đạo đức
+ Cam kết về năng lực: Ban quản lý cần bảo đảm rằng tất cả nhân viên có các kỹ
năng và kiến thức cần thiết để thực hiện nhiệm vụ. Theo đó, Ban quản lý chỉ nên tuyển
dụng nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với nhiệm vụ được giao và tiến
hành giám sát, huấn luyện họ đầy đủ và thường xuyên.
10
+ Sự tham gia của Ban quản trị: Sự tham gia của nhà quản trị có ảnh hưởng đến
KSNB. Các nhân tố được xem xét thường bao gồm tính độc lập của các thành viên
quản trị với các nhà quản lý; kinh nghiệm của họ, giám sát các hoạt động; tính phù hợp
của các hành động; thông tin mà họ nhận được; mối liên hệ của họ với kiểm toán viên
nội bộ và kiểm toán viên bên ngoài. Kiểm toán viên cũng sẽ xem xét đơn vị có Ủy ban
kiểm toán và Ủy ban này có am hiểu về các nghiệp vụ kinh doanh và đánh giá xem
BCTC có phản ánh trung thực và hợp lý hay không.
+ Triết lý và phong cách điều hành của các nhà quản lý: bao gồm quan điểm,
nhận thức của nhà quản lý về KSNB. Nếu Ban quản lý nhấn mạnh vào tầm quan trọng
trong việc duy trì báo cáo kế toán tin cậy và tuân thủ các chính sách và thủ tục đã đề ra
thì các nhân viên của đơn vị có nhiều khả năng có quan tâm hơn đến các vấn đề này
khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Bởi vậy, đây là khía cạnh chủ quan nhưng quan trọng
trong việc xem xét của kiểm toán viên xem môi trường có hữu ích cho KSNB hay
không. Các đặc điểm khác mà kiểm toán viên có thể xem xét là phương pháp của Ban
quản lý về điều hành và kiểm soát rủi ro kinh doanh; thái độ và hành động của Ban
quản lý đối với lập BCTC; thái độ của Ban quản lý về xử lý thông tin và chức năng kế
toán và nhân viên.
+ Cơ cấu tổ chức được xây dựng hợp lý trong các cơ quan HCSN sẽ góp phần tạo
ra môi trường kiểm soát tốt. Cơ cấu tổ chức hợp lý đảm bảo xuyên suốt từ trên xuống
dưới trong việc ban hành các quyết định, triển khai các quyết định đó cũng như kiểm
tra, giám sát việc thực hiện các quyết định đó trong toàn bộ đơn vị. Một cơ cấu tổ chức
hợp lý còn góp phần ngăn ngừa có hiệu quả các hành vi gian lận và sai sót trong hoạt
động tài chính kế toán của đơn vị.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý phải thiết lập sự điều hành và kiểm soát trên toàn bộ
hoạt động và các lĩnh vực của đơn vị sao cho không bị chồng chéo hoặc bỏ trống;
thực hiện sự phân chia tách bạch giữa các chức năng; bảo đảm sự độc lập tương đối
giữa các bộ phận, tạo khả năng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau trong các bước thực hiện
công việc.
Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm soát thu chi NSNN khoa học, gọn nhẹ, ổn định, phù
hợp với tình hình thực tế của đơn vị là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả kiểm soát
11
thu thi NSNN. Bộ máy kiểm soát thu chi phảm đảm bảo cả về số lượng và chất lượng.
Lực lượng làm công tác kiểm soát thu chi NSNN quá mỏng, tổ chức không khoa học
sẽ khó có thể quản lý đầy đủ các khoản thu chi từ ngân sách phát sinh tại đơn vị nên dễ
gây thất thoát. Ngược lại, bộ máy kiểm soát quá cồng kềnh cũng sẽ gây lãng phí NSNN
để đảm bảo hoạt động của bộ máy.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, thủ trưởng các
đơn vị phải tuân thủ các nguyên tắc: Thứ nhất, thiết lập được sự điều hành và kiểm soát
trên toàn bộ hoạt động của đơn vị, không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời không có
chồng chéo giữa các bộ phận; thứ hai, thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng:
xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản tài sản; thứ ba, đảm bảo sự độc lập tương đối
giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động của các bộ phận
chức năng.
+ Các chính sách và thông lệ về nhân sự: Con người luôn đóng vai trò quan trọng
trong mọi hoạt động điều hành quản lý kiểm soát trong đó có kiểm soát thu chi NSNN.
Đội ngũ cán bộ làm công tác tài chính kế toán có trình độ chuyên môn sâu, tư tưởng,
lập trường vững vàng, đạo đức trong sáng, yêu ngành, yêu nghề là nhân tố quyết định
nâng cao hiệu quả trong kiểm soát thu chi NSNN. Ngược lại, đội ngũ làm công tác
kiểm soát thu chi ngân sách tập hợp các cán bộ không đủ năng lực chuyên môn nghiệp
vụ, luôn tìm cách luồn lách, làm sai chế độ chính sách thì sẽ gây lãng phí, thất thoát
NSNN.
Chính sách nhân sự bao gồm toàn bộ các chính sách chế độ của đơn vị đối với
tuyển dụng, đánh giá, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ. Một chính sách nhân
sự hợp lý sẽ giúp cho đơn vị tuyển dụng được đội ngũ CBCC có chất lượng cả về
chuyên môn và đạo đức, khuyến khích cá nhân phát huy được năng lực của mình trong
hoạt động chuyên môn, đề bạt được những cá nhân có năng lực lãnh đạo vào những vị
trí quản lý quan trọng, từ đó hệ thống vận hành có hiệu quả. Việc tuyển dụng, đào tạo
bố trí cán bộ, đề bạt nhân sự phù hợp với năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức
đồng thời mang tính kế thừa và liên tục,.. được coi là một chính sách nhân sự phù hợp.
- Đánh giá rủi ro kiểm soát: mỗi đơn vị phải ý thức được và đối phó với rủi ro
mà mình gặp phải. Tiền đề cho việc đánh giá rủi ro là việc đặt ra mục tiêu (bao gồm
12
mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Đánh giá
rủi ro là việc nhận dạng và phân tích các rủi ro đe dọa các mục tiêu của mình. Trên
cơ sở nhận dạng và phân tích các rủi ro, nhà quản lý sẽ xác định rủi ro nên được xử
lý như thế nào.
- Hệ thống thông tin kế toán: các thông tin cần thiết phải được nhận dạng, thu
thập và trao đổi trong đơn vị dưới hình thức và thời gian thích hợp sao cho nó giúp
mọi người trong đơn vị thực hiện được nhiệm vụ của mình. Thông tin và truyền
thông tạo ra báo cáo, chứa đựng các thông tin cần thiết cho việc quản lý và kiểm
soát đơn vị. Sự trao đổi thông tin hữu hiệu đòi hỏi phải diễn ra theo nhiều hướng: từ
cấp trên xuống cấp dưới, từ dưới lên trên và giữa các cấp với nhau. Mỗi cá nhân cần
hiểu rõ vai trò của mình trong HTKSNB cũng như hoạt động của cá nhân có tác
động tới công việc của người khác như thế nào. Ngoài ra, cũng cần có sự trao đổi
hữu hiệu giữa đơn vị với các đối tượng bên ngoài như khách hàng, nhà cung cấp, cổ
đông và các cơ quan quản lý
- Thủ tục kiểm soát: là những chính sách và thủ tục để đảm bảo cho các chỉ thị
của nhà quản lý được thực hiện. Hoạt động kiểm soát diễn ra trong toàn đơn vị ở
mọi cấp độ và mọi hoạt động.
- Giám sát: là quá trình đánh giá chất lượng của hệ thống KSNB qua thời gian.
Những khiếm khuyết của hệ thống KSNB cần được báo cáo lên cấp trên và điều
chỉnh lại khi cần thiết. Trong môi trường kiểm soát, nhà quản lý đánh giá rủi ro đe
dọa đến việc đạt được các mục tiêu cụ thể. Hoạt động kiểm soát được tiến hành
nhằm đảm bảo rằng các chỉ thị của nhà quản lý nhằm đối phó với rủi ro được thực
hiện trong thực tế. Trong khi đó, các thông tin thích hợp cần phải được thu thập và
quá trình trao đổi thông tin diễn ra thông suốt trong toàn bộ tổ chức. Quá trình trên
sẽ được giám sát và điều chỉnh lại khi cần thiết.
1.2. Đặc điểm quản lý tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp
1.2.1. Lập dự toán thu chi ngân sách
- Về công tác quản lý nguồn thu ngân sách
Các cơ quan, đơn vị lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm gửi cơ quan tài chính,
thuế và cơ quan cấp trên theo đúng mẫu biểu, thời gian quy định được cơ quan chức
13
năng hướng dẫn. Dự toán thu sự nghiệp bảo đảm phản ánh được đầy đủ chi tiết các
nguồn thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động dịch vụ, thu khác phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao, chế độ tài chính quy định.
Tổ chức hoạt động dịch vụ sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết phù hợp với
chức năng nhiệm vụ được giao; xây dựng Quy chế quản lý đối với hoạt động dịch vụ
để làm căn cứ thực hiện; đăng ký, kê khai nộp thuế đối với tất cả các loại hình hoạt
động dịch vụ với cơ quan thuế theo quy định của Luật thuế.
Quá trình tổ chức thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp thực hiện theo đúng mức thu,
đối tượng thu được cơ quan có thẩm quyền quy định đồng thời phải thực hiện công
khai mức thu; bảo đảm phản ánh được đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ các khoản
thu phí, lệ phí, thu sự nghiệp, thu hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ vào sổ kế
toán, báo cáo tài chính, không được để ngoài sổ kế toán.
Hạch toán phản ánh đầy đủ chi phí phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí; chi
phí cho các hoạt động dịch vụ, sản xuất kinh doanh theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành.
Trích tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương theo đúng chế độ quy định (trích
tối thiểu 40% số thu được để lại theo chế độ; riêng ngành y tế 35% số thu viện phí sau
khi trừ chi phí thuốc, máu, dịch truyền, hoá chất, vật tư thay thế, vật tư tiêu hao).
Nguồn cải cách tiền lương trong năm đơn vị chưa sử dụng hết phải chuyển sang năm
sau thực hiện và không được sử dụng cho mục đích khác.
Xác định chênh lệch thu chi từ hoạt động dịch vụ, sự nghiệp, thực hiện phân
phối chênh lệch thu lớn hơn chi theo đúng chế độ tài chính quy định (trích lập quỹ
phát triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng).
- Lập và quản lý dự toán chi ngân sách
Việc lập dự toán phải trên cơ sở chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách
nhà nước, dự toán phải bảo đảm chi tiết theo từng nội dung chi, thuyết minh rõ
cơ sở căn cứ tính toán từng nội dung chi theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức
quy định.
Quá trình thực hiện chi các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách phải thực hiện
chi theo đúng dự toán được giao, chế độ tiêu chuẩn, định mức quy định và quy chế
14
chi tiêu nội bộ của đơn vị, bảo đảm sử dụng kinh phí hiệu quả, tiết kiệm; kinh phí
đặc thù cuối năm chi không hết phải hoàn trả lại ngân sách hoặc báo cáo cơ quan có
thẩm quyền cho phép chuyển sang năm sau chi tiếp theo quy định của chế độ tài
chính hiện hành.
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về tài chính phải tổ chức rà soát lại quy chế chi tiêu nội bộ theo
đúng quy định để thực hiện chi tiêu, bảo đảm quy chế phải quy định rõ các nội dung
chi theo chế độ, mức chi của từng nội dung chi.
- Một số nội dung chi chủ yếu cần chú ý
Chi làm thêm giờ: chi tổ chức làm thêm giờ theo đúng chế độ quy định. Chứng từ
quyết toán chi tiền làm thêm giờ cầu phải có (Bảng Chấm công làm thêm giờ; Bảng
thanh toán tiền làm thêm giờ và chứng từ pháp lý khác có liên quan).
Chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị: thực hiện chi tổ chức hội nghị theo đúng
chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu quy định và trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Chứng từ quyết toán chi tổ chức các cuộc họp, hội nghị
cần phải có: Văn bản đồng ý cho phép tổ chức hội nghị của cấp có thẩm quyền;
Giấy mời dự họp, hội nghị; Danh sách đại biểu mời và người trực tiếp có liên quan;
Hoá đơn tiền thuê hội trường; Hoá đơn tiền in ấn tài liệu; Hoá đơn tiền thuê xe ô tô
đưa đón đại biểu và chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi sử dụng nhiên liệu xe ô tô: sử dụng xe ô tô, chi phí nhiên liệu xăng dầu
theo đúng tiêu chuẩn, định mức quy định; bố trí và tổ chức hợp lý công việc, đề ra
các biện pháp tích cực để tiết kiệm xăng dầu. Chứng từ quyết toán chi phí sử dụng
nhiên liệu xe ô tô tại các cơ quan đơn vị phải có: Lệnh điều xe của Thủ trưởng đơn
vị; Lịch trình sử dụng xe; Hoá đơn thanh toán tiền nhiên liệu; Chứng từ pháp lý
khác có liên quan.
Chi công tác phí trong nước: chi công tác phí theo đúng quy định hiện hành,
các cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác bảo đảm kinh
phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả. Chứng từ quyết toán công tác phí: Giấy đi
đường được thủ trưởng cơ quan, đơn vị ký duyệt đóng dấu có xác nhận, đóng dấu
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; Hoá đơn tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công
15
tác; Vé tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác; Giấy mời tham dự hội nghị, hội
thảo, tập huấn; Chứng từ pháp lý khác có liên quan.
Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị làm việc: các cơ quan, đơn vị tổ chức, rà
soát, bố trí sắp xếp lại tài sản trang thiết bị làm việc hiện có tại đơn vị theo tiêu
chuẩn, định mức, bảo đảm sử dụng tài sản hiệu quả, tiết kiệm, đáp ứng yêu cầu
công việc. Đối với tài sản mua sắm, trang bị mới phải được theo dõi, hạch toán đầy
đủ vào sổ kế toán cả về mặt hiện vật và giá trị; thực hiện việc lập thẻ tài sản cố định
và đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản theo quy định. Chứng từ quyết toán kinh
phí mua sắm tài sản cầu phải có: Kế hoạch mua sắm tài sản được cấp có thẩm quyền
phê duyệt chi tiết theo từng loại tài sản mua sắm; Hồ sơ đấu thầu (trong trường hợp
phải tổ chức đấu thầu); Quyết định mua sắm tài sản trang thiết bị làm việc của thủ
trưởng đơn vị hoặc của cấp có thẩm quyền theo phân cấp; Hợp đồng, thanh lý hợp
đồng mua sắm tài sản; Hoá đơn bán hàng hoá của người bán...
Chi tăng thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động: Các
cơ quan đơn vị được giao tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính thực hiện tiết
kiệm kinh phí giao tự chủ đối để có điều kiện tăng thêm thu nhập cho cán bộ,
công chức trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sử dụng kinh phí tiết
kiệm được để chi cho cán bộ, công chức theo hiệu quả công việc, hiệu suất công
tác; không được sử dụng kinh phí được giao không thực hiện tự chủ để chi trả
thu nhập tăng thêm.
1.2.2. Tổ chức chấp hành dự toán thu chi ngân sách
Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện lập chứng từ kế toán theo đúng mẫu chứng
từ kế toán được Bộ Tài chính quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày
30/3/2006; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010. Chứng từ kế toán lập
nội dung phải rõ ràng; chữ viết trên chứng từ phải rõ ràng, không được tẩy xoá,
không viết tắt, số tiền bằng chữ phải khớp đúng với số tiền bằng số; chữ ký trên
chứng từ kế toán phải có đầy đủ chữ ký theo các chức danh quy định trên chứng từ.
Định kỳ phải lập Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm hàng hoá theo, Biên
bản kiểm kê quỹ; Biên bản kiểm kê tài sản cố định theo mẫu tại Quyết định số
19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006.
16
Sổ kế toán phải được mở đầy đủ và ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế
toán theo đúng quy định của Luật Kế toán. Việc mở sổ kế toán phải bảo đảm đầy đủ
các thủ tục pháp lý của sổ kế toán theo quy định (ghi rõ tên đơn vị, ngày tháng năm
lập sổ, ngày tháng năm khoá sổ, họ tên, chữ ký của người lập sổ, kế toán trưởng
hoặc người phụ trách kế toán và thủ trưởng đơn vị, giữa các trang sổ phải đóng dấu
giáp lai của đơn vị kế toán).
1.2.3. Quyết toán thu chi ngân sách
Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán phải được lập theo đúng mẫu biểu quy
định, phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu đã quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC
ngày 30/3/2006; Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính. Báo cáo quyết toán phải thuyết minh chi tiết cụ thể về tình hình biên chế,
lao động quỹ lương; tình hình thực hiện các chỉ tiêu nhiệm vụ cơ bản thường xuyên
của đơn vị, tình hình kinh phí chưa quyết toán, tình hình nợ, tình hình sử dụng các
quỹ và phân tích đánh giá những nguyên nhân các biến động phát sinh, nêu ra kiến
nghị xử lý.
1.2.4. Về thực hiện các kiến nghị của các cơ quan chức năng
Các cơ quan, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các kiến nghị của các
quan chức năng theo đúng thời gian đã thông báo kiến nghị. Tổng hợp báo cáo kết
quả xử lý các kiến nghị của cơ quan thanh tra, kiểm toán gửi cơ quan tài chính cùng
với báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm, trong báo cáo phải nêu rõ
những tồn tại về quản lý tài chính ngân sách đã được khắc phục, những tồn tại chưa
khắc phục và thời gian, biện pháp để khắc phục trong thời gian tới.
Đối với những khoản thu không đúng chế độ bị kiến nghị hoàn trả cho người
nộp hoặc thu hồi nộp cho ngân sách nhà nước, các khoản chi sai chế độ, vượt tiêu
chuẩn, định mức bị kiến nghị xử lý thu hồi nộp ngân sách nhà nước, các cơ quan,
đơn vị phải xác định rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân để nộp đầy đủ, kịp thời
vào ngân sách nhà nước, không được sử dụng kinh phí được ngân sách cấp để nộp
trả ngân sách đối với các khoản thu, chi sai chế độ do các tổ chức cá nhân vi phạm
gây ra.
17
1.3. Kiểm soát ngân sách nhà nước
1.3.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước
Theo Luật Ngân sách của Nhà nước số 83/2015/QH13 được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25
tháng 6 năm 2015 thì “ Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
của Nhà nước".
Ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thu: từ thuế, phí, lệ phí, các khoản thu
từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân,
các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, các khoản do
Nhà nước vay để bù đắp bội chi, được đưa vào cân đối ngân sách Nhà nước và bao
gồm các khoản chi: chi phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm quốc phòng an ninh, bảo
đảm hoạt động bộ máy Nhà nước, chi trả của Nhà nước, chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luật.
1.3.2. Đặc điểm của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn lực để nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước vừa là
công cụ hữu ích để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết
các vấn đề xã hội. Ngân sách nhà nước có 5 đặc điểm:
- Thứ nhất, việc tạo lập và sử dụng quỹ Ngân sách nhà nước vừa luôn gắn liền
với quyền lực kinh tế – chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở
những luật lệ nhất định. Ngân sách nhà nước vừa là một bộ luật tài chính đặc biệt,
bởi lẽ trong Ngân sách nhà nước các chủ thể của nó được thiết lập dựa vào hệ thống
các pháp luật có liên quan như hiến pháp, các luật thuế,… nhưng mặt khác, bản thân
Ngân sách nhà nước cũng là một bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hằng
năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể kinh tế – xã hội có liên quan
phải tuân thủ.
- Thứ hai, Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu Nhà nước và luôn
chứa đựng lợi ích chung, lợi ích công cộng. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền
quyết định đến các khoản thu – chi của Ngân sách nhà nước và hoạt động thu – chi
18
này nhằm mục tiêu giúp Nhà nước giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội khi
Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các
tổ chức kinh tế – xã hội, các tầng lớp dân cư…
- Thứ ba, Ngân sách nhà nước là một bản dự toán thu chi. Các cơ quan, đơn vị
có trách nhiệm lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính
sách mà Chính phủ phải thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo. Thu, chi Ngân sách
nhà nước là cơ sở để thực hiện các chính sách của Chính phủ. Chính sách nào mà
không được dự kiến trong Ngân sách nhà nước thì sẽ không được thực hiện. Chính
vì như vậy mà, việc thông qua Ngân sách nhà nước là một sự kiện chính trị quan
trọng, nó biểu hiện sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của Nhà nước. Quốc
hội mà không thông qua Ngân sách nhà nước thì điều đó thể hiện sự thất bại của
Chính phủ trong việc đề xuất chính sách đó, và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- Thứ tư, Ngân sách nhà nước là một bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính
quốc gia. Hệ thống tài chính quốc gia bao gồm: tài chính nhà nước, tài chính doanh
nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân hoặc hộ gia đình. Trong đó tài
chính nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.Tài chính nhà
nước tác động đến sự hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế – xã hội. Tài
chính nhà nước thực hiện huy động và tập trung một bộ phận nguồn lực tài chính từ
các định chế tài chính khác chủ yếu qua thuế và các khoản thu mang tính chất thuế.
Trên cơ sở nguồn lực huy động được, Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để tiến
hành cấp phát kinh phí, tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị thuộc khu
vực công nhằm thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội.
- Thứ năm, đặc điểm của Ngân sách nhà nước luôn gắn liền với tính giai cấp.
Trong thời kỳ phong kiến, mô hình ngân sách sơ khai và tuỳ tiện, lẫn lộn giữa ngân
khố của Nhà vua với ngân sách của Nhà nước phong kiến. Hoạt động thu – chi lúc
này mang tính cống nạp – ban phát giữa Nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại,
thương nhân, thợ thuyền và các nước chư hầu (nếu có). Quyền quyết định các khoản
thu – chi của ngân sách chủ yếu là do người đứng đầu một nước (nhà vua) quyết
định. Trong thời kỳ hiện nay (Nhà nước TBCN hoặc Nhà nước XHCN), ngân sách
được dự toán, được thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, quyền quyết
19
định là của toàn dân được thực hiện thông qua Quốc hội. Ngân sách nhà nước vừa
được giới hạn thời gian sử dụng, được quy định nội dung thu – chi, được kiểm soát
bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.
1.3.3. Vai trò của Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là khâu tài chính tập trung quan trọng nhất, là kế hoạch tài
chính cơ bản, tổng hợp của Nhà nước. Nó giữ vai trò chủ đạo trong hệ thống tài
chính và có vai trò quyết định sự phát triển của nền KT-XH. Vai trò của Ngân sách
nhà nước được xác lập trên cơ sở chức năng và nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng
giai đoạn cụ thể. Phát huy vai trò của Ngân sách nhà nước như thế nào là thước đo
đánh giá hiệu quả điều hành, lãnh đạo của Nhà nước.Trong nền KTTT định hướng
XHCN ở nước ta hiện nay, Ngân sách nhà nước có các vai trò chủ yếu sau:
- Thứ nhất, với chức năng phân phối, ngân sách có vai trò huy động nguồn tài
chính để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và thực hiện sự cân đối thu chi tài
chính của Nhà nước. Đó là vai trò truyền thống của Ngân sách nhà nước trong mọi
mô hình kinh tế. Nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ của mình.
- Thứ hai, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính của Nhà nước góp phần
thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, điều chỉnh kinh tế vĩ mô. Nhà nước sử
dụng Ngân sách nhà nước như là công cụ tài chính để kiềm chế lạm phát, ổn định
thị trường, giá cả cũng như giải quyết các nguy cơ tiềm ẩn về bất ổn định KT-XH.
Muốn thực hiện tốt vai trò này Ngân sách nhà nước phải có quy mô đủ lớn để Nhà
nước thực hiện các chính sách tài khóa phù hợp (nới lỏng hay thắt chặt) kích thích
sản xuất, kích cầu để góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định xã hội.
- Thứ ba, Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính góp phần bù đắp những
khiếm khuyết của KTTT, đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường, thúc đẩy
phát triển bền vững. KTTT phân phối nguồn lực theo phương thức riêng của nó, vận
hành theo những quy luật riêng của nó. Mặt trái của nó là phân hóa giàu nghèo ngày
càng tăng trong xã hội, tạo ra sự bất bình đằng trong phân phối thu nhập, tiềm ẩn
nguy cơ bất ổn định xã hội. Bên cạnh đó do mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận nên các
chủ sở hữu nguồn lực thường khai thác tối đa mọi nguồn tài nguyên, môi trường
20
sinh thái bị hủy hoại, nhiều loại hàng hóa và dịch vụ mà xã hội cần nhưng khu vực
tư nhân không cung cấp như hàng hóa công cộng. Do đó nếu để KTTT tự điều
chỉnh mà không có vai trò của Nhà nước thì sẽ phát triển thiếu bền vững. Vì vậy
Nhà nước sử dụng Ngân sách nhà nước thông qua công cụ là chính sách thuế khóa
và chi tiêu công để phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội,
cung cấp hàng hóa dịch vụ công cho xã hội, chú ý phát triển cân đối giữa các vùng,
miền đảm bảo công bằng xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái. Vai trò của ngân sách
nhà nước vô cùng quan trọng trong việc điều tiết và quản lý mọi lĩnh vực của đời
sống xã hội. Vì vậy, cần phải có sự cân bằng trong thu chi ngân sách.
1.3.4. Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với ngân sách nhà nước
- Tổ chức quản lý thu chi ngân sách nhà nước.
Do hoạt động KSNB là hoạt động mang tính tự giác cao và hoạt động
thường xuyên hơn các loại kiểm soát từ bên ngoài vào và thực chất hoạt động KSNB là
một chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế - xã hội nên có
thể tổ chức thành bộ máy KSNB ở một giai đoạn nhất định, ở một số cơ quan HCSN
chỉ mang tính tự nguyện, nhưng trong một số cơ quan HCSN nhất định hoặc khi thủ
trưởng cơ quan HCSN phê duyệt chương trình, kế hoạch KSNB sẽ mang tính bắt buộc
- Kiểm soát ngân sách nhà nước và các nguyên tắc quản lý ngân sách
nhà nước Do hiệu quả hoạt động KSNB mang lại, nên hoạt động KSNB đang dần
khẳng định vị thế tất yếu trong hiện tại và tương lai, vì vậy việc quy định các cơ quan
HCSN thành lập bộ máy KSNB có thể được thực hiện ở một mức độ hợp lý trên cơ sở
tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc sau:
+ Thứ nhất, các điều kiện tổ chức bộ máy KSNB: (i) Hoạt động độc lập và tuân
thủ pháp luật; (ii) Bộ máy gọn nhẹ và đơn giản hoá thủ tục KSNB; (iii) Phân định và
phân cấp cụ thể giữa các cơ quan, các cấp trong hoạt động KSNB; (iv) Tổ chức bộ
máy KSNB phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan HCSN, (v) Phù
hợp tình hình kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn; (vi) Ứng dụng tối đa các thành tựu
khoa học trong quản lý như CNTT.
+ Thứ hai, các nguyên tắc tổ chức bộ máy KSNB: (i) Bộ phận thực hiện hoạt
động KSNB của cơ quan HCSN cấp trên đối với các cơ quan HCSN trực thuộc (thực
21
hiện hoạt động kiểm tra nội bộ, kiểm toán nội bộ) bộ phận này độc lập với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị và các bộ phận trực thuộc, đặt dưới sự chỉ đạo trực tiếp của thủ
trưởng. (ii) Bộ phận thực hiện hoạt động KSNB tại cơ quan HCSN (thực hiện hoạt
động tự kiểm tra nội bộ, giám sát nội bộ) không cần thiết độc lập; mỗi cán bộ, công
chức, viên chức, mỗi bộ phận thực hiện thường xuyên, do thủ trưởng cơ quan HCSN
chỉ đạo.
+ Thứ ba, trong bộ máy KSNB, cán bộ được giao nhiệm vụ KSNB phải có một
địa vị và quyền hạn tương xứng để chứng tỏ sự hỗ trợ và cam kết của cấp lãnh đạo cao
nhất đảm bảo cho hoạt động của KSNB độc lập. Có hai khía cạnh chính đối với tính
độc lập của KSNB: (i) Cán bộ KSNB không được giao bất cứ nhiệm vụ nào có thể ảnh
hưởng đến tính khách quan công việc được giao KSNB hoặc tạo ra một sự định kiến
không tốt đối với hoạt động được KSNB. (ii) Cán bộ KSNB không bị áp lực có thể ảnh
hưởng như: Làm hạn chế sự lựa chọn các lĩnh vực, phạm vi hoạt động KSNB; khó tiếp
cận thông tin quan trọng, khó tiếp xúc với cán bộ, hạn chế hoạt động nghiệp vụ theo
thẩm quyền.
1.3.5. Những sai phạm thực tiễn của các đơn vị sự nghiệp có thu chi.
Việc quản lý tài chính chưa được hiệu quả (việc lập và giao dự toán chưa sát
với thực tế). Tại một số đơn vị còn chưa xác định rõ cơ cấu nguồn thu và khả năng
tự bảo đảm chi thường xuyên, để làm cơ sở xác định chính xác mức hỗ trợ của
NSNN; cơ quan chủ quản chưa thẩm tra, đánh giá đầy đủ, nên đã xác định sai loại
hình đơn vị sự nghiệp để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
Một số đơn vị lập dự toán thu, chi NSNN vẫn mang tâm lý khi lập dự toán thu chưa
phản ánh hết các nguồn thu, hoặc lập dự toán với số thu thấp hơn số thực thu năm
trước, nội dung chi cao hơn để được tăng hỗ trợ từ NSNN, lập dự toán chi cao hơn
số quyết toán các năm trước liền kề nhưng không có thuyết minh và lý giải về
nguyên nhân tăng...
Như vậy, thực chất đã đưa cả thu nhập tăng thêm, thậm chí là các khoản chi
phúc lợi, lễ tết... vào trong chi phí trước thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), điều
này dẫn tới giảm số thuế TNDN phải nộp NSNN và không thể hạch toán được
chênh lệch thu-chi, không có nguồn để trích quỹ theo đúng quy định