Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.32 KB, 90 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, dịch vụ kiểm toán được coi là một trong những dịch
vụ có tính chuyên nghiệp cao và có ý nghĩa lớn trong việc tạo lập môi
trường kinh doanh minh bạch và hiệu quả. ở Việt Nam dịch vụ kiểm toán
vẫn còn rất mới mẻ, nhưng do đòi hỏi khách quan của nền kinh tế cũng
như sự khuyến khích phát triển của Nhà nước, dịch vụ này đã phát triển
mạnh mẽ ở Việt Nam. Đặc biệt là từ khi Nghị định số 105 ngày 30/3/2004
của Chính Phủ ra đời đã mở ra một thị trường to lớn cho các công ty kiểm
toán và cũng làm cơ sở pháp lý để tạo cho hoạt động kiểm toán phát triển
cả về số lượng và chất lượng dịch vụ. Công ty TNHH Kiểm toán và định
giá Việt Nam ( VAE ) là một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực
kiểm toán tài chính và định giá doanh nghiệp tại Việt Nam.
Là sinh viên chuyên ngành kiểm toán, được trang bị những kiến
thức cơ bản về kiểm toán và kế toán tại trường Đại học kinh tế Quốc dân,
thông qua việc thực tập tại công ty kiểm toán và định giá Việt Nam sẽ tạo
cho em nhiều cơ hội để hiểu biết về thực tế kiểm toán tại đơn vị và nâng
cao kỹ năng nghiệp vụ của mình. Sau một thời gian thực tập tại công ty,
em đã có những hiểu biết một chút về thực tế kiểm toán tại công ty VAE.
TSCĐ là một khoản mục quan trọng trong báo cáo tài chính của các công
ty. Kiểm toán khoản mục TSCĐ đóng vai trò quan trọng không thể thiếu
trong hầu hết các cuộc kiểm toán của VAE. Vì vậy em chọn đề tài:" Hoàn
thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại công ty kiểm toán và
định giá Việt Nam VAE" làm chuyên đề thực tập của mình nhằm có
những hiểu biết tốt hơn về thực trạng kiểm toán TSCĐ tại công ty VAE.
Trong chuyên đề thực tập của em có các nội dung sau:



Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Phần I:Khái quát chung về công ty Kiểm toán và định giá Việt
Nam(VAE)
Phần II: Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại VAE
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình
Kiểm toán khoản mục TSCĐ tại VAE
Hà Nội, ngày tháng 4 năm 2007
Sinh viên
Nguyễn Minh Hùng

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

3


GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ ĐỊNH
GIÁ VIỆT NAM(VAE)
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam, tên giao dịch là Viet
Nam Auditing and Evaluation company (VAE – JSC) hiện có trụ sở chính tại
tầng 11 Toà nhà Sông Đà - 165 Đường Cầu Giấy – Hà Nội.
Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam thuộc sở hữu của các
thành viên sáng lập. Được thành lập trên cơ sở giấy phép kinh doanh số
0103000692 ngày 21/12/2001 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà Nội cấp.
Công ty hoạt động trên toàn lãnh thổ Việt Nam và có thể mở chi nhánh,
văn phòng đại diện trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty chia ra làm hai giai đoạn:
Giai đoạn đầu là từ khi thành lập đến đầu năm 2004, giai đoạn sau là từ cuối
năm 2004 đến nay.
1.1.1 Giai đoạn Đầu (từ khi thành lập đến đầu năm 2004)
Ngày 21 tháng 12 năm 2001 Công ty Cổ phần Kiểm toán và Định giá
Việt Nam được thành lập với số vốn điều lệ là một tỷ đồng, được chia làm
mười nghìn cổ phần và được phát hành dưới hình thức cổ phiếu, giá trị mỗi cổ
phiếu là một trăm nghìn đồng. Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam tiến
hành kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các hướng dẫn thực
hành các chuẩn mực kiểm toán đã được ban hành ở Việt Nam, và quy chế
kiểm toán độc lập hiện hành tại Việt Nam.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B



4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Khi mới thành lập, công ty đặt trụ sở tại: 466 Nguyễn Chí Thanh, Quận
Đống Đa, Hà Nội. Cho đến nay công ty đã trải qua năm lần thay đổi giấy
phép kinh doanh để cho phù hợp với quá trình phát triển của công ty.
Trong thời gian này công ty quản lí theo từng lĩnh vực chuyên môn
khác nhau như: kiểm toán tài chính, tư vấn và định giá, kiểm toán đầu tư xây
dựng cơ bản và được thể hiện qua sơ đồ tổ chức bộ máy như sau:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ tổ chức bộ máy cũ của công ty
Hội đồng quản trị
Hội đồng khoa học
Tổng giám đốc

Giám đốc tư vấn
và định giá

Giám đốc kiểm
toán tài chính

Phòng
Phòng Phòng tư
Tư vấn định giá vấn tài
đầu
DN-TS chính kế


toán,
thuế

Phòng
kiểm
toán tài
chính 1

Giám đốc kiểm
toán đầu tư xây
dựng cơ bản
Phòng
kiểm
toán tài
chính 2

Các văn phòng
đại diện

Phòng
Phòng
kiểm
kiểm
toán đầu toán đầu
tư xây
tư xây
dựng 1
dựng 2


Các bộ
phận
chức
năng

Năm 2002 công ty thuê trụ sở tại số nhà 5 dãy D số 142 đường Đội
Cấn, phường Đội Cấn, Quận Ba Đình, Hà Nội và từng bước ổn định tình hình
và kinh doanh có lãi. Công ty đã ngày càng mở rộng quy mô và phát triển
theo mục tiêu và định hướng đã đề ra.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

5

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

1.1.2 Giai đoạn sau (từ cuối năm 2004 đến nay)
Năm 2004 công ty đã mua trụ sở tại tầng 11 Toà nhà Sông Đà, số 165
Đường Cầu Giấy, Hà Nội để phục vụ cho việc phát triển ổn định và lâu dài
của công ty. Trong thời gian này Nhà Nước đã tạo môi trường pháp lý thuận
lợi cho các công ty kiểm toán, góp phần tạo điều kiện cho công ty phát triển.
Cũng trong năm này công ty đã tăng vốn điều lệ từ một tỷ đồng lên hai tỷ
đồng để đáp ứng đầy đủ trang thiết bị, phương tiện cho sự phát triển của công
ty. Năm 2004 công ty có sự thay đổi về tổ chức và quản lý, công ty thực hiện
theo phương thức quản lý doanh thu theo các phòng nghiệp vụ và loại hình

dịch vụ. Ngoài ra công ty còn thực hiện tính quỹ lương theo doanh thu đạt
được trong năm tài chính về các phòng, điều này làm tăng hiệu quả công việc
và nâng cao trách nhiệm của các cán bộ nhân viên trong công ty. Công ty
cũng thực hiện công tác quản lý theo phương thức bổ ngang cho các phòng
ngiệp vụ nghĩa là ở mỗi phòng đều có các dịch vụ như : tài chính, xây dựng
cơ bản, định giá, tư vấn,...
Công ty không ngừng phát triển cả về quy mô và chất lượng các dịch
vụ cung cấp. Hiện nay công ty đã trang bị được các máy móc thiết bị cần thiết
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty như: máy tính xách tay (phục
vụ cho việc đi công tác của nhân viên), máy vi tính, máy in, máy photo,
ôtô,.... Qua hơn 5 năm hoạt động và phát triển công ty ngày càng chứng minh
được vị thế của mình trên thị trường, quy mô công ty cũng ngày càng phát
triển. Giá trị tổng tài sản của công ty tăng nhanh, thể hiện trên bảng sau:
Bảng 1.1 : Giá trị tài sản của công ty trong các năm
Chỉ tiêu
TSCĐ HH
TỔNG TS

Năm 2002
351.477.156
1.889.908.603

Nguyễn Minh Hùng

Năm 2003
496.519.691
2.579.486.698

Giá trị tài sản
Năm 2004

620.868.678
7.755.473.518

Năm 2005
2.876.165.984
9.524.854.621

Năm 2006
2.931.532.972
9.932.462.451

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

6

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Cho đến nay từ chỗ chỉ có khoảng 10 nhân viên khi mới thành lập, hiện
nay công ty đã có gần 100 cán bộ nhân viên, trong đó có khoảng 25 cổ đông
và trên 15 người có chứng chỉ KTV quốc gia, ngoài ra công ty còn có một
đội ngũ các cộng tác viên, các chuyên gia bên ngoài có năng lực và chuyên
môn cao. Chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp ngày càng được cải
thiện. Công ty đã được Bộ Tài chính đánh giá là một trong 10 công ty hàng
đầu tại Việt Nam. Công ty luôn chú trọng việc đào tạo cán bộ công nhân viên
cũng như trang bị kỹ thuật để nâng cao nghiệp vụ và uy tín trong công việc
Đến ngày 01/10/2006, Công ty chuyển sang công ty TNHH nhiều thành
viên để mở rộng lĩnh vực kiểm toán sang các công ty niêm yết trên thị trường

chứng khoán và sắp tới có thể kiểm toán các ngân hàng thương mại. Cơ cấu tổ
chức của công ty thực hiện theo luật doanh nghiệp, nhưng chức năng của các
phòng nghiệp vụ vẫn giữ như cũ.
Hiện nay công ty đang cung cấp các dịch vụ như:
- Dịch vụ kiểm toán, kế toán và thuế: Kiểm toán độc lập báo cáo tài
chính, kiểm toán xác nhận báo cáo số lượng, tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm, xem
xét và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ...
- Dịch vụ kiểm toán xây dựng cơ bản: Kiểm toán báo cáo quyết toán
vốn đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành của các dự án, kiểm toán xác định giá
trị quyết toán công trình, kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm của ban quản
lý dự án, kiểm toán xác định giá trị quyết toán vốn đầu tư...
- Dịch vụ kiểm toán dự án: Kiểm toán độc lập, soát xét hệ thống kiểm
soát nội bộ, kiểm soát tính tuân thủ của dự án, đánh giá khả năng thực hiện dự
án, hướng dẫn quản lý dự án...
- Dịch vụ định giá tài sản: Định giá tài sản, vốn góp kinh doanh, sát nhập,
giải thể doanh nghiệp, định giá tài sản thế chấp, chuyển nhượng, mua, thuê tài sản.
- Dịch vụ tư vấn kinh doanh: Tư vấn về chính sách kinh tế hiện hành;
tư vấn về việc lựa chọn hình thức kinh doanh; tư vấn quản lý sản xuất; phân

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


7

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý


tích kế hoạch kinh doanh; xem xét hoạt động thoả thuận kinh doanh; giúp
thành lập văn phòng, chi nhánh tại Việt Nam; giúp đàm phán ký kết hợp đồng;
lập kế hoạch chiến lược; đào tạo và hội thảo.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư: Tư vấn tìm hiểu đánh giá thị trường, định hướng
đầu tư; tư vấn lập tổng dự toán, dự toán, quyết toán báo cáo quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành; tư vấn thẩm định tổng dự toán, dự toán;
tư vấn lập hồ sơ mời thầu, phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu; tư vấn quản lý
quá trình đấu thầu;...
- Dịch vụ chuyển đổi báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế (phục
vụ cho hợp nhất báo cáo với công ty mẹ)
1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy
Hiện nay công ty tổ chức quản lý theo sơ đồ tổ chức sau:
Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý hiện tại của công ty
Hội đồng thành viên
Hội đồng khoa học
Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Phòng
nghiệp
vụ I

Phòng
nghiệp vụ
II

Nguyễn Minh Hùng


Phó tổng giám đốc

Phòng
nghiệp vụ
III

Phòng
tổng hợp

Các văn phòng đại
diện


Giang

Sơn La

TP
Hồ Chí
Minh

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

8

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý


Ngoài các bộ phận trên công ty còn có các tổ chức đoàn thể khác như:
công đoàn, chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên, các tổ chức này cũng phát triển cùng
với sự phát triển của công ty. Các tổ chức này trong công ty hoạt động có hiệu
quả, tổ chức được nhiều hoạt động cho các cán bộ nhân viên trong công ty.
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân, hạch toán
độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu được từ các hoạt động cung cấp
dịch vụ do khách hàng trả theo hợp đồng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ với
ngân sách nhà nước theo luật định.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty
Hội đồng thành viên: Gồm các thành viên góp vốn thành lập công ty,
là cơ quan có quyền quyết định cao nhất trong công ty. Hội đồng thành viên
có quyền bầu, bãi nhiệm Chủ tịch hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó
Tổng Giám đốc. Chủ tịch hội đồng thành viên là ông Phạm Ngọc Toản
Tổng Giám đốc: Tổng giám đốc do Hội đồng thành viên bầu chọn, là
người trực tiếp điều hành các hoạt động hàng ngày của công ty. Tổng Giám
đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về kết quả kinh
doanh của công ty và về việc thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Tổng giám đốc là ông Trần Quốc Tuấn
Các Phó Tổng Giám đốc: Là người phụ trách các phòng ban nghiệp
vụ, các văn phòng đại diện của công ty. Các Phó Tổng Giám đốc sẽ thay mặt
Tổng Giám đốc giải quyết một số công việc khi Tổng Giám đốc đi vắng. Hai
Phó Tổng Giám đốc mỗi người chịu trách nhiệm một lĩnh vực: tài chính và
xây dựng.
Phó giám đốc Phạm Hùng Sơn phụ trách phòng NVI, phụ trách công
tác kiểm toán BCTC, kiểm toán quyết toán thuế.
Phó Giám đốc Nguyễn Thái Hồng phụ trách công tác kiểm toán lĩnh
vực định giá và đầu tư xây dựng cơ bản.

Nguyễn Minh Hùng


Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

9

GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Công ty có 4 văn phòng tại Hà Nội, Tp HCM, Hà Giang, Sơn La. Các
văn phòng đại diện của công ty tại các tỉnh và thành phố có nhiệm vụ giao
dịch và ký kết các hợp đồng. Khi các hợp đồng đã được ký kết công ty sẽ
phân công các nhân viên phù hợp tại trụ sở chính đến để tiến hành công việc.
Các văn phòng đại diện được đặt tại Sơn La, Hà Giang và Tp. HCM chỉ nhằm
mục đích khai thác khách hàng, sự phát triển của các văn phòng này tùy thuộc
vào sự phát triển kinh tế của địa phương.
Các phòng nghiệp vụ của công ty: Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện
các hợp đồng kinh doanh, trực tiếp cung cấp các dịch vụ cho khách hàng và
tạo ra lợi nhuận cho công ty, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các Phó Tổng Giám
đốc. Tại mỗi phòng nghiệp vụ đều cung cấp các dịch vụ như kiểm toán tài
chính, kiểm toán báo cáo quyết toán và đầu tư xây dựng cơ bản, tư vấn....
Mỗi phòng nghiệp vụ sẽ có không quá 30 người, mỗi phòng nghiệp vụ
được bố trí một trưởng phòng, hai đến ba phó phòng, các phó phòng giúp
việc cho trưởng phòng theo sự phân công của trưởng phòng.
Phòng tổng hợp: Phòng tổng hợp bao gồm bộ phận kế toán và bộ phận
hành chính. Bộ phận kế toán có nhiệm vụ giúp ban giám đốc quản lý mọi hoạt
động tài chính của công ty, kiểm tra việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính, bộ
phận kế toán theo dõi và quản lý tài sản của công ty, các nguồn lực của công
ty.... Bộ phận hành chính làm nhiệm vụ lễ tân, tiếp khách hàng, kiểm tra, quản
lý các giấy tờ công văn được chuyển đến công ty và thông báo cho những

người có liên quan.
1.3 Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Công ty Kiểm toán và Định giá Việt Nam là một pháp nhân hạch toán
độc lập, tự trang trải chi phí bằng nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ do
khách hàng trả theo hợp đồng dịch vụ và thực hiện nghĩa vụ với ngân sách

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


10 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhà nước. Công ty được trích lập các quỹ theo quy chế tài chính và hạch toán
kinh doanh của công ty.
Do đặc thù về lĩnh vực kinh doanh nên công ty có bộ máy kế toán gọn
nhẹ đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn vị và đáp ứng
được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán
cho những người quan tâm (chủ yếu là các nhà quản lý trong đơn vị). Bộ phận
kế toán gồm một Kế toán trưởng, một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và một
kế toán thanh toán.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng

Kế toán tổng hợp

Thủ quỹ


Kế toán thanh toán

Quan hệ chỉ đạo
Các phòng nghiệp vụ và các bộ phận khác trong công ty phối hợp với
bộ phận kế toán của công ty để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế cho đầy đủ,
chính xác dưới sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Hệ thống sổ sách tài khoản kế toán, báo cáo tài chính của công ty thực
hiện theo quy định của Bộ Tài chính và các quy định khác có liên quan của
các cơ quan chức năng khác, tuy nhiên do đặc thù về ngành nghề kinh doanh
nên công ty sử dụng một số tài khoản chi tiết để hạch toán cho phù hợp với
tình hình cụ thể tại công ty. Ngoài ra còn có một số giấy tờ kế toán khác như
giấy yêu cầu chuyển tiền, giấy yêu cầu phát hành hoá đơn.... Điều này đã
được quy định rõ ràng trong quy chế tài chính của công ty.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

11 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Các kế toán trong công ty sử dụng đơn vị tiền tệ là Việt Nam Đồng để
hạch toán và lập báo cáo. Đối với các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ công
ty sử dụng tỷ giá thực tế liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ,
cuối năm tài chính công ty thực hiện đánh giá lại một số tài khoản theo quy định
của pháp luật.
1.4 Đặc điểm tổ chức hệ thống kiểm soát chất lượng tại công ty
VAE có một quy chế, điều lệ công ty tương đối chặt chẽ và rõ ràng.

Điều này rất giúp ích trong việc tạo khuôn khổ để cho các thành viên trong
công ty thực hiện. Việc khen thưởng, kỹ luật của công ty được thực hiện
nghiêm minh, giúp cho toàn thể cán bộ công nhân viên có động lực phấn đấu,
đạt thành tích cao. Hàng ngày, khi đi làm, các nhân viên trong công ty phải
quẹt thẻ để xác định thời gian làm việc, nếu nhân viên nào đi làm muộn,
không đúng giờ sẽ bị trừ điểm và bị trừ vào tiền lương. VAE cũng có chính
sách đãi ngộ, tạo điều kiện làm việc cho những người tài, khuyến khích thu
hút nhân tài.
Chính sách về nhân sự và tiền lương được công ty thực hiện một cách
khoa học, hợp lý làm cho mọi người yên tâm công tác, nâng cao năng suất lao
động và uy tín của công ty.
Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán là quá trình xuyên suốt một cuộc
kiểm toán. Công việc này để đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán. Việc
xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng thích hợp là tất yếu cho sự tồn
tại và phát triển của các công ty kiểm toán. Nhận thức được điều đó, VAE đã
xây dựng được quy trình kiểm soát chất lượng khá chặt chẽ và phù hợp, góp
phần nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp do đó tạo niềm tin
cho các khách hàng, nâng cao uy tín của công ty.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

12 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán tại VAE được thực hiện theo
trình tự sau:

Sơ đồ 1.4: Quy trình kiểm soát chất lượng tại VAE
Nhóm kiểm toán đi thực hiện lập báo báo (tập hợp ý
kiến của các nhân viên phụ trách phần hành)

Trưởng nhóm soát xét và lập báo cáo chung.

Trưởng, phó phòng soát xét và ghi ý kiến

Phó Giám đốc phụ trách soát xét lại

Ban giám đốc soát xét lại lần cuối

Phòng hành chính soát xét lại về lỗi đánh máy và
hình thức trình bày.
Phát hành báo cáo

Sau khi cuộc kiểm toán hoàn thành nhóm kiểm toán sẽ tiến hành việc
lập báo cáo kiểm toán sơ bộ trên cơ sở các ý kiến, các nhận xét của mỗi KTV
thực hiện một phần hành. Báo cáo kiểm toán này sẽ được đưa lên cho trưởng
nhóm kiểm toán, trưởng nhóm kiểm toán thực hiện soát xét lại các phần hành
của mỗi KTV đã thực hiện để tổng hợp và lập báo cáo kiểm toán. Báo cáo
kiểm toán đã được trưởng nhóm soát xét được chuyển lên Phó Giám đốc phụ

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


13 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

trách (tài chính hoặc xây dựng) soát xét lại, nếu thấy vấn đề gì thì trao đổi và
giải quyết với nhóm kiểm toán đã thực hiện kiểm toán. Sau khi Phó Giám đốc
phụ trách đã soát xét, báo cáo kiểm toán được trình lên ban Giám đốc soát xét
lại lần cuối và đi đến thống nhất cuối cùng về ý kiến kiểm toán đưa ra trong
báo cáo kiểm toán về tình hình kinh doanh của công ty khách hàng. Báo cáo
kiểm toán sau khi được ban giám đốc soát xét, được chuyển cho phòng hành
chính để soát xét lại về lỗi đánh máy và hình thức trình bày. Sau khi đã hoàn
thành việc soát xét này báo cáo kiểm toán được phát hành. Việc kiểm soát
chất lượng kiểm toán được thực hiện thông qua các bảng câu hỏi đã được xây
dựng. Những nhà quản lý thực hiện việc soát xét sẽ trả lời các câu hỏi theo 3
phương án: có; không; không áp dụng, và phải được giải thích ở phần đưa ra
ý kiến sau mỗi câu hỏi. Cuối cùng là cam kết về tính độc lập của KTV. Quy
trình kiểm soát chất lượng kiểm toán của công ty đặt ra là tương đối chặt chẽ,
góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ mà công ty cung cấp do đó tạo
niềm tin cho các khách hàng, nâng cao uy tín của công ty.
Ngoài ra trong giai đoạn này công ty còn thực hiện việc soát xét báo
cáo và hồ sơ kiểm toán, các trưởng nhóm kiểm toán xem xét xem các giấy tờ
làm việc đã được lưu đầy đủ vào hồ sơ kiểm toán chưa, xem xét việc thực
hiện các kế hoạch kiểm toán đã đề ra trước đó, mức độ thực hiện các chương
trình kiểm toán. KTV phải đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng đối với
các dịch vụ đã cung cấp, và xem xét việc tiếp tục cung cấp dịch vụ cho năm
sau đối với khách hàng đó.
1.5 Đặc điểm quy trình kiểm toán tại VAE
Công ty thực hiện quy trình kiểm toán theo 3 bước: Lập kế hoạch kiểm
toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.5.1 Lập kế hoạch kiểm toán

Nguyễn Minh Hùng


Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

14 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Sau khi gửi thư mời kiểm toán và được khách hàng chấp nhận, VAE và
khách hàng sẽ ký một hợp đồng kiểm toán. Sau đó công ty sẽ tiến hành lập kế
hoạch kiểm toán cho cuộc kiểm toán đó.
Kế hoạch kiểm toán đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể được các chủ
nhiệm kiểm toán lập khi các chủ nhiệm kiểm toán khảo sát sơ bộ về khách
hàng, kế hoạch này được lập căn cứ vào chương trình kiểm toán chung của
công ty. Trong mỗi cuộc kiểm toán các rủi ro kiểm toán được các chủ nhiệm
kiểm toán đánh giá chủ yếu thông qua kinh nghiệm của họ và căn cứ vào các
cuộc kiểm toán đối với các công ty hoạt động trong cùng một lĩnh vực với
khách hàng mà công ty đã kiểm toán trước đó. Song song với việc đánh giá rủi
ro kiểm toán các chủ nhiệm kiểm toán xem xét tính hoạt động liên tục của công
ty khách hàng để đưa ra các ý kiến cho phù hợp, làm giảm rủi ro kiểm toán cho
công ty. Cũng trong giai đoạn này, các chủ nhiệm kiểm toán phân công các
KTV thực hiện các công việc phù hợp với chuyên môn của từng người.
Công ty xây dựng kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khoản mục. Khi
bắt đầu kiểm toán một khoản mục công ty đưa ra một số lưu ý đối với KTV khi
thực hiện kiểm toán khoản mục đó, đồng thời xem xét các mục tiêu kiểm toán
đối với khoản mục này, tiếp theo KTV cần thực hiện các bước công việc sau:
- Một là: Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng
đối với các khoản mục đang kiểm toán.
Trong nội dung này công ty thường kiểm tra xem xét việc thực hiện các
chính sách, các quy chế quản lý đối với các khoản mục, xem xét việc ghi chép

kế toán có tuân thủ theo các chế độ kế toán và các quy định khác có liên quan
hay không. Ngoài ra KTV có thể xem xét các dấu hiệu của sự phê duyệt của
các nhà quản lý công ty khách hàng
- Hai là: Phân tích soát xét:

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

15 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

KTV thực hiện việc so sánh số dư của các khoản mục trong các năm tài
chính khác nhau. KTV cũng có thể so sánh các chỉ tiêu của các khoản mục với số
tổng cộng của các khoản mục, hoặc tính toán và phân tích một số tỷ suất
trong một số các khoản mục đặc biệt như tài sản, doanh thu, phải thu, phải
trả,....Phân tích để xem xét tính phù hợp của các khoản mục.
- Ba là: Kiểm tra chi tiết
KTV tiến hành kiểm tra chi tiết đối với các khoản mục cụ thể để tìm
và soát xét các sai phạm. Đây là công việc chủ yếu trong một cuộc kiểm
toán, công việc này chiếm một tỷ trọng lớn trong toàn bộ cuộc kiểm toán,
thời gian chủ yếu trong một cuộc kiểm toán là dành cho công việc kiểm
tra chi tiết này. KTV tiến hành đối chiếu các số liệu trên các số sách kế
toán của khách hàng với nhau để kiểm tra. KTV cũng có thể thực hiện
chọn mẫu để kiểm tra tính chính xác, tính đầy đủ và tính hợp lý của việc
ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Đối với mỗi khoản mục cụ thể
công ty đều xây dựng thủ tục rà soát các đối ứng để tìm và kiểm tra các
đối ứng bất thường. Khi thực hiện kiểm tra chi tiết các KTV yêu cầu

khách hàng cung cấp đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho công việc của mình
và mọi phát hiện của KTV đều phải được ghi chép đầy đủ, đây sẽ là cơ sở
để đưa ra các ý kiến kiểm toán. Trong chương trình kiểm toán chung có
hướng dẫn chi tiết, cụ thể các công việc cần làm cho KTV khi kiểm toán
một khoản mục cụ thể. Thông qua việc kiểm tra chi tiết này KTV cũng có
thể đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty.
Ngoài ra công ty còn xây dựng các thủ tục kiểm toán bổ sung cho
từng khoản mục cụ thể.
Quy trình kiểm toán được công ty xây dựng chung cho từng khoản
mục cụ thể, đây là cơ sở cho việc lập kế hoạch kiểm toán cho từng cuộc
kiểm toán đối với từng khách hàng cụ thể. Đối với các khách hàng khác
nhau thì KTV có thể sử dụng linh hoạt chương trình kiểm toán đã xây

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

16 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

dựng để tạo ra hiệu quả cao nhất cho cuộc kiểm toán.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


17 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

1.5.2 Thực hiện kiểm toán
Trên cơ sở kế hoạch kiểm toán đã được xây dựng ở trên công ty tiến
hành thực hiện kiểm toán theo trình tự các bước công việc trong kế hoạch
kiểm toán đã lập. Các KTV không được tự ý thay đổi kế hoạch đã xây dựng
trừ một số trường hợp đặc biệt nhưng phải cố sự đồng ý của chủ nhiệm kiểm
toán sau khi đã thoả thuận với khách hàng. Đối với các sự việc phát sinh trong
quá trình thực hiện kiểm toán mà không có trong kế hoạch kiểm toán thì phải
được báo cáo cho chủ nhiệm kiểm toán để có hướng giải quyết phù hợp, và
phải được ghi chép rõ ràng.
1.5.3 Kết thúc kiểm toán
Căn cứ vào các bằng chứng kiểm toán thu được khi thực hiện các nội
dung công việc như trên KTV đưa ra các kết luận của mình cho từng khoản
mục đã kiểm toán, các chủ nhiệm kiểm toán tập hợp các ý kiến của các KTV
trong từng phần hành và lập báo cáo kiểm toán. Các kết luận mà KTV đưa ra
phải dựa trên các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục. Bên cạnh đó công
ty thường lập các thư quản lý cho khách hàng nhằm hoàn thiện công tác kế
toán và quản lý cho khách hàng

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


18 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC
TSCĐ TẠI VAE
2.1 Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ do VAE thực hiện
Sơ đồ 2.1: Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ tại VAE
Tiếp cận khách hàng

Lập kế hoạch kiểm toán

Thực hiện kiểm toán

Kết thúc kiểm toán

2.1.1 Tiếp cận với khách hàng
VAE tìm kiếm khách hàng thông qua báo chí, Internet, qua quan hệ cá
nhân….Sau đó VEA có thể tiếp cận với khách hàng theo nhiều cách khác
nhau như: gửi thư chào hàng, liên lạc, gặp gỡ trực tiếp với khách hàng để đi đến
ký kết hợp đồng kiểm toán.
VAE luôn chủ động tìm đến khách hàng. Hàng năm, Công ty đều gửi
Thư chào hàng đến những khách hàng mà Công ty dự kiến là sẽ cung cấp dịch
vụ và những khách hàng mới. Thông qua Thư chào hàng, Công ty giới thiệu

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

19 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý


về mình, về uy tín và chất lượng các loại dịch vụ mà Công ty sẽ cung cấp cho
khách hàng. Nếu khách hàng chấp nhận thì họ sẽ phát Thư mời kiểm toán.
Sau khi nhận được Thư mời kiểm toán, VAE xúc tiến gặp gỡ Ban Giám đốc
khách hàng và đi tới thỏa thuận ký kết Hợp đồng kiểm toán.
Sau khi ký Hợp đồng, VAE yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ
như: BCĐKT, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bảng thuyết minh
BCTC của năm 2006 và cam kết của Ban Giám đốc Công ty khách hàng trong
việc lập BCTC của Công ty tại thời điểm kết thúc năm. Sau khi nhận được
các tài liệu cần thiết, VAE tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.
2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán
- Tìm hiểu các thông tin chung về khách hàng như lĩnh vực hoạt động,
ngành nghề kinh doanh; các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng;
- Tìm hiểu và đánh giá về HTKSNB như: môi trường kiểm soát, công
tác kế toán, các đánh giá ban đầu về hệ thống KSNB cùng rủi ro kiểm toán,
xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và dự kiến thời gian, nhân sự thực
hiện kiểm toán.
- Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đối với khoản mục TSCĐ: Mục tiêu
kiểm toán khoản mcụ TSCĐ, đánh giá trọng yếu và rủi ro đối với khoản mục
TSCĐ, đánh giá hệ thống KSNB
2.1.3 Thực hiện kiểm toán
Sau khi thực hiện việc tìm hiểu và đánh giá sơ bộ về tình hình kinh
doanh của khách hàng, về HTKSNB và rà soát nhanh việc ghi chép chứng từ
sổ sách, KTV phải cân nhắc và lựa chọn mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu phải
đảm bảo các cơ sở dẫn liệu liên quan đến tính đầy đủ, tính hiện hữu, quyền và
nghĩa vụ, tính chính xác, tính đánh giá và tính trình bày.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

20 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Mục tiêu kiểm toán TSCĐ do VAE thực hiện:
- Tính hiệu lực: KTV quan sát TSCĐ của đơn vị và xem xét sự tách biệt
giữa việc quản lý TSCĐ, ghi sổ TSCĐ, kiểm tra các chứng từ và sự luân
chuyển các chứng từ cũng như dấu hiệu của KSNB.
- Tính đầy đủ: Kiểm tra tính đầy đủ của các chứng từ liên quan đến TSCĐ.
- Quyền và nghĩa vụ: Kiểm toán viên kết hợp giữa việc kiểm kê TSCĐ
với việc kiểm tra các chứng từ, tài liệu kế toán để khẳng định quyền sở hữu
tài sản hoặc quyền kiểm soát lâu dài của doanh nghiệp.
- Phê chuẩn: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn những người có liên
quan đến việc phê chuẩn các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và kiểm tra dấu hiệu
của sự phê chuẩn.
- Chính xác máy móc: Kiểm toán viên xem xét dấu hiệu của kiểm soát
nội bộ và cộng lại một số chứng từ phát sinh liên quan đến TSCĐ.
- Tính kịp thời: Kiểm tra tính đầy đủ và kịp thời trong việc ghi chép các
nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ.
- Phân loại và trình bày: Kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn những
người có trách nhiệm để tìm hiểu việc phân loại TSCĐ có trong doanh
nghiệp. Kiểm tra trình tự ghi sổ và dấu hiệu của KSNB xem có tuân theo
đúng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành hay không.
Việc kiểm toán tài sản cố định tại VAE được thực hiện theo chương
trình kiểm toán tài sản cố định thiết kế tại VAE như bảng dưới đây:

Nguyễn Minh Hùng


Lớp: Kiểm toán 45B


21 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2.1: Chương trình kiểm toán khoản mục TSCĐ
STT

Thủ tục kiểm toán

Người
thực
hiện

Với TSCĐ hữu hình
I

Kiểm tra hệ thống kiểm soát

1

Kiểm tra các quy chế quản lý TSCĐ: Thủ tục mua sắm đầu tư, bảo
quản, sử dụng, thanh lý.

2

Xem xét chính sách hạch toán kế toán TSCĐ của Công ty: Phương
pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương pháp khấu hao, tỷ lệ

khấu hao.

3

Thu thập, lập và cập nhật các văn bản về HTKSNB (lập sơ đồ tổ
chức bằng hình vẽ hoặc bằng ghi chép), chính sách và quy trình kiểm
soát, trình tự từ việc lập kế hoạch mua TSCĐ, thu thập giấy báo giá,
mua TSCĐ, bàn giao sử dụng và bảo quản, trích khấu hao đến thanh
lý TSCĐ. Việc thu thập cần bao gồm cả việc thanh toán mua bán
TSCĐ.
Chọn một số nghiệp vụ mua bán TSCĐ và kiểm tra xem các nghiệp
vụ này có tuân thủ HTKSNB từ khi bắt đầu quá trình mua bán cho
đến khi thu hồi thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên
giấy tờ làm việc (WP).
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB.

II

Phân tích soát xét

1

Xác định các chỉ tiêu tỷ suất đầu tư: Nguyên giá TSCĐ/Tổng tài
sản.

2

Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản: Nguyên giá TSCĐ/Doanh thu
hoặc Lợi nhuận ròng.


3

So sánh tình hình tăng giảm TSCĐ năm nay so với năm trước.

III

Kiểm tra chi tiết

1

Lập tờ tổng hợp theo từng nhóm TSCĐ (nhà xưởng và vật kiến
trúc, máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, trang thiết bị văn
phòng, đồ gỗ và đồ trang trí). Tờ tổng hợp cũng phản ánh số dư đầu
kỳ và số cuối kỳ của nguyên giá, khấu hao luỹ kế, giá trị còn lại và
tăng giảm TSCĐ hữu hình, vô hình.

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B

Tham
chiếu


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2

22 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý


Kiểm tra nguyên giá TSCĐ
Đối chiếu số dư đầu kỳ trên BCTC với báo cáo kiểm toán năm trước.
Kiểm tra việc phân loại các TSCĐ theo các tiêu thức có phù hợp
với các quy định của luật pháp. Việc kiểm tra bao gồm việc lập số dư
nguyên giá TSCĐ theo chủng loại, nhóm.
Kiểm tra và đối chiếu chi tiết số phát sinh tăng trong năm của từng
nhóm và loại TSCĐ với các chứng từ gốc. Bao gồm đối chiếu với kế
hoạch và thủ tục mua sắm TSCĐ. Các chứng từ gốc phải được kiểm tra:
-

Ngày mua sắm;
Nội dung;
Nguyên giá: Giá mua và chi phí vận chuyển, lắp đặt chạy thử;
Mã số của nhà sản xuất, mã hiệu và tên TSCĐ;
Thuế VAT được khấu trừ;
Phê duyệt mua sắm (phiếu chi, hoá đơn).

Đối với các công trình XDCB, bộ hồ sơ chứng từ phải bao gồm: hồ
sơ dự thầu, thông báo trúng thầu, nhật ký công trình, biên bản
nghiệm thu, biên bản bàn giao sử dụng dự toán, quyết toán, phê duyệt
quyết toán. Việc kiểm tra phải bao gồm việc xem xét phương pháp
phân loại và ghi chép hạch toán TSCĐ về XDCB, xem xét tính tuân
thủ và các quy định về lĩnh vực XDCB của Nhà nước, tính logic về
ngày tháng của các hồ sơ.
Đối với những tài sản sửa chữa lớn hoặc thay thế các bộ phận của
TSCĐ, việc kiểm tra sẽ phải đối chiếu với việc hạch toán ghi chép
phần khấu hao có liên quan.
Kiểm tra các TSCĐ được biếu tặng, bao gồm kiểm tra các thủ tục
liên quan (các khoản thuế, đánh giá lại và ghi chép hạch toán).

Đối chiếu một số nghiệp vụ thanh toán bằng tiền mặt hay tiền gửi
ngân hàng về việc mua sắm TSCĐ.
Đối chiếu với tài khoản phải trả hạch toán mua sắm TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản phản ánh chi phí XDCB dở dang đối
với công trình XDCB hoàn thành.
3

Kiểm tra thực tế hiện trạng TSCĐ
Kiểm tra các số phát sinh tăng giảm đã được ghi chép trên sổ theo
dõi TSCĐ.
Đối chiếu việc ghi chép trên sổ sách với báo cáo kiểm toán năm trước.
Rà soát biên bản kiểm kê TSCĐ cuối kỳ kiểm toán trước.
Tham gia kiểm kê thực tế TSCĐ tại thời điểm cuối kỳ. Đối chiếu
kết quả kiểm kê với sổ sách.
Trong trường hợp không tham gia kiểm kê cuối kỳ, KTV cần cân

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

23 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

nhắc và yêu cầu kiểm tra tại ngày kiểm toán, lập biên bản kiểm tra và
đối chiếu suy ra TSCĐ thực tế của khách hàng tại ngày lập bảng cân
đối kế toán.
Đối với các phương tiện vận tải, kiểm tra tính hợp lệ của các giấy
tờ đăng ký xe, biển kiểm soát và các giấy tờ về bảo hiểm.

4

Kiểm tra nhượng bán, thanh lý TSCĐ
Kiểm tra tính chính xác của việc hạch toán và ghi chép thanh lý
nhượng bán TSCĐ theo từng chủng loại và nhóm TSCĐ.
Kiểm tra các kế hoạch và biên bản phê duyệt việc nhượng bán,
thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá giá trị còn lại TSCĐ.
Xem xét lý do hợp lý về việc thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Biên bản thanh lý nhượng bán TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ.
Kiểm tra việc ghi giảm nguyên giá và khấu hao luỹ kế.
Kiểm tra việc ghi chép hạch toán lãi lỗ từ thanh lý nhượng bán
TSCĐ, bao gồm cả tính tuân thủ các nguyên tắc và quy định của luật
pháp về việc thanh lý nhượng bán.
Tính toán lại các khoản lãi hay lỗ về thanh lý nhượng bán TSCĐ.
Đối chiếu với các tài khoản vốn bằng tiền hay các khoản phải thu
khác cho các TSCĐ nhượng bán thanh lý.

5

Kiểm tra khấu hao và tỷ lệ khấu hao
Đối chiếu số dư khấu hao luỹ kế kỳ trước với số dư đầu kỳ.
Kiểm tra những thay đổi trong chính sách khấu hao.
Tính toán lại các số phát sinh tăng giảm trong kỳ.
Đối chiếu tổng giá trị khấu hao trong kỳ đã tính vào báo cáo kết
quả kinh doanh, số dư chuyển vào váo cáo kế toán.
Kiểm tra việc ghi tăng giảm khấu hao luỹ kế do việc thanh lý
nhượng bán TSCĐ.
Kiểm tra tỷ lệ khấu hao áp dụng phù hợp với luật hiện hành (theo
Quyết định 206) hoặc văn bản đăng ký tỷ lệ khấu hao cụ thể được phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền.

Nếu tỷ lệ khấu hao thay đổi, bảo đảm rằng sự thay đổi đó được
chứng minh là đúng.

6

Các thủ tục khác
Kiểm tra việc mua bảo hiểm tài sản.
Soát xét và cập nhật các TSCĐ cho thuê, cũng như doanh thu và

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

24 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

chi phí cho thuê.
Soát xét TK chi phí sửa chữa, bảo dưỡng xem chúng có được ghi
tăng TSCĐ hay không.
Nếu TSCĐ được đánh giá lại, kiểm tra bằng chứng hoặc biên bản
của Ban giám đốc về việc đánh giá lại.
Kiểm tra các Hợp đồng thuê mua TSCĐ. Kiểm tra sự hiện hữu của
TS để khẳng định rằng Khách hàng vẫn đang sử dụng TS này; Kiểm
tra chi phí thuê tài chính đã trả và thời hạn thuê; Tính toán lại giá trị
hiện tại của TS thuê tài chính và tiền trả lãi trong kỳ; Tính toán lại
khấu hao cho tài sản thuê tài chính; Đối chiếu với những tài sản
không còn thuê nữa.
Soát xét các biên bản và Hợp đồng vay cho các khoản: Các cam kết

về vốn; Thế chấp bất động sản và thiết bị.
Xác định xem có tài sản nào bị cầm cố hoặc phong toả không.
Đảm bảo các TSCĐ đi thuê đã được trình bày hợp lý theo đúng
chuẩn mực kế toán.
Kiểm tra việc phân loại tài sản.
Kiểm tra phương pháp phân bổ khấu hao cho từng đối tượng chi
phí như: chi phí sản xuất chung, chi phí quản lý và chi phí bán hàng.
Kiểm toán TSCĐ vô hình và TSCĐ khác
I

Kiểm tra hệ thống kiểm soát
Xem xét chính sách kế toán TSCĐ vô hình và TSCĐ khác của
Công ty: Phương pháp hạch toán, phương pháp đánh giá, phương
pháp khấu hao, tỷ lệ khấu hao.
Chọn một số nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ và kiểm tra các nghiệp
vụ này có tuân thủ HTKSNB từ khi bắt đầu quá trình hình thành cho
đến khi thanh lý TSCĐ. Việc kiểm tra phải ghi chép lại trên WP.
Ghi chép các sai sót được phát hiện trên WP.
Kết luận về HTKSNB.

II

Phân tích soát xét

1

Phân tích tỷ trọng của TSCĐ vô hình và TSCĐ khác trên tổng
TSCĐ. Xem xét phương pháp đánh giá, quản lý và sử dụng.
So sánh tình hình tăng giảm TSCĐ năm nay so với năm trước.


III

Kiểm tra chi tiết

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1

25 GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hồng Thuý

Lập tờ tổng hợp theo từng loại TSCĐ vô hình và TSCĐ khác và
đối chiếu với báo cáo theo nguyên giá và giá trị còng lại của từng
loại TSCĐ khác và TSCĐ vô hình.
Tờ tổng hợp phải đảm bảo phản ánh nguyên giá, khấu hao luỹ
kế, giá trị còn lại và tăng giảm TSCĐ vô hình và TSCĐ khác.

2

Thu thập bảng kê các tài sản vô hình đối chiếu với Sổ cái và Báo
cáo tài chính.

3

Các khoản tăng tài sản có chứng từ gốc đầy đủ, hợp lý. Soát xét
chính sách liên quan đến tăng tài sản vô hình và chính sách khấu

hao để xác định tính hợp lý và nhất quán với kỳ kế toán trước.

4

Khấu hao được xác định theo tỷ lệ và phương pháp hợp lý, nhất quán.

5

Các số dư và các chi phí liên quan được phản ánh và phân loại
hợp lý trên báo cáo tài chính.

6

Kiểm tra việc tính khấu hao trong năm và đối chiếu số khấu hao
vào các tài khoản chi phí tương ứng.

7

Các thủ tục khác
- Xác minh các khoản đặt cọc và các tài sản lặt vặt khác.
- Xác định xem có tài sản nào bị thế chấp hay có sự tranh chấp
nào không?

2.1.4 Kết thúc kiểm toán
Trên cơ sở kiểm tra tất cả các nghiệp vụ trọng yếu và các nghiệp
vụ không trọng yếu, theo ý kiến của tôi các ghi chép kế toán về TSCĐ của khách
hàng là đầy đủ và hợp lý.
Tôi khẳng định rằng tất cả các thủ tụ kiểm toán cần thiết đã được thực
hiện, được ghi chép trên các giấy tờ làm việc theo các thủ tục kiểm toán của
hãng và cung cấp đầy đủ bằng chứng cho kết luận đưa ra.

Tôi khẳng định rằng các sai sót và yếu điểm cũng như các kiến nghị đã
được nêu ra để đưa vào thư quản lý gửi cho khách hàng.
Căn cứ trên các công việc kiểm toán và các quy trình kiểm toán đã
thực hiện, chúng tôi thấy có đủ tin tưởng kết luận rằng giá trị còn lại

Nguyễn Minh Hùng

Lớp: Kiểm toán 45B


×