Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 69 tỷ lệ 1 1000 tại xã đú sáng huyện kim bôi tỉnh hòa bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 97 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

ĐỖ TUẤN ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 69 TỶ LỆ
1:1000 TẠI XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

Thái Nguyên - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------------------------

ĐỖ TUẤN ANH
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 69 TỶ LỆ
1:1000 TẠI XÃ ĐÚ SÁNG, HUYỆN KIM BÔI, TỈNH HÒA BÌNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
ngành

: Chính quy Chuyên
: Quản lý Đất đai Khoa

: Quản lý Tài nguyên Lớp
: K46 – QLĐĐ - N01
Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Chu Văn Trung

Thái Nguyên - 2018


i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm.
Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Cổ phần Khảo sát Đo đạc và Môi trường
Nam Việt.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo – Th.S Chu Văn Trung
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Cổ phần Khảo sát
Đo đạc và Môi trường Nam Việt, các chú, các anh trong Đội đo đạc đã tận
tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên

ĐỖ TUẤN ANH


năm 2018


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC HÌNH .......................................................................................viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
1.2. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ............................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể.................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. .................................................................................. 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ............................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 4
2.1.1. Khái niệm bản đồ .............................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm bản đồ địa chính .............................................................. 4
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính ............................. 6
2.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính ...................................................... 9
2.2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger ............................................................. 10
2.2.2. Phép chiếu UTM ............................................................................ 11
2.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính ....................... 12
2.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay ........................ 14

2.4.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính ........... 14
2.4.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc ...................... 14
2.5. Thành lập lưới khống chế trắc địa ........................................................ 16


3

2.5.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính .................................................. 16
2.5.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ ..... 16
2.5.3. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ............................................. 20
2.6. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................ 21
2.6.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .............................................................. 21
2.6.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử ... 22
2.7. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính .. 25
2.7.1. Phần mềm MicroStation ................................................................. 25
2.7.2. Phần mềm Famis ............................................................................. 27
2.8.Cơ sở pháp lý ......................................................................................... 31
2.9. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 32
2.9.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh ................................. 32
2.9.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Hòa Bình......................... 33
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..
35
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 35
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 35
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................... 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 35
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ....................................................................... 35
3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................... 35
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 35
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Đú Sáng ...................... 35

3.3.2. Tình hình quản lý đất đai của xã ..................................................... 35
3.3.3. Ứng dụng thiết bị máy móc trong thành lập bản đồ địa chính xã Đú
Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình ....................................................... 35
3.3.4. Ứng dụng được các phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa
chính .......................................................................................................... 36


4

3.3.5. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp trong công
tác
thành lập bản đồ địa chính xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình
........36
3.4 Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 36
3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................. 36
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .............................................. 36
3.4.3. Phương pháp ngọai nghiệp ............................................................. 36
3.4.4. Phương pháp nội nghiệp ................................................................. 37
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ................................. 39
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đú Sáng .............................. 39
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................... 39
4.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội................................................................ 41
4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai.................................................... 43
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất xã Đú Sáng ................................................ 43
4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp ............................................... 45
4.2.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp ......................................... 46
4.2.4. Hiện trạng sử dụng đất chưa sử dụng ............................................. 48
4.2.5. Tình hình biến động sử dụng đất năm 2017 ................................... 48
4.3. Ứng dụng thiết bị máy móc đo đạc thành lập bản đồ địa chính xã Đú
Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình. ......................................................... 51

4.3.1. Kết quả xác định các điểm địa chính và diểm địa chính cơ sở ....... 51
4.3.2. Kết quả ứng dụng thiết bị đo đạc thành lập lưới khống chế đo vẽ. 51
4.3.3. Kết quả đo chi tiết ........................................................................... 54
4.4. Ứng dụng phần mềm Famis, Microstation thành lập bản đồ địa chính.
......55
4.4.1. Trút số liệu ...................................................................................... 55
4.4.2. Xử lý số liệu .................................................................................... 56
4.4.3. Nhập số liệu đo ............................................................................... 57


5

4.5. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục trong
công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Đú Sáng, huyện Kim
Bôi, tỉnh Hòa Bình. ...................................................................................... 72
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 74
5.1. Kết luận ................................................................................................. 74
5.2. Kiến nghị ............................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 76
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 77


6

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CSDL
BTNMT

Nguyên nghĩa

Cơ sở dữ liệu
Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

HB

Hòa Bình

UTM
VN-2000
BĐĐC

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc
Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000
Bản đồ địa chính


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ ............................ 17
Bảng 2.2. Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính 18
Bảng 2.3 Số lần đo quy định ........................................................................... 19

Bảng 2.4. Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độchính
xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trịquy định ................................ 19
Bảng 2.5. Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ ............ 20
Bảng 4.1. Bảng hiện trạng sử dụng đất xã Đú Sáng năm 2017 ...................... 44
Bảng 4.2. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2017 ................................. 46
Bảng 4.3. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2017 ........................... 47
Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng đất năm 2017 so với
năm 2016 ......................................................................................................... 49
Bảng 4.5. Số liệu điểm địa chính .................................................................... 51
Bảng 4.6: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai ......................... 52
Bảng 4.7. Gắn thông tin từ nhãn ..................................................................... 67


viii

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Lưới chiếu Gaus-Kruger ................................................................. 10
Hình 2.2. Phép chiếu UTM ............................................................................. 11
Hình 2.3. Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính......................... 15
Hình 2.4. Cách đo chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử .................................... 24
Hình 4.1. Vị trí địa lý của xã Đú Sáng ............................................................ 39
Hình 4.2. Giao diện phần mềm trút điểm TOP2ASC.EXE ............................ 55
Hình 4.3. Cấu trúc file dữ liệu sau khi được trút có đuôi. Tcm ...................... 56
Hinh 4.4. Xử lý số liệu tạo độ, độ cao điểm chi tiết ....................................... 57
Hình 4.5. File số liệu sau khi được xử lý ........................................................ 57
Hình 4.6. Khởi động Famis và kết nối cơ sở dữ liệu ...................................... 58
Hình 4.7. Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 58
Hình 4.8. Tạo nhãn trị đo ................................................................................ 59
Hình 4.9. Một số điểm đo chi tiết. .................................................................. 60
Hình 4.10. Nối điểm đo chi tiết....................................................................... 61

Hình 4.11. Tự động tìm, sửa lỗi Clean............................................................ 62
Hình 4.12. Một số lỗi thường gặp ................................................................... 62
Hình 4.13. Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất .......................................... 63
Hình 4.14. Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 63
Hình 4.15. Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 64
Hình 4.16. Vị trí tờ bản đồ số 69..................................................................... 65
Hình 4.17. Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa .............................................. 65
Hình 4.18. Đánh số thửa tự động .................................................................... 66
Hình 4.19. Các thửa đất sau khi được đánh số thửa tự động .......................... 66
Hình 4.20. Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 67
Hình 4.21. Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 68
Hình 4.22. Sửa bảng nhãn thửa ....................................................................... 69
Hình 4.23. Tạo khung bản đồ địa chính .......................................................... 70
Hình 4.24. Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ................................ 70


1


2

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là
hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau;

là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải
quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng
ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công
tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy
và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ địa chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.


Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ địa chính cho
toàn khu vực xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hoà Bình, với sự phân công,
giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài
nguyên, Đội đo đạc số 1 thuộc Công ty cố phần khảo sát và đo đạc Nam Việt
với sự hướng dẫn của thầy giáo Ths. Chu Văn Trung em tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
thành lập bản đồ địa chính tờ số 69 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đú Sáng, Huyện Kim
Bôi, Tỉnh Hòa Bình”.
1.2. Mục tiêu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập

bản đồ địa chính tờ số 69 tỷ lệ 1:1000 tại xã Đú Sáng, Huyện Kim Bôi, Tỉnh
Hòa Bình
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Đú Sáng,
huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Đánh giá được tình hình công tác quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn
xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi, tỉnh Hòa Bình.
- Ứng dụng được các thiết bị máy móc trong công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa chính, như: máy toàn đạc điện tử, máy GPS cầm tay, máy vi tính.
- Ứng dụng được phần mềm tin học trong biên tập thành lập bản đồ địa
chính, như: Microstation, Famis,...
- Đưa ra được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các giải pháp trong
công tác thành lập bản đồ địa chính trên địa bàn xã Đú Sáng, huyện Kim Bôi,
tỉnh Hòa Bình.


1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập số liệu và xử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong
công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà
nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên và Môi Trường.




PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Khái niệm bản đồ
Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995: “Bản đồ là
hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các
đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa
chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến
mối quan hệ không gian” [11]
Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã
hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá
trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu.
Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất,
các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ,
và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó,
trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. [11]
2.1.2. Khái niệm bản đồ địa chính
- Khái niệm địa chính
Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới,
phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất
làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm
thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. [4]
- Khái niệm bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp
lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng
đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản
đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ



địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật
đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu
hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa
chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa
chính cơ bản quốc gia.[4]
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. [4]
Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một
hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
+ Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông,



thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể
hiện cả về mặt địa hình.
+ Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất. [4]
2.1.3. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính
2.1.3.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên
tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể
là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm
lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử
dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các
yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan.
- Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường
xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ
của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao


khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa

đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.3.2. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:


- Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy
đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm
khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố

dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải
thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà
làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên
vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông,
nhà nhiều tầng.


- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường
bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ

chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu
cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao
thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ
hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới
quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng
đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.
2.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản


đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM.
2.2.1. Lưới chiếu Gauss – Kruger


Hình 2.1. Lưới chiếu Gaus-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1)
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo


2.2.2. Phép chiếu UTM

Hình 2.2. Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996,
trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận
lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện
liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m

- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính,
đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh
hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km,
trong quy


phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì
vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090. [14]
2.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷlệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt
phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x
6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích
thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60
x
60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số
đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ
X, 03 chữ số sau là 03 sốchẵn km của tọa độY của điểm góc trái phía trên
khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷlệ1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông
có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính
tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính

tỷ lệ
1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số
hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu là 03 số
chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của
điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. [2]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:2000.


Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từtrên xuống dưới. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:5000, gạch
nối (-) và sốthứ tự ô vuông. [2]
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa
chính tỷ lệ 1:1000.
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ
1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô
vuông được đánh thứ tự bằng chữcái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang
phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm
số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
- Bản đồ tỷ lệ 1:500
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô
vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ
địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa

chính tỷ lệ
1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực
địa.
Các ô vuông được đánh sốthứtựbằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo
nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Sốhiệu mảnh bản đồ địa
chính tỷlệ1:500 bao gồm sốhiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối
(-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. [2]
- Bản đồ tỷ lệ 1:200
Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có
kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính


×