Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

ứng dụng gis và ahp trong đánh giá thích ngh đất đai đối với cây vú sữa trên địa bàn tỉnh tiền giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.71 MB, 91 trang )

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AHP

Analytic Hierarchy Process – Quá trình phân tích thứ bậc

CR

Consistency ratio – Tỷ số nhất quán

FAO

Food and Agriculture Organization of the United Nation

GIS

Geographic Information System – Hệ thống thông tin địa lý

IDM

Individual decision making – Ra quyết định của cá nhân

KHSDĐ

Kế hoạch sử dụng đất

LC

Land Characteristic – Tính chất đất đai

LE


Land – Đánh giá đất đai

LMU

Land Mapping Unit – Đơn vị bản đồ đất đai

LQ

Land Quality – Chất lượng đất đai

LUM

Land Unit Mapping – Bản đồ đơn vị đất đai

LUR

Land Use Requirement – Yêu cầu sử dụng đất

LUS

Land Use System – Hệ thống sử dụng đất

LUT

Land Use Type – Loại hình sử dụng đất

ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long


ii


DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 1.1. Cấu trúc thứ bậc .................................................................................... 9
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí tỉnh Tiền Giang trong vùng ĐBSCL ................................ 22
Hình 2.2. Bản đồ đất tỉnh Tiền Giang ................................................................. 27
Hình 3.1. Quy trình đánh giá thích nghi đất đai ứng dụng AHP và GIS ............ 40
Hình 3.2. Bản đồ loại đất tỉnh Tiền Giang .......................................................... 55
Hình 3.3. Bản đồ thành phần cơ giới tỉnh Tiền Giang ........................................ 57
Hình 3.4. Bản đồ địa hình tỉnh Tiền Giang ......................................................... 59
Hình 3.5. Bản đồ độ sâu xuất hiện glây tỉnh Tiền Giang .................................... 61
Hình 3.6. Bản đồ độ sâu tầng phèn tiềm tàng tỉnh Tiền Giang ........................... 63
Hình 3.7. Bản đồ độ sâu tầng phèn hoạt động tỉnh Tiền Giang .......................... 65
Hình 3.8. Bản đồ đơn vị đất đai tỉnh Tiền Giang ............................................... 67
Hình 3.9. Bản đồ thích nghi cây vú sữa theo FAO tỉnh Tiền Giang................... 69
Hình 3.10. Bản đồ thích nghi cây vú sữa theo AHP tỉnh Tiền Giang....................71

iii


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân lọai tầm quan trọng tương đối của Saaty ................................... 10
Bảng 1.2. Phân loại chỉ số ngẫu nhiên (RI) ........................................................ 12
Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính của tỉnh Tiền Giang ....................................... 23
Bảng 2.2. Biến động sử dụng đất tỉnh Tiền Giang từ 2005-2015 ....................... 28
Bảng 2.3. Diễn biến diện tích cây ăn trái toàn tỉnh giai đoạn 2010-2015........... 32
Bảng 2.4. Phân bố diện tích cây ăn trái theo các huyện...................................... 33
Bảng 2.5. Cơ cấu và diện tích cây ăn trái toàn tỉnh năm 2015 ........................... 34
Bảng 2.6. Bảng diện tích – năng suất – sản lượng trái cây toàn tỉnh ................. 35

Bảng 3.1. Bảng phân cấp các yêu cầu sử dụng đất đối với cây vú sữa............... 44
Bảng 3.2. Giá trị so sánh cặp các yếu tố của các chuyên gia .............................. 45
Bảng 3.3. Ma trận so sánh tổng hợp các yếu tố của 6 chuyên gia ...................... 46
Bảng 3.4. Xác định tổng cột ................................................................................ 46
Bảng 3.5. Bảng kết quả tổng hàng ...................................................................... 47
Bảng 3.6. Trọng số trung bình các chỉ tiêu ......................................................... 47
Bảng 3.7. Các thông số theo AHP....................................................................... 48
Bảng 3.8. Mã hóa phân cấp chỉ tiêu thích nghi ................................................... 49
Bảng 3.9. Bảng phân cấp thích nghi ................................................................... 49
Bảng 3.10. Bảng mô tả khả năng thích nghi của 28 đơn vị đất đai .................... 50
Bảng 3.11. Bảng thích nghi theo từng chỉ tiêu đối với cây vú sữa .................... 51
Bảng 3.12. Kết quả phân cấp thích nghi theo AHP ............................................ 52
Bảng 3.13. Tổng hợp kết quả thích nghi ứng dụng AHP của cây vú sữa .......... 53
Bảng 3.14. Bảng phân loại đất tỉnh Tiền Giang .................................................. 54
Bảng 3.15. Bảng phân loại thành phần cơ giới tỉnh Tiền Giang......................... 56
Bảng 3.16. Bảng phân loại địa hình tỉnh Tiền Giang.......................................... 58
Bảng 3.17. Bảng phân loại độ sâu xuất hiện glây ............................................... 60
Bảng 3.18. Bảng độ sâu xuất hiện tầng phèn tiềm tàng tỉnh Tiền Giang ........... 62
Bảng 3.19. Bảng độ sâu xuất hiện tầng phèn hoạt động ở tỉnh Tiền Giang ....... 64
Bảng 3.20. Bảng mức độ thích nghi đối với cây vú sữa đánh giá theo FAO ..... 68
Bảng 3.21. Bảng mức thích nghi tự nhiên ứng dụng AHP của cây vú sữa ........ 70
Bảng 3.22. Bảng so sánh mức độ thích nghi theo AHP và FAO ........................ 72

iv


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... ii
DANH SÁCH CÁC HÌNH .................................................................................. iii

DANH SÁCH CÁC BẢNG ................................................................................. iv
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ............................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ............................................... 2
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn .................................................................... 2
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ..................................................... 3
6. Bố cục luận văn ................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI .. 4
1.1 Cơ sở lý luận ................................................................................................... 4
1.1.1 Lý thuyết về đánh giá thích nghi đất đai bền vững của FAO (1993b) ....... 4
1.1.2 Lý thuyết về đánh giá thứ bậc AHP (Nguyễn Kim Lợi và ctv,2009) ......... 8
1.1.3 Lý thuyết về hệ thống thông tin địa lý (GIS) ............................................ 12
1.2 Tình hình nghiên cứu .................................................................................... 14
1.2.1 Các kết quả nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai ............................ 14
1.2.2. Ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá thích nghi đất đai ........................ 16
1.2.2 Tình hình đánh giá thích nghi đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ......... 18
1.3. Cơ sở pháp lý................................................................................................ 19
1.3.1. Luật đất đai 2013 ....................................................................................... 19
1.3.2. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT................................................................. 20
1.3.3. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT................................................................. 20
Tiểu kết chương 1................................................................................................ 21
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN
CỦA CÂY VÚ SỮA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ........................... 22
2.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội .............................................................. 22
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 22
2.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .......................................................................... 29
2.2 Đánh giá tình hình sản xuất cây ăn trái ......................................................... 32
2.2.1 Về diện tích cây ăn trái ............................................................................. 33
v



2.2.2 Về sản lượng cây ăn trái............................................................................ 35
2.3 Đánh giá thực trạng sản xuất của cây vú sữa ................................................ 36
2.3.1 Giới thiệu về cây vú sữa............................................................................ 36
2.3.2 Thực trạng phát triển cây vú sữa ở Tiền Giang ........................................ 36
2.3.3 Những thuận lợi và khó khăn trong việc sản xuất và tiêu thụ cây vú sữa 37
Tiểu kết chương 2................................................................................................ 39
CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ THÍCH NGHI CÂY VÚ SỮA TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG .................................................................................. 40
3.1 Tích hợp GIS và AHP đánh giá thích nghi cây vú sữa ................................. 40
3.1.1 Quy trình đánh giá thích nghi đất đai ứng dụng GIS và AHP ................... 40
3.1.2 Các bước thực hiện đánh giá đất bằng phương pháp AHP ........................ 41
3.1.3. Kết quả ứng dụng AHP đánh giá mức độ thích nghi cây vú sữa trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang ............................................................................................. 42
3.1.4. Xây dựng bản đồ chuyên đề, bản đồ đơn vị đất đai và bản đồ thích nghi
tỉnh Tiền Giang.................................................................................................... 53
3.2 Kết quả so sánh với thực tế sử dụng đất ....................................................... 72
3.3 Đề xuất biện pháp phát triển bền vững cây vú sữa ....................................... 73
3.3.1 Biện pháp cải tạo đất: ................................................................................ 73
3.3.2 Biện pháp khuyến nông .............................................................................. 73
3.3.3 Chính sách của địa phương ....................................................................... 74
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 74
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 76
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 77

vi



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia,
mỗi dân tộc; là tư liệu sản xuất đặc biệt của con người, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng cơ
sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh – quốc phòng và là nơi cư trú của hàng ngàn
loài sinh vật. Tuy nhiên, tài nguyên đất có sự phân bố không đồng đều và có giới
hạn diện tích và thể tích, có sự phân bố không đồng nhất về thành phần, cấu trúc
cũng như chất lượng đất. Đất bị ảnh hưởng và chịu tác động của nhiều yếu tố
ngoại sinh, trong đó tác động của con người là nhân tố đáng kể. Sử dụng hợp lý,
hiệu quả và bền vững nguồn tài nguyên đất phụ thuộc vào sự đầu tư, định hướng
khai thác sử dụng và biện pháp cải tạo của con người. Do đó, việc quy hoạch và
sử dụng đất hợp lý tài nguyên đất là cơ sở để đảm bảo phát triển bền vững, là rất
cần thiết đối với một quốc gia đông dân có nền kinh tế đang phát triển như nước
ta hiện nay.
Để có hiệu quả khi sử dụng đất thì cần có những căn cứ khoa học, một trong
những căn cứ quan trọng đó là đánh giá đất. Đánh giá đất đai cung cấp đầy đủ các
thông tin về tính chất đất đai, những hoạt động của con người trên từng đơn vị đất
đai, giúp cho mọi người có những hiểu biết về khoa học đất và những khó khăn
hạn chế trong việc sử dụng đất, đồng thời nắm được những phương thức sử dụng
đất một cách thích hợp nhất. Phân tích thứ bậc - AHP (Satty, 1980) là một phương
pháp khá hiệu quả, nó có nhiều ưu điểm so với các phương pháp đánh giá truyền
thống khác.
Việt Nam là nước có nền nông nghiệp lâu đời, người dân chủ yếu sản xuất
nông nghiệp, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp là việc làm
cấp thiết và có ý nghĩa rất quan trọng. Ở vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, Tiền
Giang là tỉnh có nhiều tiềm năng để phát triển các loại cây ăn trái, bởi vì nơi đây
có điều kiện tự nhiên khá thuận lợi, nhà vườn có truyền thống và kinh nghiệm
phong phú. Hiện nay Tiền Giang được xếp vào tỉnh có diện tích và sản lượng trái
cây lớn nhất vùng. Hằng năm, với diện tích toàn tỉnh hơn 67.000 ha và sản lượng

đạt gần 1 triệu tấn, chiếm khoảng 33,3% tổng sản lượng toàn vùng Đồng bằng
Sông Cửu Long – là một trong những tỉnh có sản lượng trái cây cao nhất nước.
Cây vú sữa được biết đến như là một loại đặc sản của tỉnh Tiền Giang,
nhưng hiện nay, do điều kiện thời tiết bất lợi, ảnh hưởng của sâu bệnh, canh tác
không đúng kỹ thuật, loài cây này đã và đang giảm năng suất nghiêm trọng, bị lão
hóa và chết dần; nhiều nhà vườn đã ồ ạt đốn bỏ cây vú sữa. Nếu tiếp tục, trong
tương lai không xa, cây vú sữa có nguy cơ bị “xóa sổ”.
Việc quy hoạch sử dụng đất hợp lý vì vậy càng cần thiết hơn bao giờ hết và
đánh giá thích nghi đất đai là hoạt động có ý nghĩa quan trọng là cơ sở đảm bảo
tính khả thi cao của phương án quy hoạch sử dụng đất. Vì vậy, để đạt được mục
tiêu đề ra, việc nghiên cứu “Ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá thích nghi
đất đai đối với cây vú sữa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” là cần thiết.
1


2. Mục tiêu, nhiệm vụ
a. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu chung của luận văn: xác định mức độ thích nghi đối với cây vú
sữa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang bằng AHP.
b. Nhiệm vụ của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá đất đai.
- Xác định đặc điểm đất đai và lựa chọn loại hình sử dụng đất phục vụ đánh
giá đất đai trên địa bàn.
- So sánh kết quả đánh giá với thực tế sử dụng đất trên địa bàn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a. Đối tượng nghiên cứu
- Đặc điểm đất đai của tỉnh Tiền Giang.
- Yêu cầu sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất trồng cây vú sữa.
- Mức độ thích nghi của loại hình sử dụng đất trồng cây vú sữa trên địa bàn.
b. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: nghiên cứu được thực hiện trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
- Phạm vi thời gian: số liệu thu thập và phân tích từ năm 2010 đến năm
2016.
- Phạm vi nội dung: nghiên cứu đánh giá mức độ thích nghi của cây vú sữa.
4. Phương pháp nghiên cứu luận văn
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu nêu trên nhằm đạt được mục tiêu
nghiên cứu đề ra, luận văn sẽ tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: thu thập các tài liệu, dữ liệu sẵn
có, bao gồm các dữ liệu không gian (các bản đồ: bản đồ đất, bản đồ hiện trạng sử
dụng đất và các bản đồ chuyên đề của địa bàn nghiên cứu) và tài liệu mô tả tính
chất tự nhiên của đất đai về loại đất, thành phần cơ giới, địa hình, độ sâu xuất hiện
glây, độ sâu xuất hiện tầng phèn tiềm tàng và tầng phèn hoạt động...
- Phương pháp kế thừa và tổng hợp: kế thừa và tổng hợp các lý thuyết đánh
giá đất đai của FAO (1976, 1993b, 2007), lý thuyết GIS, mô hình phân tích thứ
bậc AHP, tích hợp AHP và GIS trong đánh giá thích nghi đất đai bền vững.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên gia về lĩnh vực đất
đai và nông nghiệp để xác định các vấn đề liên quan tới việc sử dụng đất như:
hiệu quả sản xuất, ma trận so sánh cặp của các tiêu chí,... làm cơ sở để xây dựng
mô hình đánh giá đất đai. Ý kiến chuyên gia về so sánh các chỉ tiêu được thu thập
thông qua phiếu điều tra. Nội dung phiếu điều tra được thể hiện ở phụ lục.
2


- Phương pháp phân tích thứ bậc AHP: cho phép xác định mức độ quan
trọng của các tiêu chí khác nhau làm ảnh hưởng đến mức độ thích nghi của đất
đai thông qua quá trình so sánh cặp, từ đó lựa chọn được tiêu chí tối ưu nhất. AHP
kết hợp cả hai mặt tư duy của con người, cả về định tính và định lượng, được thực
hiện dựa trên ba nguyên tắc: phân tích vấn đề nghiên cứu, đánh giá so sánh các
tiêu chí, tổng hợp các tiêu chí tối ưu. Vì vậy, kết quả nghiên cứu có được tương

đối khách quan và có sự chuẩn xác hơn các phương pháp đánh giá đất truyền
thống.
- Ứng dụng các phần mềm hỗ trợ: Microsoft Excel 2016 trong phân tích xử
lý số liệu và biên tập, xây dựng bản đồ bằng ArcMap 10.1.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa khoa học: Góp phần hoàn thiện phương pháp đánh giá đất đai tiêu
chí nhằm mục tiêu sử dụng đất bền vững trong bối cảnh hiện nay.
- Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cơ sở khoa học cho công tác quy hoạch sử
dụng đất, đặc biệt là đất trồng cây vú sữa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang để đảm bảo
sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững.
6. Bố cục luận văn
Nội dung đề tài nghiên cứu “Ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá thích
nghi cây vú sữa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” được trình bày thành các phần cụ
thể như sau:
Phần: MỞ ĐẦU
Bao gồm các nội dung về lý do chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng,
phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa khoa học và thực tiễn của
luận văn và bố cục của luận văn.
Phần: NỘI DUNG
Bao gồm 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý của đánh giá đất đai.
Chương 2. Thực trạng sử dụng đất và tình hình phát triển cây vú sữa trên
địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Chương 3. Đánh giá mức độ thích nghi cây vú sữa trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Phần: KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

3



CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐÁNH GIÁ ĐẤT ĐAI
1.1 Cơ sở lý luận
1.1.1 Lý thuyết về đánh giá thích nghi đất đai bền vững của FAO (1993b)
Để xem xét một cách đầy đủ và hệ thống các vấn đề liên quan đế sử dụng
đất, FAO (1993) đã xuất bản đề cương hướng dẫn đánh giá đất đai phục vụ cho
công tác quản lý bền vững (An internetional for evaluating Sustainable Land
Management). Trong đó đưa ra các nguyên tắc, phương pháp, các yếu tố và tiêu
chuẩn cần xem xét trong đánh giá bền vững. Đánh giá đất đai phục vụ quản lý bền
vững thực chất là lựa chọn các LUS đáp ứng nhiều tiêu chuẩn được đặt ra (tùy
thuộc vào điều kiện cụ thể của vùng nghiên cứu).
*Định nghĩa và một số khái niệm cơ bản trong đánh giá thích nghi đất đai
(1) Định nghĩa:
Đánh giá thích nghi đất đai hay còn gọi là đánh giá đất đai (Land evaluation)
có thể được định nghĩa như sau: “Quá trình dự đoán tiềm năng đất đai khi sử
dụng cho các mục đích cụ thể” hay là dự đoán tác động của mỗi đơn vị đất đai
đối với mỗi loại hình sử dụng đất.
Quá trình đánh giá có liên quan tới 3 lĩnh vực chính: Tài nguyên đất đai
(Land resources), sử dụng đất (land use) và kinh tế - xã hội (Socio-economic)
• Đất đai: Bao gồm tài nguyên đất, nước, khí hậu và các điều kiện khác có
liên quan đến sử dụng đất.
• Sử dụng đất: Những thông tin về đặc điểm sinh thái và yêu cầu kỹ thuật
của loại hình sử dụng đất.
• Kinh tế-xã hội: Bao gồm những đặc điểm khái quát về kinh tế, xã hội ảnh
hưởng đến quá trình sử dụng đất (giá trị sản xuất, thu nhập, đầu tư, tập quán canh
tác,…)
Có hai loại thích nghi trong hệ thống đánh giá đất đai của FAO: thích nghi
tự nhiên và thích nghi kinh tế.

+ Đánh giá thích nghi tự nhiên: chỉ ra mức độ thích hợp của loại hình sử
dụng đất với điều kiện tự nhiên, không tính đến điều kiện kinh tế. Nếu không thích
nghi về mặt tự nhiên thì không một phân tích kinh tế nào có thể biện chứng tiếp
tục sử dụng.
+ Đánh giá thích nghi kinh tế: Các quyết định sử dụng đất đai thường cân
nhắc về mặt kinh tế và dùng để so sánh các loại hình sử dụng đất có cùng mức độ
thích hợp hoặc hiệu quả của hai loại hình sử dụng đất. Tính thích nghi về mặt kinh
tế có thể đánh giá bởi các yếu tố: tổng giá trị sản xuất, lãi thuần, chi phí,...
Sản phẩm của quá trình đánh giá đất đai là bản đồ thích nghi đất đai và bản
đồ đề xuất sử dụng đất. Những tài liệu này giúp cho nhà quy hoạch và quản lý đất
đai ra quyết định một cách hiệu quả và hợp lý.
4


(2) Một số khái niệm cơ bản trong đánh giá đất đai
Một số khái niệm khác có liên quan đến đánh giá đất đai theo FAO (1976,
1993b):
• Đất đai (Land): bao gồm các điều kiện tự nhiên như khí hậu, địa hình,
đất, thủy văn và thảm thực vật có ảnh hưởng đến tiềm năng sử dụng đất. Đất đai
cũng là kết quả của hoạt động của con người trong quá khứ và hiện tại, mà những
thuộc tính này có ảnh hưởng đáng kể tới việc sử dụng đất đai bởi con người trong
hiện tại và tương lai.
• Đơn vị đất đai hay còn gọi là Đơn vị bản đồ đất đai (Land Mapping
Unit-LMU): Là những vùng đất ứng với một tập hợp nhiều yếu tố tự nhiên (đất,
khí hậu, nước,...) tương đối đồng nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng sử
dụng đất đai. Các yếu tố môi trường tự nhiên bao gồm môi trường, địa chất, địa
hình, địa mạo, thủy văn,…
• Đặc tính đất đai (Land Characteristic-LC): là những thuộc tính của
đất đai có thể đo đạc hoặc ước lượng được, thường được dùng làm phương tiện
mô tả các chất lượng đất đai hoặc để phân biệt giữa các LMU có khả năng thích

hợp cho sử dụng khác nhau.
• Chất lượng đất đai (Land Quality-LQ): là những thuộc tính phức tạp
phản ánh mối quan hệ và tương tác của nhiều đặc tính đất đai. Chất lượng đất đai
thường được phân làm 3 nhóm: Nhóm theo yêu cầu sinh thái cây trồng, nhóm theo
yêu cầu quản trị và nhóm theo yêu cầu bảo tồn.
• Loại hình sử dụng đất (Land Use Type-LUT): Một loại hình sử dụng
đất có thể là một loại cây trồng hoặc một số loại cây trồng trong một điều kiện kỹ
thuật và kinh tế - xã hội. Các thuộc tính của LUT bao gồm các thông tinh về sản
xuất, thị trường tiêu thụ sản phẩm, đầu tư, lao động, biện pháp kỹ thuật, yêu cầu
về cơ sở hạ tầng, mức thu nhập,..v..v..
• Yêu cầu sử dụng đất (Land Use Requirement-LUR): Là một tập hợp
chất lượng đất dùng để xác định điều kiện sản xuất và quản trị đất của các LUT.
Như vậy, LUR thực chất là yêu cầu về đất đai của các LUT.
• Yếu tố hạn chế (Limitation Factor): Là LQ hay LC có ảnh hưởng bất
lợi đến LUT nhất định. Chúng thường được dùng làm tiêu chuẩn để phân cấp các
mức thích hợp.
• Hệ thống sử dụng đất (Land Use System-LUS): Mỗi LUT thực hiện
trong một điều kiện tự nhiên cụ thể sẽ yêu cầu biện pháp cải tạo đất, biện pháp kỹ
thuật, đầu tư khác nhau,... Nghiên cứu toàn bộ những vấn đề đó gọi là LUS.
*Khái quát sử dụng đất bền vững
Tính bền vững có thể được coi là thích hợp được duy trì lâu dài với thời
gian. Bền vững của hệ thống quản lý sử dụng đất bao gồm các tiêu chuẩn sau:
- Bền vững về kinh tế.
5


- Sự chấp nhận xã hội.
- Bền vững về môi trường.
Trong lịch sử canh tác đất đã từng chỉ có 3 hệ thống được công nhận có sức
sản xuất ổn định nhờ có sự phục hồi độ phì nhiêu đất sau mỗi kì khai thác, các hệ

thống đó là: (i) Hệ du canh luân hồi; (ii) Hệ chăn thả gia súc luân phiên; (iii) Hệ
chăn thả lúa nước. Các hệ canh tác này đã tồn tại khá lâu dài trong điều kiện chưa
đòi hỏi mức thu nhập cao và điều kiện tự nhiên dồi dào, nhưng ngày nay với những
biến đổi lớn trên toàn cầu, mỗi quốc gia, thậm chí đến từng địa phương thì các hệ
thống đó cũng không thể tồn tại bền vững ở khắp nơi như xưa.
Ở Việt Nam cũng vậy, điều kiện tự nhiên không còn dồi dào như trước nữa,
dân số tăng dẫn đến tăng áp lực nhu cầu sử dụng đất. Nếu một loại cây trồng
không sinh lời thỏa đáng tất yếu bị xâm lấn bởi cây trồng khác. Giá các loại vật
tư nông nghiệp tăng lên, các giống đòi hỏi phân bón cao thì không thể duy trì mức
đầu tư thấp. Nhu cầu về đời sống tăng lên thì bản thân người sử dụng đất không
bằng lòng với mức hưởng lợi thấp.
Các hệ thống được coi là bền vững cao, nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu
chẳng hạn du canh tiến triển, chỉ có thể tồn tại ở vùng sâu vùng xa, tách biệt với
dòng phát triển chung, ít giao lưu với bên ngoài. Nếu có sự chấp nhận của xã hội
đối với một hệ thống như vậy chẳng qua là tình thế bắt buộc. Khi có những áp lực
tạo nên từ hoạt động của con người ở quy mô địa lý lớn thì nó khó có thể chống
đỡ hoặc thích ứng được để tồn tại.
Nếu chỉ có thể xét về mặt kinh tế trên đơn vị diện tích thì không có cây
trồng nào bằng cây thuốc phiện, ưu thế này làm cho nó bền vững tương đối trong
cộng đồng nhỏ dân cư ở vùng cao. Nhưng ngày nay, hiệu quả kinh tế cao vẫn chưa
đủ để tồn tại trước áp lực của xã hội đòi hỏi phải bài trừ căn nguyên làm bang hoại
sức khỏe loài người. Từ đó tính bền vững của sử dụng đất phải được xem xét đồng
bộ các mặt kinh tế, xã hội và môi trường.
Quản lý bền vững đất đai bao gồm các tổ hợp công nghệ, chính sách và hoạt
động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế, xã hội với các quan tâm về môi trường
để đồng thời thỏa mãn các vấn đề sau:
- Duy trì và nâng cao sản lượng
- Giảm rủi ro sản xuất
- Bảo vệ tiềm năng nguồn lực tự nhiên và ngăn ngừa thoái hóa đất và nước.
- Có hiệu quả lâu dài.

- Được xã hội chấp nhận.
*Các nguyên tắc trong đánh giá thích nghi đất đai (FAO, 1993b)
FAO (1993b) đề ra các nguyên tắc cơ bản trong đánh giá đất đai bền vững:
(1) Khả năng đánh giá và nâng cấp cho loại hình sử dụng đất cụ thể: Khái niệm
khả năng thích nghi đối với loại hình sử dụng đất cụ thể. Các yêu cầu đất đai của
6


các loại hình sử dụng đất rất khác nhau. Vì thế, một thửa đất có thể thích hợp cao
đối với cây trồng này nhưng lại không thích hợp với loại cây trồng khác.
(2) Trong đánh giá đất đai cần có sự so sánh chi phí đầu tư và giá trị sản phẩm
đầu ra ở các loại đất khác nhau: sự khác biệt giữa đất tốt hay xấu đối với loại
cây trồng nào đó không những được đánh giá qua năng suất thu được, mà còn
phải so sánh mức đầu tư cần thiết để đạt năng suất mong muốn. Cùng một loại
hình sử dụng đất nhưng bố trí ở vùng đất khác nhau thì mức đầu tư và thu nhập
cũng rất khác nhau.
(3) Phải có sự kết hợp đa ngành trong đánh giá đất đai: Sự tham gia của những
chuyên gia trong lĩnh vực thổ nhưỡng, sinh thái học, cây trồng, nông học, khí hậu
học, kinh tế và xã hội học là rất cần thiết giúp cho việc đánh giá bao quát và chính
xác.
(4) Trong đánh giá đất đai cần phải xem xét tổng hợp các yếu tố tự nhiên, kinh
tế, xã hội: Một loại đất đai thích nghi với một loại cây trồng nào đó trong một
vùng này có thể không thích hợp ở vùng khác nhau do sự khác biệt về chi phí lao
động, vốn, trình độ kĩ thuật nông dân...
(5) Đánh giá khả năng thích nghi đất đai phải dựa trên cơ sở bền vững: Đánh
giá khả năng thích hợp phải tính đến các nguy cơ xói mòn đất hoặc kiểu suy thoái
đất làm giảm các tính chất hóa học, vật lý hoặc sinh học đất.
(6) Đánh giá bao hàm cả việc so sánh hai hoặc nhiều kiểu sử dụng đất khác
nhau: Có thể so sánh giữa nông nghiệp và lâm nghiệp, giữa các hệ thống canh tác
hoặc giữa các cây trồng riêng biệt.

*Cấu trúc phân loại khả năng thích nghi đất đai
Cấu trúc phân loại FAO (1993b) kế thừa FAO (1976), tổng quát của phân
loại khả năng thích nghi đất đai gồm 4 cấp:
- Bộ (Orders) Phản ánh các loại thích nghi. Trong bộ chia ra làm hai mức:
Thích nghi (S) và không thích nghi của bộ (N).
- Lớp (Classes): Phản ánh mức độ thích nghi của bộ.
- Lớp phụ (sub-classes): Phản ánh những giới hạn cụ thể của từng đơn vị
đất đai với từng loại hình sử dụng đất. Những yếu tố này tạo ra sự khác biệt giữa
các dạng thích nghi trong cùng một lớp.
- Đơn vị (Unit): Phản ánh sự khác biệt về yêu cầu quản trị của các dạng
thích nghi của cùng một lớp.
Bộ thích hợp chia làm 3 hạng: S1 (Rất thích nghi), S2 (Thích nghi trung
bình), S3 (Rất ít thích nghi)
- S1 – Rất thích nghi: đất không có những hạn chế hoặc chỉ có hạn chế
không đáng kể đối với sử dụng đất đã xác định. Những hạn chế đó không làm
giảm năng suất hoặc lợi nhuận, không làm tăng thêm đầu tư vốn tối thiểu hoặc
theo định kỳ để sản xuất và bảo vệ sản xuất
7


- S2 – Thích nghi trung bình: đất có ít hạn chế vừa phải cho một loại sử
dụng đất. Những hạn chế đó đã làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và tăng đầu tư
vốn tối thiểu hoặc định kỳ để sản xuất và bảo vệ sản xuất. Mặc dù vậy so với lợi
nhuận đầu tư thu được vẫn có lãi nhưng so với S1 vẫn thấp hơn
- S3 – Rất ít thích nghi: đất có những hạn chế cho một loại sử dụng đất xác
định. Những hạn chế này đã làm giảm năng suất hoặc lợi nhuận và làm tăng đầu
tư để sản xuất và bảo vệ sản xuất mà tiêu phí này chỉ đủ bù lại mà không có lãi.
Bộ không thích hợp chia thành 2 hạng: N1 (không thích nghi tạm thời), N2
(không thích nghi vĩnh viễn)
N – Không thích nghi: đất có những hạn chế mà không thể khắc phục được

với trình độ hiểu biết của người sử dụng nhưng với giá thành hiện tại thì không
thể chấp nhận được .
1.1.2 Lý thuyết về đánh giá thứ bậc AHP (Nguyễn Kim Lợi và ctv,2009)
Vào những năm đầu thập niên 1970, Thomas L. Saaty phát triển phương
pháp ra quyết định được biết như là quy trình phân tích thứ bậc (Analytis
Hierarchy Process – AHP) để giúp xử lý các vấn đề ra quyết định đa tiêu chuẩn
phức tạp.
Cho phép người ra quyết định tập hợp kiến thức của các chuyên gia về vấn
đề của họ, kết hợp các dữ liệu khách quan và chủ quan trong một khuôn khổ thứ
bậc logic.
Cung cấp cho người ra quyết định một cách tiếp cận trực giác theo phán
đoán thông thường để đánh giá sự quan trọng của mỗi thành phần thông qua quá
trình so sánh cặp.
Phương pháp AHP kết hợp được cả hai mặt tư duy của con người: cả về
định tính và định lượng. Định tính qua sự sắp xếp thứ bậc và định lượng qua sự
mô tả các đánh giá và sự ưu thích qua các con số có thể dùng để mô tả nhận định
của con người cả vấn đề vô hình lẫn vật lý hữu hình, nó có thể mô tả cảm giác,
trực giác đánh giá của con người. Ngày nay, AHP được sử dụng phổ biến trong
các lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai, thương mại,....
AHP dựa vào ba nguyên tắc: (1) Phân tích vấn đề ra quyết định (thiết lập
thứ bậc), (2) Đánh giá so sánh các thành phần, (3) Tổng hợp các độ ưu tiên.
*Phân tích thứ bậc
(1) Phân tích: là khả năng của con người trong nhận thức thực tế, phân biệt, trao
đổi thông tin. Để nhận thức được thực tiễn phức tạp, con người phân chia thực tế
ra làm nhiều thành phần cấu thành, các phần này lại được phân thành nhỏ và như
vậy thành thứ bậc.
(2) Phân loại thứ bậc: có 2 loại thứ bậc: (i) Theo thứ bậc cấu trúc; (ii) Thứ bậc
theo chức năng.
- Thứ bậc theo cấu trúc: Hệ thống phức tạp được cấu trúc các thành phần
theo thứ tự giảm dần của tính chất.

8


- Thứ bậc theo chức năng: Phân tích hệ thống phức tạp thành các thành
phần theo các quan hệ của nó. Các phân tích thứ bậc như vậy giúp hướng theo
mục tiêu mong muốn: giải quyết xung đột, đạt hiệu quả trong sự hoàn thành công
việc hay sự thỏa mãn của mọi người. Ở đây, phân tích thứ bậc theo chức năng sẽ
được tập trung xem xét.
(3) Hình thức cấu trúc thứ bậc
- Cấu trúc thứ bậc theo loại quyết định cần được áp dụng khi vấn đề là lựa
chọn phương án, khi đó có thể bắt đầu từ mức thấp nhất là liệt kê các phương án,
mức cao hơn kế tiếp là các tiêu chuẩn để đánh giá các phương án, mức cao hơn là
mục đích sau cùng là các tiêu chuẩn có thể được so sánh theo mức độ quan trọng
của sự đóng góp của chúng.
- Không có giới hạn số lượng các tiêu chuẩn trong sơ đồ thứ bậc, một khi
không thể so sánh một tiêu chuẩn ở mức cao hơn, cần nghĩ thêm một mức tiêu
chuẩn trung gian chen vào giữa hai mức tiêu chuẩn để có thể so sánh được. Sơ đồ
thứ bậc có thể phát triển từ đơn giản tới phức tạp tùy theo thông tin có được về
vấn đề ra quyết định.

Hình 1.1. Cấu trúc thứ bậc
*So sánh các thành phần và tính toán ưu tiên
(1) AHP tiếp cận vấn đề theo cả 2 cách khác nhau: Tiếp cận hệ thống thông
qua sơ đồ thứ bậc và tiếp cận nhân quả thông qua so sánh cặp. Sự phán đoán được
áp dụng trong việc thực hiện so sánh cặp là kết hợp cả logic và kinh nghiệm.
(2) Quá trình tính toán độ ưu tiên gồm 3 bước: So sánh cặp; Tổng hợp số liệu
về độ ưu tiên; Tính nhất quán.
+ So sánh cặp: So sánh cặp có thể được dùng để xác định tầm quan trọng tương
đối của mỗi phương án ứng với mỗi tiêu chuẩn. Kết quả cuối cùng được lượng
hóa bằng cách sử dụng thang phân loại.

Để phân cấp hai tiêu chuẩn, Saaty (1997, 1980, 1994) đã phát triển một loại
ma trận đặc biệt gọi là ma trận so sánh cặp, thể hiện mối quan hệ của các tiêu
chuẩn với nhau. Các bước như sau:
- So sánh các cặp thành phần theo các bước có sẵn
- Bắt đầu từ chóp của của sơ đồ thứ bậc, chọn tiêu chuẩn, thực hiện so sánh
9


cặp các thành phần của bậc kế tiếp theo tiêu chuẩn đã chọn
- Thiết lập ma trận so sánh cặp: so sánh A1 của cột bên trái với A1, A2,
A3,…của hàng trên cùng của ma trận
C
A1
A2
A3

An

A1
1
1/a12
1/a13

1/an

A2
a12
1

A3

a13




An
an

1
1

Các câu hỏi được đặt ra là A1 có lợi hơn, thỏa mãn hơn, đóng góp nhiều
hơn, vượt hơn…so với A2, A3…bao hiêu lần?
Các câu hỏi quan trọng, nó phải phản ánh mối liên hệ giữa các thành phần
của một mức với tính chất của mức cao hơn. Nếu tiêu chuẩn là xác suất thì hỏi
xác xuất xảy ra một thành phần này hơn thành phần kia bao nhiêu, hay một thành
phần này sở hữu hay ảnh hưởng hay vượt trội hơn thành phần kia bao nhiêu lần?
- Để điền vào ma trận, người ta dùng thang đánh giá từ 1 -9 như bảng 1.1.
Bảng 1.1. Phân lọai tầm quan trọng tương đối của Saaty
Mức độ
1
3

5

7
9
2,4,6,8
Nghịch
đảo


Định nghĩa

Giải thích

Sự quan trọng giữa một thành
phần đối với thành phần kia

Hai thành phần có tính chất bằng
nhau
Kinh nghiệm và nhận định hơi
Cơ bản quan trọng hơn nhiều
nghiêng về thành phần hơn thành
giữa cái này hơn cái kia.
phần kia
Kinh nghiệm và nhận định
Sự quan trọng được biểu lộ mạnh
nghiêng mạnh về một thành phần
giữa cái này hơn cái kia
hơn thành phần kia
Một thành phần được ưu tiên rất
Sự quan trọng được biểu lộ mạnh
nhiều hơn cái kia và được biểu lộ
giữa cái này hơn cái kia
trong thực hành
Sự quan trọng tuyệt đối giữa cái Sự quan trọng hơn hẳn ở trên mức
này hơn cái kia
có thể
Mức trung gian giữa các mức
Cần sự thỏa hiệp giữa hai mức độ

trên
nhận định
Nếu thành phần i được giá trị
So sánh được thực hiện bằng cách
khác 0 khi so sánh với thành
chọn thành phần nhỏ hơn làm đơn
phần j, thì j sẽ có giá trị nghịch
vị ước lương thành phần lớn hơn
đảo khi so sánh với i.
khi có nhiều đơn vị
(Nguồn: M.Berrittella và cộng sự, 2007)
10


+ Tổng hợp số liệu về mức độ ưu tiên
Để có trị số chung của mức độ ưu tiên, cần tổng hợp các cặp số liệu để so
sánh cặp để có số liệu duy nhất về độ ưu tiên. Giải pháp mà Saaty sử dụng để thu
được trọng số từ sự so sánh cặp là phương pháp số bình phương nhỏ nhất. Phương
pháp này sử dụng một hàm sai số nhỏ nhất để phản ánh mối quan tâm thực sự của
người ra quyết định.
Phương pháp giá trị riêng:
Cho tập hợp A={A1, A2, A3,...,Ai}, thành lập ma trận A, mỗi phần tử của
ma trận A đại diện cho một sự so sánh cặp, tỷ số được lấy từ tập hợp
{1/9,1/8,....,1,2,...,8,9}. Ma trận so sánh là một ma trận có giá trị nghịch đảo qua
đường chéo chính.
Kiểm tra Aij là giá trị tốt nhất :
(i) Trường hợp nhất quán:
aij =

𝑊𝑖

𝑊𝑗

(wk là trọng số thực của phần tử Ak) và ma trận nghịch đảo A là

nhất quán.
aij = aik * akj với i, j, k = 1, 2, 3, …, n.
n : Số tiêu chuẩn so sánh
Ax = nx với x : vector riêng của giá trị riêng n.
𝑊𝑖
Từ sự kiện: aij =
=> ∑ aij*wj = ∑ wi = n*wi => Aw = nw (i = 1, 2,…, n)
𝑊𝑗

(ii) Trong trường hợp không nhất quán
𝑊𝑖
Aij =
( wi, wj : Trọng số thực )
𝑊𝑗

Trường hợp này ma trận A được xem xét như tình trạng của trường hợp
nhất quán trước. Khi aij thay đổi, giá trị riêng cũng thay đổi tương tự. Hơn nữa,
giá trị riêng cực đại thì gần tới n (>n) những giá trị còn lại gần = 0. Vì thế để tìm
trọng số trong trường hợp không nhất quán ta tìm vector riêng tương ứng với giá
trị riêng cực đại (λmax), w phải thỏa mãn Aw = λmax * w (λmax >=n).
Quá trình đánh giá thứ bậc :
- n trọng số của n thực thể được cho một cách ngẫu nhiên từ khoảng [0,1].
- Xây dựng ma trận so sánh tương ứng, tính trọng số các yếu tố.
+ Tính tỉ số nhất quán (Consistency ratio – CR)
Trong bài toán thực tế, không phải lúc nào cũng có thể thành lập được quan
hệ bắc cầu trong khi so sánh từng cặp. Ví dụ phương án A có thể tốt hơn phương

án B, B có thể tốt hơn C nhưng không phải lúc nào A cũng tốt hơn C. Hiện tượng
này thể hiện tính thực tế của các bài toán, ta gọi là sự không nhất quán. Sự không
nhất quán là thực tế nhưng độ không nhất quán không nên quá nhiều vì khi đó nó
thể hiện sự đánh giá không chính xác. Để kiểm tra sự không nhất quán trong khi
đánh giá trong từng cấp, ta dùng CR. Nếu tỉ số này ≤ 0,1 nghĩa là sự đánh giá
của người ra quyết định tương đối nhất quán, ngược lại ta phải tiến hành đánh giá
lại ở cấp tương ứng.
11


CI

CR =

với: + CI là chỉ số nhất quán,

RI

+ RI là chỉ số ngẫu nhiên xác định từ bảng có sẵn.
Cụ thể các bước tính toán CR như sau:
+ Tính CI:
Đầu tiên tính vector tổng có trọng số.
Vector nhất quán (consistency vector) =

vector tổng có trọng số
vector cột.

Xác định λmax và chỉ số nhất quán: λ là giá trị đặc trưng của ma trận so sánh
(ma trận này là ma trận vuông). λ đơn giản chỉ là trị số trung bình của vector nhất
quán.

1

∑𝑛
𝑛=1 𝑤1𝑛

𝑛

𝑤11

λmax= ∗ (
CI =

λmax −n
n−1

+

∑𝑛
𝑛=1 𝑤2𝑛
𝑤12

+ ⋯+

∑𝑛
𝑛=1 𝑤𝑛𝑛
𝑤𝑛𝑛

)

,


với: λmax: giá trị riêng của ma trận so sánh
n: số tiêu chuẩn hay nhân tố
- Tính RI: Tra bảng 1.2 được RI.
Bảng 1.2. Phân loại chỉ số ngẫu nhiên (RI)
N

1

2

3

4

5

6

7

8

9

RI

0,00

0,00


0,58

0,90

1,12

1,24

1,32

1,41

1,45

Vậy: Tỷ số nhất quán : CR=

𝐶𝐼

𝑅𝐼

Phương pháp AHP đo sự nhất quán thông qua tỷ số nhất quán (CR), giá trị
của tỷ số nhất quán tốt nhất là nhỏ hơn 10%, nếu lớn hơn 10% sự nhận định là
ngẫu nhiên, cần được thực hiện lại.
1.1.3 Lý thuyết về hệ thống thông tin địa lý (GIS)
*Định nghĩa
Hệ thống thông tin địa lý (Geogrphic Information System – gọi tắt là GIS)
được hình thành vào những năm 1960 và phát triển rất rộng rãi trong 10 năm trở
lại đây. GIS ngày nay là công cụ trợ giúp quyết định trong nhiều hoạt động kinh
tế - xã hội, quốc phòng của nhiều quốc gia trên thế giới. GIS có khả năng trợ giúp

các cơ quan chính phủ, các nhà quản lý, các doanh nghiệp, các cá nhân…đánh giá
được hiện trạng của các quá trình, các thực thể tự nhiên, kinh tế - xã hội thông qua
các chức năng thu nhập, quản lý, truy vấn, phân tích và tích hợp các thông tin
được gắn với một nền hình học (bản đồ) nhất quán trên cơ sở tọa độ của các dữ
liệu đầu vào.
*Các thành phần cơ bản của công nghệ GIS
12


Có nhiều cách tiếp cận khác nhau khi định nghĩa GIS. Nếu xét dưới góc độ
hệ thống, thì GIS có thể được hiểu như một hệ thống gồm các thành phần: con
người, phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu và chính sách quản lý.
(1) Con người (chuyên viên): là thành phần quan trọng nhất. Công nghệ GIS sẽ
bị hạn chế nếu không có con người tham gia quản lý hệ thống và phát triển những
ứng dụng GIS trong thực tế. Người sử dụng GIS có thể là những chuyên gia kỹ
thuật, người thiết kế và duy trì hệ thống, hoặc những người dung GIS để giải quyết
các vấn đề trong công việc.
(2) Dữ liệu: GIS phải bao gồm một cơ sở dữ liệu chữa các thông tin không gian
và các thông tin thuộc tính lưu trữ dưới dạng bảng được liên kết chặt chẽ với nhau
và được tổ chức theo một chuyên ngành nhất định. Thời gian được mô tả như một
kiểu thuộc tính đặc biệt quan hệ được biểu diễn thông qua thông tin không gian
hoặc thuộc tính. Trong GIS có khả năng phối hợp nhiều nguồn dữ liệu khác nhau
và có khả năng phối hợp với nhiều cấu trúc khác nhau.
(3) Phần cứng: Gồm các thiết bị hỗ trợ trong quá trình quản lý và xử lý các dữ
liệu của GIS như: máy chủ (server), thiết bị thu thập dữ liệu, thiết bị lưu trữ.
(4) Phần mềm: Phần mềm GIS cung cấp các chức năng và các công cụ cần thiết
để lưu giữ, phân tích và hiển thị thông tin địa lý. Các thành phần chính trong phần
mềm GIS là: (i) Công cụ nhập và thao tác trên các thông tin địa lý; (ii) Hệ quản
trị cơ sở dữ liệu (DBMS); (iii) Công cụ hỗ trợ hỏi đáp, phân tích và hiển thị địa
lý; (iv) Giao diện đồ họa người – máy (GUI) để truy cập các công cụ dễ dàng.

(5) Chính sách và quản lý: Đây là hợp phần rất quan trọng để đảm bảo khả năng
hoạt động của hệ thống, là yếu tố quyết định sự thành công của việc phát triển
công nghệ GIS. Hệ thống GIS cần được điều hành bởi bộ phận quản lý, bộ phận
này được bổ nhiệm để tổ chức hoạt động hệ thống GIS một cách có hiệu quả để
phục vụ người sử dụng thông tin.
Trong 5 thành phần của GIS, hợp phần chính sách và quản lý đóng vai trò
rất quan trọng để đảm bảo khả năng hoạt động của hệ thống, đây là yếu tố quyết
định sự thành công của việc phát triển công nghệ GIS.
*Chức năng xử lý dữ liệu trong GIS
Một hệ thống GIS phải đảm bảo được 6 chức năng cơ bản sau:
(1) Thu thập dữ liệu: Dữ liệu có thể lấy từ rất nhiều nguồn, có thể là bản đồ giấy,
ảnh chụp, bản đồ số…
(2) Lưu trữ dữ liệu: Dữ liệu có thể được lưu dưới dạng vector hay raster.
(3) Truy vấn – tìm kiếm: Người dùng có thể truy vấn thông tin đồ họa hiển thị
trên bản đồ.
(4) Phân tích không gian: Đây là chức năng hỗ trợ việc ra quyết định của người
dụng. Xác định những tình huống có thể xảy ra khi bản đồ có sự thay đổi.
(5) Hiển thị: hiển thị dữ liệu không gian và thuộc tính.
(6) Xuất dữ liệu: Hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ dưới nhiều định dạng: giấy
in, website, ảnh, file,…
13


Mỗi chức năng là một khâu trong hệ thống xử lý GIS. Trong số chức năng
trên thì tìm kiếm và phân tích không gian là một thế mạnh của GIS, là cơ sở để
phân biệt GIS với các hệ thống quản trị cơ sở dữ liệu thường.
*Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi
(1) Xây dựng cơ sở dữ liệu: trong đánh giá khả năng thích nghi đất đai, nguồn
dữ liệu chính cần xây dựng là tài nguyên đất đai (land resources) và sử dụng đất
đai (land use).

- Cơ sở dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất (Land use database).
- Sử dụng các bản đồ hiện trạng đã có (bản đồ giấy) để số hóa và lưu trữ
trong GIS.
- Xây dựng bằng các tư liệu viễn thám. Sau đó khảo sát thực địa để điều
chỉnh cho phù hợp với hiện trạng.
- Trong lớp hiện trạng sử dụng đất, các loại hình sử dụng đất (LUT) sẽ
được xác định và lấy nó làm đối tượng trong đánh giá đất đai (FAO, 1976).
- Xác định yêu cầu sử dụng đất (LUR): thông thường yêu cầu sử dụng đất
được xét trực tiếp theo các tính chất và đơn vị đất đai.
- Cơ sở dữ liệu về tài nguyên đất đai (Land resources database): Dữ liệu
về tài nguyên đất đai được xây dựng tùy theo điều kiện thực tế của vùng nghiên
cứu (tỷ lệ, dữ liệu sẵn có,...), bao gồm các thông tin chính sau:
- Nhóm dữ liệu về thổ nhưỡng (loại đất, tầng dày, glây, đá lộ dầu,...).
- Nhóm dữ liệu về địa hình (độ dốc, độ cao,...).
- Nhóm dữ liệu về thành phần cơ giới.
(2) Xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
Chồng xếp các lớp thông tin chuyên đề để xây dựng bản đồ đơn vị đất đai
(Land Mapping Unit – LMU).
1.2 Tình hình nghiên cứu:
1.2.1 Các kết quả nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai:
Một trong những cơ sở để xây dựng các phương án đánh giá thích nghi đất
đai, đặc biệt là trong đánh giá thích nghi đất nông nghiệp, là kết quả của đánh giá
thích nghi đất đai đã có được. Kết quả đánh giá thích nghi đất đai mà sản phẩm là
bản đồ thích nghi đất đai sẽ cung cấp thông tin hỗ trợ cho các nhà hoạch định ra
quyết định lựa chọn phương án bố trí sử dụng đất đai.
*Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai trên thế giới
Tiếp theo những thành tựu nghiên cứu của ngành khoa học đất, công tác
đánh giá đất đai hiện đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm. Các phương pháp
đánh đã dần phát triển thành lĩnh vực nghiên cứu liên ngành mang tính hệ thống
(tự nhiên – kinh tế - xã hội) nhằm kết hợp các kiến thức khoa học về tài nguyên

đất và sử dụng đất, có thể giới thiệu tóm tắt 03 phương pháp đánh giá đất chính:
14


- Đánh giá đất theo định tính, chủ yếu dựa vào mô tả và xét đoán.
- Đánh giá theo phương pháp thông số.
- Đánh giá đất theo định lượng dựa trên mô hình, mô hình định hướng phát
triển.
Quan điểm và nội dung nghiên cứu đánh giá đất của một số nước trên thế
giới cụ thể như sau:
+ Ở Liên Xô cũ, theo hai hướng: đánh giá chung và riêng (theo hiệu suất
cây trồng là ngũ cốc và họ đậu). Đơn vị đánh giá đất là các chủng đất, quy định
đánh giá đất cho cây có tưới, đất được tiêu úng, đất trồng cây lâu năm, đất trồng
cỏ cắt và đồng cỏ chăn thả. Chỉ tiêu đánh giá đất là năng suất, giá thành sản phẩm
(rúp/ha), mức hoàn vốn, địa tô cấp sai (phần có lãi thuần túy).
+ Ở Hoa Kỳ - ứng dụng rộng rãi hai phương pháp:
- Phương pháp tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm làm tiêu
chuẩn và chú ý vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng chính (lúa mì).
- Phương pháp yếu tố: bằng các thống kê các yếu tố tự nhiên và kinh tế để
tiến hành so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm để làm mốc so sánh với các đất
khác.
+ Ở nhiều nước châu Âu – phổ biến hai hướng: nghiên cứu các yếu tố tự
nhiên để xác định tiềm năng sản xuất (phân hạng định tính) của đất và nghiên cứu
các yếu tố kinh tế xã hội nhằm xác định sức sản xuất thực tế của đất đai (phân
hạng định lượng). Thông thường áp dụng phương pháp so sánh bắng tính điểm
hoặc tính phần trăm.
+ Ở Hà Lan, trong dự án đánh giá thích nghi cho cây khoai tây (Van Lanen,
1992) đã ứng dụng GIS cùng với phương pháp đánh giá thích nghi đất đai kết hợp
giữa chất lượng và định lượng, kết quả 65% diện tích đất thích hợp cho trồng
khoai tây.

+ Ở Anh đã ứng dụng GIS và phương pháp đánh giá đất của FAO để đánh
giá đất đai cho khoai tây ở khu vực Stour Catchment – kent (Harian F.Cook et.al,
2000), đã xây dựng bản đồ đơn vị đất đai trên cơ sở lớp thông tin chuyên đề: khí
hậu, đất, độ dốc, PH và các thông tin về mùa vụ đối chiếu với yêu cầu sử dụng đất
của khoai tây để lập bản đồ thích hợp.
+ Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới đã ứng dụng GIS trong nghiên
cứu đất đai và đã đem lại hiệu quả to lớn, cung cấp thông tin đầy đủ chính xác kịp
thời giúp các nhà quản lí ra quyết định hợp lý phục vụ phát triển kinh tế xã hội
bền vững.
*Tình hình nghiên cứu đánh giá thích nghi đất đai ở Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất đai, phân hạng đất đã có từ lâu ở Việt
Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự
phân chia “Tứ hạng điền – Lục hạng thổ”.
15


Năm 1954, ở miền Bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện Nông hóa Thổ
nhưỡng rồi sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp đã có những công
trình nghiên cứu và công trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp nhằm
tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa
vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất của từng vùng sản xuất
nông nghiệp, đất đã được phân bổ thành 5 – 7 hạng theo phương pháp xếp điểm.
Nhiều tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần
đáng kể cho công tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Những năm gần đây, vấn đề sử dụng đất đai trên toàn quốc đã và đang được
đẩy mạnh theo hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phát triển nông lâm nghiệp
bền vững. Chương trình xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội từ
cấp quốc gia đến vùng tỉnh huyện đòi hỏi nhà quản lý đất đai phải có những thông
tin về tài nguyên đất và khả năng khai thác, sử dụng hợp lý, lâu bền đất sản xuất
nông lâm nghiệp. Đánh giá đất đai trở thành một bước bắt buộc trong quy trình

lập quy hoạch sử dụng đất, một số kết quả cụ thể có thể kể đến như:
- Từ đầu những năm 1970, Bùi Quang Toản cùng nhiều nhà khoa học của
Viện Nông hóa Thổ nhưỡng (Vũ Cao Thái, Nguyễn Văn Thân, Đinh Văn Tỉnh...)
đã tiến hành công tác đánh giá phân hạng đất đai ở 23 huyện, 286 hợp tác xã và 9
vùng chuyên canh. Kết quả bước đầu đã phục vụ cho công tác tổ chức lại sản xuất
và làm cơ sở để đề ra quy trình kỹ thuật phân hạng đất đai cho các hợp tác xã và
các vùng chuyên canh. Các yếu tố được sử dụng trong đánh giá, phân hạng đất
đất đai vùng đồng bằng bao gồm: loại đất, độ dày tầng đất, độ chặt, xốp, hạn, úng,
mưa, mặn, chua... Các yếu tố đó được chia thành 4 mức độ thích hợp là rất tốt,
tốt, trung bình và kém.
- Từ năm 1992, phương pháp đánh giá đất đai của FAO và các hướng dẫn
được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp áp dụng rộng rãi trong các dự án
quy hoạch phát triển ở các huyện và tỉnh Đồng Bằng sông Cửu Long. Bước đầu
cho thấy tính khả thi rất cao và đã được bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
xác nhận như một tiến bộ khoa học kỹ thuật, có thể áp dụng rộng rã trng toàn quốc
(Hội nghị đánh giá đất đai cho việc quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh
thái bền vững, đã được Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp và Vụ Khoa học
và Đào tạo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tổ chức tại Hà Nội (910/1/1995).
1.2.2. Ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá thích nghi đất đai
Ở Việt Nam công nghệ GIS mới được biết đến vào đầu thập niên 90. Ứng
dụng đầu tiên của GIS trong nghiên cứu tài nguyên đất đai ở đồng bằng sông
Hồng, đã xây dựng được bản đồ sinh thái đồng bằng sông Hồng (Viện Quy hoạch
và Thiết kế Nông nghiệp, 1990). Sau đó được ứng dụng rộng rãi trong việc xây
dựng các lớp thông tin thổ nhưỡng, sử dụng đất...phục vụ cho việc quy hoạch quản
lý đất đai. Các kết quản nghiên cứu ứng dụng GIS trong công tác quy hoạch ban
đầu này cũng đã được đề xuất được những mô hình sử dụng đất bền vững cho các
địa phương trong vùng, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quy hoạch.
Phương pháp thực hiện chủ yếu là kết hợp chức năng phân tích của GIS và phương
16



pháp phân thích đa tiêu chuẩn (MCA). Phân tích đa tiêu chuẩn cung cấp cho người
ra quyết định các mức độ quan trọng khác nhau của các tiêu chuẩn khác nhau hay
các trọng số của các tiêu chuẩn này với đối tượng nghiên cứu. Các phương pháp
xác định trọng số của các tiêu chuẩn thường được áp dụng là: Phân tích thống kê
tổng hợp tiếp cận chuyên gia thông qua phiếu điều tra, phân tích thức bậc (AHP)
là một mô hình toán ma trận trợ giúp việc lựa chọn đa tiêu chí dùng sắp xếp các
phương án quyết định và chọn phương án thỏa mãn tiêu chuẩn cho trước. AHP là
một quá trình phát triển tỷ số sắp hạng cho mỗi phương án dựa trên tiêu chuẩn của
nhà ra quyết định. Cụ thể với một số nghiên cứu:
- “Ứng dụng công nghệ GIS và thuật toán AHP trong phân vùng nguy cơ
lũ lụt tại lưu vực sông Vu Gia, tỉnh Quảng Nam năm 2013” (Nguyễn Kim Lợi, Lê
Hoàng Tú, Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Duy Liêm, 2013).
- “Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP vào bài toán quản lý tài
nguyên rừng” (Nguyễn Văn Hiệu, Nguyễn Thanh Huyền).
- “Ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP trong việc lựa chọn
thông số kỹ thuật đường sắt với các dữ liệu có tính chất không xác định” (TS. Đỗ
Việt Hải).
- “Xây dựng bản đồ nguy cơ trượt lở đất tỉnh Quảng Trị bằng phương pháp
tích hợp mô hình phân tích thứ bậc AHP vào GIS” (Nguyễn Thám, Nguyễn Đăng
Độ, Uông Đình Khanh, Tạp chí khoa học, Đại học Huế, tập 74B, số 5,2012).
- “Phương pháp phân tích thứ bậc AHP được ứng dụng vào xây dựng”
(Tiến bộ công nghệ xây dựng - Phương pháp chọn lựa AHP, TS. Lương Đức
Long, 2008).
- “Ứng dụng GIS và AHP xây dựng bản đồ thích nghi đất đai cho nuôi tôm
sú tại huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh” do Bộ môn Thông tin Địa lý, Khoa Môi
trường – Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm TPHCM và Công ty Khang Cát
TPHCM thực hiện năm 2010 được đánh giá là có tính khả thi cao, phù hợp với
tình hình thực tế địa phương. Các tiêu chí được lựa chọn làm dữ liệu để đánh giá
là: cao trình đất, pH đất, thành phần cơ giới đất, độ sâu tầng phèn, xâm nhập mặn,

độ sâu ngập lũ, loại hình sử dụng đất. Kết quả đã xác định diện tích vùng thích
nghi cao cho nuôi Tôm sú trên địa bàn huyện. Tuy nhiên, kết quả này chỉ mới dựa
trên sự đánh giá thích nghi theo đặc tính của đất. Việc xác định vùng thích nghi
nuôi tôm cần đánh giá thêm các tiêu chuân về điều kiện kinh tế - xã hội, hạ tầng
và môi trường của vùng để có cơ sở chặt chẽ hơn trong việc ra quyết định quy
hoạch vùng nuôi.
- Nguyễn Kim Lợi, Lê Tiến Dũng (2009) “Ứng dụng GIS phục vụ quy
hoạch sử dụng đất tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai”. Nghiên cứu cũng đã ứng
dụng GIS xây dựng bản đồ các yếu tố thích nghi: đất, tầng dày, khả năng tưới, độ
dốc và phân vùng thích nghi cho các loại hình sử dụng đất và phương pháp phân
tích thứ bậc AHP – IDM được sử dụng để tính toán trọng số các tiêu chí tương
ứng các loại hình sử dụng đất.
17


- “Ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá thích nghi đất đai cho cây sắn và
cây cao su ở vùng đệm Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng” (Trần Thúy Hằng,
2008). Trong báo cáo này, bằng phương pháp kết hợp AHP và GIS với các chỉ
tiêu về loại đất, tầng dày, độ dốc, thành phần cơ giới, hàm lượng mùn và điều kiện
tưới, tác giả đã tiến hành đánh giá và phân hạng mức độ thích nghi của đất đai cho
cây sắn và cây cao su trên địa bàn 7 xã vùng đệm Vườn Quốc gia Phong Nha –
Kẻ Bàng. Kết quả nghiên cứu nhằm hỗ trợ cho quá trình ra quyết định quy hoạch
sử dụng đất của khu vực này một cách hợp lý.
- “Tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự thích hợp đất đa tiêu chí cho cây
keo lai tại xã Phú Sơn, tỉnh Thừa Thiên Huế” (Huỳnh Văn Chương, Nguyễn Hữu
Ngữ, 2009). Nghiên cứu tích hợp GIS và AHP để đánh giá sự thích hợp đất cho
cây keo lai tại xã Phú Sơn, huyện Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế bước đầu
khẳng định được sự thích hợp để đạt mục tiêu đó không chỉ đối với cây keo lai
mà còn có thể mở rộng đối với các loại hình sử dụng đất khác. Kết quả tại vùng
nghiên cứu ngoài việc đã xác định mức độ thích hợp trên các tiêu chí (tự nhiên,

kinh tế, xã hội và môi trường) và những diện tích đất có khả năng phát triển đối
với cây keo lai, còn xây dựng được nguồn cơ sở dữ liệu đất đai giúp phục vụ tốt
công tác đánh giá và quy hoạch sử dụng đất. Báo cáo đã chứng minh được tính
hiệu quả và sự cần thiết của sự tích hợp giữa GIS và AHP trong đánh giá sự thích
hợp đất cho phát triển nông nghiệp.
1.2.2 Tình hình đánh giá thích nghi đất đai trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Một số nghiên cứu về đánh giá thích nghi đất đai đã được thực hiện trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang:
- “Tài nguyên đất đai và đề xuất phát triển vùng chuyên canh khóm trên
địa bàn huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang” (Trần Văn Dũng, Trần Ngọc Linh,
Phan Hoàng Vũ, Phan Chí Nguyện và Phạm Thanh Vũ; 2016). Nghiên cứu được
thực hiện nhằm sử dụng tài nguyên đất một cách hiệu quả và bền vững trên vùng
đất phèn cho sự phát triển của cây khóm. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp
thống kê mô tả để mô tả, đánh giá thực trạng canh tác và phương pháp đánh giá
đất đai của FAO (1976) để phân vùng thích nghi cho vùng trồng khóm. Kết quả
đã thành lập được bản đồ đơn vị đất đai với 26 đơn vị đất đai từ việc chồng lắp
các bản đồ đơn tính của đất và nước. Trên cơ sở bản đồ đơn vị đất đai và nhu cầu
sử dụng đất đai của cây khóm đã phân được 4 vùng thích nghi đất đai tự nhiên
cho vùng trồng khóm là: vùng thích nghi cao (19.072,0 ha), vùng thích nghi trung
bình (1.210,94 ha), vùng thích nghi kém (944,64 ha) và vùng không thích nghi
trong điều kiện hiện tại cho sự phát triển của cây khóm (12.093,31 ha). Kết quả
làm cơ sở giúp các nhà quy hoạch và hoạch định chiến lược phát triển vùng trồng
khóm tập trung cho huyện.
- “Ứng dụng GIS đánh giá thích nghi đất đai một số nhóm cây trồng ở tỉnh
Tiền Giang trong điều kiện biến đổi khí hậu” (Luận văn tốt nghiệp – Lê Thanh
Nguyệt – Đại học Nông Lâm, 2014). Nghiên cứu đã sử dụng cách tiếp cận tích
hợp GIS và ALES để đánh giá thích nghi tự nhiên theo 3 tính chất đất đai bao
gồm loại đất, tầng dày, thành phần cơ giới cho ra bản đồ thích nghi hiện tại và
18



thêm 3 yếu tố về khí tượng gồm nhiệt độ tối thấp, nhiệt độ tối cao và lượng mưa
theo từng kịch bản biến đổi khí hậu A2 và B2 trên địa bàn tỉnh Tiền Giang. Từ
đó, đề xuất những diện tích phù hợp phát triển các nhóm cây trên địa bàn tỉnh, cho
hiện tại và tương lai dưới tác động của biến đổi khí hậu.
Nhìn chung, các nghiên cứu ứng dụng GIS và AHP trong đánh giá là một
cách tiếp cận mới trên cơ sở vận dụng, kế thừa đề xuất đánh giá đất đai theo FAO
làm tăng độ tin cậy cũng như tính khách quan chính xác cho kết quả nghiên cứu.
Tuy nhiên các nghiên cứu dừng lại ở đánh giá tính chất đất đai, điều kiện tự nhiên
đất đai…. trong khi đó loại hình sử dụng đất không chỉ liên quan tới điều kiện tự
nhiên mà còn liên quan tới ảnh hưởng của kinh tế, xã hội, môi trường… do đó
nghiên cứu đánh giá khả năng thích nghi chưa đầy đủ các điều kiện, chưa cụ thể,
bao quát. Cũng như các nghiên cứu trên, đề tài “Ứng dụng GIS và AHP trong
đánh giá thích nghi đất đai cây vú sữa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang” cũng mới
chỉ đánh giá thích nghi cây vú sữa trên địa bàn dựa trên yếu tố điều kiện tự nhiên.
Đề tài đánh giá thích nghi đất đai sử dụng thuật toán AHP, tranh thủ tổng hợp
được tri thức của chuyên gia có kiến thức trong lĩnh vực trồng và đánh giá cây vú
sữa nhằm phân tích đánh giá thích nghi đất đai, xác định được không gian vùng
thích nghi của cây trên địa bàn.
1.3. Cơ sở pháp lý
1.3.1. Luật đất đai 2013
Tại khoản 3, Điều 22. Nội dung quản lý nhà nước về đất đai: "Khảo sát, đo
đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử
dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất".
- Điều 32 Luật Đất đai 2013 quy định nội dung của “Hoạt động điều tra,
đánh giá đất đai” như sau:
1. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các hoạt động sau đây:
a) Điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
b) Điều tra, đánh giá thoái hóa đất, ô nhiễm đất;
c) Điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;

d) Thống kê, kiểm kê đất đai;
đ) Điều tra, thống kê giá đất; theo dõi biến động giá đất;
e) Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
2. Điều tra, đánh giá đất đai bao gồm các nội dung sau đây:
a) Lấy mẫu, phân tích, thống kê số liệu quan trắc đất đai;
b) Xây dựng bản đồ về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái hóa đất, ô
nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
c) Xây dựng báo cáo đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai, thoái
hóa đất, ô nhiễm đất, phân hạng đất nông nghiệp, giá đất;
19


d) Xây dựng báo cáo thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, báo cáo về giá đất và biến động giá đất.
- Điều 33 Luật Đất đai 2013 cũng quy định rõ về cơ quan chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện điều tra, đánh giá đất đai cụ thể như sau:
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả
nước, các vùng theo định kỳ 05 năm một lần và theo chuyên đề;
b) Chỉ đạo việc thực hiện điều tra, đánh giá đất đai của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
c) Tổng hợp, công bố kết quả điều tra, đánh giá đất đai của cả nước.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện và công bố
kết quả điều tra, đánh giá đất đai của địa phương; gửi kết quả về Bộ Tài nguyên
và Môi trường để tổng hợp.
3. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định việc điều tra, đánh giá
đất đai và điều kiện về năng lực của đơn vị thực hiện điều tra, đánh giá đất đai.
1.3.2. Thông tư 35/2014/TT-BTNMT
Thông tư 35/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 06 năm 2014 của Bộ Tài
nguyên Môi trường quy định về hoạt động, nội dung, trách nhiệm tổ chức thực

hiện và công bố kết quả điều tra, đánh giá đất theo quy định của Luật Đất đai, bao
gồm:
- Điều tra, đánh giá về chất lượng, tiềm năng đất đai; điều tra, đánh giá thoái
hóa đất, ô nhiễm đất; điều tra phân hạng đất nông nghiệp;
- Điều tra, đánh giá đất đai theo chuyên đề;
- Xây dựng và duy trì hệ thống quan trắc giám sát tài nguyên đất.
Trong đó:
- Nội dung chương II quy định rõ về các hoạt động và nội dung điều tra,
đánh giá đất đai của cụ thể từng cấp (cả nước, cấp vùng, cấp tỉnh).
- Nội dung chương III quy định cụ thể về việc tổ chức thực hiện điều tra,
đánh giá đất đai.
1.3.3. Thông tư 60/2015/TT-BTNMT
Thông tư 60/2015/TT-BTNMT ngày 15 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định chi tiết về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai theo
quy định của Luật Đất đai, bao gồm:
- Kỹ thuật điều tra, đánh giá về chất lượng đất, tiềm năng đất đai;
- Kỹ thuật điều tra, đánh giá ô nhiễm đất;
- Kỹ thuật điều tra, phân hạng đất nông nghiệp;
- Kỹ thuật quan trắc, giám sát tài nguyên đất.
20


×