Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG xâm NHẬP mặn tại BA HUYỆN VEN BIỂN, TỈNH bến TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.37 MB, 62 trang )

MỤC LỤC
TÓM TẮT ...................................................................................................................... 1
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 3
1. Tính cấp thiết của ĐATN ............................................................................................ 3
2. Mục tiêu của ĐATN ....................................................................................................4
3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu ................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................. 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 7
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ....................... 7
1.1.1.Các nghiên cứu ngoài nước .................................................................................... 7
1.1.2.Các nghiên cứu trong nước..................................................................................... 8
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH .................................................................................... 10
1.3. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU ............................................................. 11
1.3.1.Vị trí địa lí.............................................................................................................11
1.3.2.Khí hậu – Thủy văn .............................................................................................. 11
1.3.3.Đặc điểm địa hình, địa mạo .................................................................................. 13
1.3.4.Đặc điểm địa chất khu vực ................................................................................... 14
1.3.5.Đặc điểm địa chất thủy văn .................................................................................. 16
1.3.6.Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội .........................................................................19
1.3.7.Các nguồn tài nguyên thiên nhiên ........................................................................20
CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 22
2.1. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP TÀI LIỆU ............................................................. 22
2.2. PHƯƠNG PHÁP KHẢO SÁT THỰC ĐỊA........................................................... 22
2.3. PHƯƠNG PHÁP LẤY PHIẾU ĐIỀU TRA .......................................................... 23
2.4. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÍ SỐ LIỆU ........................................................................24
2.5. PHƯƠNG PHÁP THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ............................................................ 24
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.............................................................. 26
3.1. HIỆN TRẠNG XÂM NHẬP MẶN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU .................. 26
3.2. DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU (NĂM 20132017) ............................................................................................................................ 31
iii



3.2.1. Đánh giá chung về diễn biến mặn tại khu vực ba huyện ven biển ...................... 31
3.2.2.Xâm nhập mặn tại huyện Bình Đại ......................................................................40
3.2.3.Xâm nhập mặn tại huyện Ba Tri...........................................................................41
3.2.4.Xâm nhập mặn tại huyện Thạnh Phú ...................................................................43
3.3. NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN XÂM NHẬP MẶN VÀ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ
HIỆN TRẠNG NÀY .....................................................................................................45
3.3.1.Nguyên nhân dẫn đến xâm nhập mặn tại khu vực ba huyện ven biển .................45
3.3.2.Biện pháp hạn chế hiện trạng xâm nhập mặn tại khu vực ba huyện ven biển .....48
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 53

iv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BĐKH

Biến đổi khí hậu

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi tường

ĐATN

Đồ án tốt nghiệp

ĐBSCL


Đồng bằng sông Cửu Long

ĐCTV

Địa chất thủy văn

ĐKTN

Điều kiện tự nhiên

GVHD

Giảng viên hướng dẫn

KT-TV

Khí tượng – thủy văn

KT-XH

Kinh tế - xã hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

NTTS

Nuôi trồng thủy sản


TP

Thành phố

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Lượng bốc hơi và số giờ nắng tại tỉnh Bến Tre ............................................ 12
Bảng 1.2. Diện tích tỉnh Bến Tre phân theo cao độ ...................................................... 14
Bảng 3.1. Vị trí quan trắc tại khu vực nghiên cứu. ....................................................... 26

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sơ đồ quy trình xử lí phiếu khảo sát bằng SPSS ........................................... 24
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện giá trị độ mặn năm 2017 .................................................... 29
Hình 3.2. Biểu đồ diễn biến mặn tại ba huyện ven biển (2013-2017). ......................... 33
Hình 3.3. Biểu đồ giá trị độ mặn tại các khu vực nội đồng (2013-2017). ..................... 34
Hình 3.4. Biểu đồ giá trị độ mặn trên các sông chính (Cửa Đại, Hàm Luông, Cổ
Chiên). ........................................................................................................................... 36
Hình 3.5. Biểu đồ giá trị độ mặn tại khu vực ven biển .................................................. 36
Hình 3.6. Biểu đồ thể hiện thiệt hại của hoạt động sản xuất nông nghiệp .................... 37
Hình 3.7. Biểu đồ thể hiện hoạt động sản xuất nông nghiệp bị thiệt hại ...................... 38
Hình 3.8. Biểu đồ giá trị độ mặn tại huyện Bình Đại. ................................................... 40

Hình 3.9. Biểu đồ giá trị độ mặn tại huyện Ba Tri ....................................................... 42
Hình 3.10. Biểu đồ giá trị độ mặn tại huyện Thạnh Phú. ............................................. 44

vii


TÓM TẮT
Xâm nhập mặn là vấn đề quan trọng ở tỉnh Bến Tre, là một trong các hiện
tượng do biến đổi khí hậu, làm ảnh hưởng đến điều kiện KT- XH và môi trường sinh
thái tại khu vực. Xâm nhập mặn xuất hiện từ nhiều năm trước nhưng gần đây diễn biến
mặn trở nên gay gắt kéo dài. Mặc dù đã xây dựng nhiều hệ thống thủy lợi để ngăn mặn
nhưng độ mặn trong môi trường đất, nước vẫn ảnh hưởng đến tài nguyên, sinh vật và
hoạt động sống của con người nơi đây. Trong những năm gần đây, tình trạng xâm
nhập mặn cả về nồng độ lẫn chiều sâu vào nội địa ở tỉnh Bến Tre đang là vấn đề nóng
và cần phải được quan tâm giải quyết cũng như có biện pháp phòng tránh để phục vụ
sản xuất và nguồn nước sinh hoạt ở địa phương. Do đó ĐATN được triển khai với mục
tiêu nhằm đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn tại ba huyện ven biển (Bình Đại, Ba Tri
và Thạnh Phú), tỉnh Bến Tre và đánh giá qua các năm 2013-2017, dựa trên số liệu đo
đạc của Trung tâm Quan trắc Môi trường tỉnh Bến Tre.
Với mục tiêu được đặt ra như vậy, nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào
đánh giá xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu qua các năm (2013-2017) và kết quả
cho thấy quá trình xâm nhập mặn thay đổi theo thời gian qua các năm 2013-2017 và
mức độ ngày càng xâm nhập sâu hơn với nồng độ mặn trong nước tăng cao, điển hình
là năm 2016 gần 50% diện tích của ba huyện bị bao phủ bởi độ mặn trên 20 ‰. Vào
mùa khô các giá trị độ mặn trong nước tăng cao, trong đó năm 2016 có giá trị độ mặn
cao nhất (nồng độ mặn trong nước trung bình năm 2016 là 18 ‰, cao nhất lên đến 30
‰, giá trị độ mặn trung bình trong năm 2013 là 8 ‰, 2014 là 9 ‰, 2015 là 12,4 ‰ và
2017 là 9,5 ‰ ). Tại các khu vực nội đồng, mặn có sự diễn biến xâm nhập sâu khác
nhau theo từng năm. Năm 2013, nồng độ mặn trong nước tại khu vục nội đồng gần 5
‰. Năm 2014, độ mặn trong nước thấp hơn và dưới 4 ‰. Năm 2015, nồng độ mặn

trong nước đo được từ 1,6 ‰ đến 9,4 ‰. Năm 2017, độ mặn trong nước thấp hơn dưới
3 ‰. Nổi bật nhất là năm 2016, nước mặn đã bắt đầu xâm nhập với độ mặn trong nước
từ 5 ‰ đến 16 ‰ và năm 2016 là năm cho thấy mức độ của xâm nhập mặn sâu nhất
(trong năm 2016 nước mặn 4 ‰ xâm nhập vào cách cửa biển 35-40 km và hầu như
toàn bộ diện tích ba huyện bị ảnh hưởng), với độ mặn trong nước như vậy sẽ gây ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước sinh hoạt cũng như các hoạt động sản xuất nông
nghiệp tại khu vực (qua khảo sát thông tin từ người dân thì hoạt động sản xuất nông
1


nghiệp trong năm 2016 của gần 90% hộ dân được khảo sát bị ảnh hưởng bởi xâm nhập
mặn, trong đó hoạt động sản xuất lúa bị thiệt hại nghiêm trọng nhất với 49% hộ dân có
năng suất lúa bị thiệt hại, 29% hộ dân có hoạt động trồng dừa bị ảnh hưởng và 22% hộ
dân có hoạt động nuôi trồng thủy sản bị ảnh hưởng).

2


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của ĐATN
Bến Tre gồm 1 thành phố và 8 huyện (Chợ Lách, Châu Thành, Giồng Trôm,
Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) chịu ảnh hưởng của xâm
nhập mặn, trong đó điển hình là ba huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú.
Đây là khu vực bị ảnh hưởng nghiêm trọng do tình trạng xâm nhập mặn gay gắt kéo
dài, độ mặn cao đã khiến cho cuộc sống người dân gặp nhiều khó khăn, cũng như thiệt
hại lớn về kinh tế.
Xâm nhập mặn đã xuất hiện từ rất lâu và cao điểm nhất là năm 2016, tại khu
vực ba huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú đã khiến cho hoạt động sản
xuất nông nghiệp của người dân bị thiệt hại nặng nề. Trước ảnh hưởng do biến đổi khí
hậu làm cho mực nước biển dâng cao và hạn hán vào mùa khô trở nên nghiêm trọng

hơn thì nước mặn sẽ xâm nhập sâu vào bên trong qua hệ thống các kênh, rạch.
Bên cạnh đó, xâm nhập mặn là hiện tượng thiên nhiên xảy ra thường niên ở
ĐBSCL nói chung và khu vực tỉnh Bến Tre nói riêng, phụ thuộc vào các yếu tố như:
dòng chảy kiệt từ thượng nguồn sông Mê Công; khả năng trữ nước cuối mùa lũ; diễn
biến mực nước ven biển; tình trạng sử dụng nước..., ngoài những tác động của tự
nhiên, các tác động của con người cũng là nguyên nhân làm gia tăng mức độ xâm nhập
mặn như: việc khai thác nước ngầm quá mức không theo quy hoạch làm suy kiệt
nguồn nước ngầm, là một trong những nguyên nhân dẫn đến hạn hán; tình trạng xói lở
bờ biển; cùng với đó là tình trạng chặt phá rừng, lấn chiếm rừng để nuôi thủy sản đã
tác động xấu đến diện tích rừng ngập mặn ven biển, do đó làm gia tăng mức độ triều
cường và gia tăng tác động của xâm nhập mặn.
Trước tình hình đó, cần phải có những nhận định, đánh giá được mức độ của
xâm nhập mặn, cũng như thiệt hại mà xâm nhập mặn gây ra. Đồng thời cần có những
biện pháp để hạn chế được ảnh hưởng của xâm nhập mặn. Do đó, đề tài “Đánh giá
hiện trạng xâm nhập mặn tại ba huyện ven biển, tỉnh Bến Tre” là cần thiết, đề tài
này kết hợp nghiên cứu đánh giá xâm nhập mặn theo không gian và thời gian, kết hợp
với đề xuất giải pháp hạn chế xâm nhập mặn cho khu vực và qua đó xây dựng bản đồ
về hiện trạng xâm nhập mặn qua các năm từ năm 2013 đến năm 2017.

3


2. Mục tiêu của ĐATN
Đánh giá hiện trạng xâm nhập mặn và diễn biến xâm nhập mặn (năm 20132017) tại ba huyện ven biển (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú), tỉnh Bến Tre, dựa trên
số liệu đo độ mặn của Trung tâm Quan trắc Môi trường tỉnh Bến Tre.

3. Nội dung và phạm vi nghiên cứu
3.1. Nội dung nghiên cứu
Hiện trạng xâm nhập mặn diễn biến hầu hết trên toàn tỉnh Bến Tre, tuy nhiên
một số nơi mức độ nhiễm mặn còn ít (Theo thông tin từ UBND tỉnh Bến Tre (2016),

có khoảng 155/164 xã, phường, thị trấn của tỉnh đều bị nước mặn xâm nhập và sự xâm
nhập mặn chỉ với độ mặn 1‰, ranh mặn 1‰ này hầu như đã bao trùm trên phạm vi
toàn tỉnh, trừ một số xã đầu nguồn huyện Châu Thành, Chợ Lách). Tuy nhiên, tại
những khu vực giáp biển mức độ xâm nhập mặn cao nhất, độ mặn không lúc nào nhỏ
hơn dưới 2‰, có khi đỉnh điểm lên tới 20‰. Do đó, để đánh giá được hiện trạng này,
đề tài nghiên cứu tại ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh
Phú) đây là ba huyện ven biển được dự báo chịu ảnh hưởng mạnh của biến đổi khí
hậu, trong đó xâm nhập mặn là ảnh hưởng rõ nhất, khu vực chịu nhiều tác động của
xâm nhập mặn và có mức độ nhiễm mặn cao nhất. Do đó, nội dung nghiên cứu của đề
tài như sau:
- Tìm hiểu tổng quan về khu vực nghiên cứu: Vị trí địa lí, cấu tạo địa chất khu
vực, đặc điểm địa chất thủy văn, điều kiện KT-XH, ĐKTN của khu vực,…. Dựa vào
đó, xác định nguyên nhân dẫn đến xâm nhập mặn và đề xuất giải pháp hạn chế tác
động của hiện trạng này.
- Đánh giá về hiện trạng xâm nhập mặn tại ba huyện ven biển: Bình Đại, Ba Tri
và Thạnh Phú, dựa trên các số liệu quan trắc giá trị độ mặn của Trung tâm quan trắc
Môi trường tỉnh Bến Tre và dựa trên thông tin khảo sát về tình hình xâm nhập mặn
cũng như tác động của xâm nhập mặn đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp tại khu
vực nghiên cứu.
- Xây dựng bản đồ hiện trạng xâm nhập mặn qua các năm (2013-2017).
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Ba huyện ven biển (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú), tỉnh Bến Tre bị ảnh hưởng
bởi xâm nhập mặn.
4


4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Tìm kiếm các tài liệu liên quan đến khu vực ba huyện ven biển: Bình Đại, Ba
Tri và Thạnh Phú thông qua internet, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre,

UBND tỉnh Bến Tre:
• Bản đồ hành chính
• Bản đồ địa chất thuỷ văn
• Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên
• Điều kiện kinh tế - xã hội
• Cấu tạo địa chất khu vực, đặc điểm địa chất thủy văn
Kế thừa các nghiên cứu và báo cáo đã được thực hiện nhằm sử dụng các kết quả
có sẵn để bổ sung các thông tin vào nội dung của bài báo cáo.
Thu thập các tài liệu về tình hình xâm nhập mặn tại ba huyện thông qua các báo
cáo khoa học, các tạp chí,… các số liệu quan trắc độ mặn tại các cơ quan: Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, Trung tâm quan trắc Môi trường tỉnh Bến Tre,
Trung tâm KT-TV tỉnh Bến Tre,.…
4.2. Phương pháp khảo sát thực địa
Phương pháp khảo sát thực địa nhằm khảo sát sơ bộ về khu vực ba huyện ven
biển: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú. Khảo sát những khu vực diễn ra các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, qua đó chuẩn bị cho lấy phiếu khảo sát thông tin từ người dân
tại khu vực nghiên cứu.
4.3. Phương pháp lấy phiếu điều tra
Khảo sát thông tin tại những khu vực (xã, ấp, khu vực ven biển hay nơi có
nhiều hoạt động nông nghiệp) có mức độ nhiễm mặn tương đối cao, chịu tác động
nhiều từ xâm nhập mặn thông qua phiếu khảo sát (Phụ lục 2).
Phiếu khảo sát được lấy tại khu vực ba huyện: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú,
và lấy thông tin từ người dân tại những khu vực có nhiều hoạt động nông nghiệp, tại
đây xâm nhập mặn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động đó và vấn đề này sẽ được
người dân quan tâm, nên việc cung cấp thông tin sẽ cần thiết.

5


4.4. Phương pháp xử lí số liệu

Sau khi đã thu thập được các số liệu quan trắc độ mặn qua các năm 2013-2017,
các số liệu quan trắc từ Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, Trung tâm quan
trắc Môi trường tỉnh Bến Tre, Tiến hành xử lí số liệu và trình bày dưới dạng bảng,
biểu đồ thông qua phần mềm Microsoft excel 2013, SPSS.
4.5. Phương pháp thành lập bản đồ
Dựa trên các tài liệu đã thu thập được: Bản đồ hành chính, vị trí quan trắc,.…,
tiến hành xây dựng các bản đồ bằng cách sử dụng phần mềm MapInfo 11.5, số hóa
dựa trên bản đồ hành chính.
- Thành lập bản đồ hiện trạng xâm nhập mặn tại khu vực nghiên cứu từ năm
2013 đến năm 2017.
- Thành lập sơ đồ vị trí quan trắc tại khu vực ba huyện ven biển, tỉnh Bến Tre.
- Thành lập bản đồ vị trí khu vực nghiên cứu.

6


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC
1.1.1. Các nghiên cứu ngoài nước
Hiện tượng xâm nhập mặn là quy luật tự nhiên ở các khu vực, lãnh thổ có vùng
cửa sông giáp biển. Do tính chất quan trọng có liên quan đến hoạt động kinh tế-xã hội
của nhiều quốc gia nên vấn đề tính toán và nghiên cứu đã được đặt ra. Trên Thế Giới
cũng tiến hành các nghiên cứu, nhằm đánh giá tác động của biến đổi khí hậu đối với
tài nguyên nước bị xâm nhập mặn, cũng như các tác động đến các hoạt động KT-XH.
Theo nghiên cứu của Md. Mahmuduzzaman (2014), tại Bangladesh, vấn đề
xâm nhập mặn thay đổi theo thời gian và giảm thiểu trong mùa mưa hàng năm (tháng
6 đến tháng 10) do nước mưa đẩy lùi nước mặn ra phía ngoài cửa sông và làm giảm
nồng độ mặn tại các vùng ngập nước. Mức độ nhiễm mặn cao thường xảy ra hàng năm
trong mùa khô (tháng 3 đến tháng 4). Sự gia tăng xâm nhập mặn xảy ra do biến đổi khí

hậu. Trước tình hình này, việc quản lý xâm nhập mặn là vấn đề cần thiết của
Bangladesh, cùng với nhiệm vụ kiểm soát nước mặn bằng việc quản lý các dự án bờ
kè, đập, cống tại các vùng ven biển, từ đó thay đổi nguồn sinh kế và môi trường bền
vững của Bangladesh.
Ngoài ra, còn các nghiên cứu khác như: Nghiên cứu của Paul M. Barlow and
Eric G. Reichard (2010) về vấn đề xâm nhập mặn ở các vùng ven biển của Bắc MỹNghiên cứu đã chỉ ra để quản lý xâm nhập mặn, trước hết phải hiểu được mức độ của
vấn đề và cơ chế cũng như phương thức diễn ra xâm nhập mặn. Nghiên cứu trình bày
về mức độ xâm nhập mặn ở Bắc Mỹ và đưa ra nguyên nhân diễn ra sự xâm nhập mặn.
Nghiên cứu cũng cho thấy nước mặn xâm nhập vào nhiều vùng ven biển của Hoa Kì,
Mexico và Canada, nhưng mức độ xâm nhập của nước mặn khác nhau giữa các khu
vực tùy thuộc vào đặc điểm thủy văn. Các vùng ven biển của Bắc Mỹ được đặc trưng
bởi các dạng địa chất thủy văn và có các dạng địa chất ven biển chủ yếu bùn cát, sỏi có
nguồn gốc biển và lục địa, các dạng đá: Cacbonat (chủ yếu là đá vôi), đá cát, đá kết
tinh granit.
Thay đổi khí hậu là thách thức môi trường lớn nhất mà thế giới ngày nay phải
đối mặt. Bangladesh là một trong hầu hết các quốc gia dễ bị thiên tai trên thế giới,
7


trong đó bao gồm xâm nhập mặn. Xâm nhập mặn do biến đổi khí hậu ở vùng ven biển
Bangladesh có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho việc cung cấp nước ngọt để phục vụ
sinh hoạt, sản xuất của người dân. Trong mùa khô, nước mặn xâm nhập sâu thông qua
các con sông ở phía tây và cửa sông Meghna. Mặn bắt đầu xuất hiện từ tháng 11 và đạt
đến đỉnh điểm vào cuối tháng 4 hoặc giữa tháng 5. Độ mặn giảm khi bắt đầu có gió
mùa trong tháng 6. Sự xâm nhập mặn ở phía tây (Malancha, hệ thống sông Pussure
Sibsa) cao hơn phía đông (hệ thống sông Baleswar, Biskhali, Buriswar và Tetulia) do
dòng chảy nước ngọt có sẵn ở phía đông, nước ngọt ở thượng nguồn càng giảm sẽ làm
độ mặn tăng lên. Sự kết hợp giữa mực nước biển dâng và lượng nước ngọt ở thượng
lưu sẽ làm độ mặn thay đổi theo không gian và biến động theo thời gian, sẽ gây thiệt
hại cho nông nghiệp, thủy sản của vùng ven biển. Cụ thể sông Halda là một trong

những con sông quan trọng nhất của Bangladesh và là con sông duy nhất cho cá chép
tự nhiên sinh sản, hiện tại không có sự xâm nhập mặn, nhưng nếu mực nước biển tiếp
tục dâng cao và làm cho độ mặn ở sông Halda tăng, trong điều kiện tồi tệ nhất sẽ làm
ảnh hưởng đến môi trường sống của thủy sản tại khu vực (Akhter, 2012).
Từ các nghiên cứu trên cho thấy, vấn đề xâm nhập mặn đang được nhiều quốc
gia quan tâm, cũng giống như những nghiên cứu tại các khu vực trên, khu vực ba
huyện ven biển của tỉnh Bến Tre có những nét tương đồng về đặc điểm địa lí, diễn
biến mặn thay đổi theo không gian và thời gian và hiện trạng này tại khu vực tỉnh Bến
Tre diễn biến khá phức tạp với mức độ xâm nhập mặn cao nhất thường diễn ra vào
mùa khô hàng năm. Các yếu tố làm gia tăng mức độ của xâm nhập mặn chủ yếu do
đặc điểm thủy văn, chế độ thủy triều, hoạt động của sóng biển,…và lượng nước ngọt
từ thượng nguồn cũng ảnh hưởng đến vấn đề này.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Trong nước cũng có nhiều đề tài được nghiên cứu, đánh giá xâm nhập mặn,
cũng như các tác động của nó đến phát triển KT-XH. Các đề tài này đã được triển khai
với nhiều quan điểm khác nhau, dựa trên các cơ sở số liệu và kết quả tính toán đã dự
báo được diễn biến xâm nhập mặn tại các khu vực nghiên cứu. Trong đó có các đề tài
như:
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Hậu (2017), nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng
của xâm nhập mặn và các yếu tố về điều kiện kinh tế - xã hội đến hiện trạng sử dụng

8


đất nông nghiệp huyện Vũng Liêm - tỉnh Vĩnh Long, từ đó đề xuất các giải pháp sử
dụng đất phù hợp. Nghiên cứu đã sử dụng phương pháp nội suy từ các điểm quan trắc
độ mặn để thành lập nên bản đồ xâm nhập mặn của huyện Vũng Liêm. Bên cạnh đó,
thực hiện phỏng vấn nông hộ, thống kê phân tích và xử lý bản đồ bằng GIS. Đề tài sử
dụng các số liệu thứ cấp được thu thập bao gồm: độ mặn tại các điểm quan trắc của
huyện Vũng Liêm, vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tiềm năng kinh tế của huyện, các

chủ trương, chính sách của địa phương; Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua
phương pháp khảo sát thực địa, quan sát trực tiếp; phỏng vấn đối với các cán bộ
khuyến nông các xã, chuyên viên phòng và Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn;
điều tra nông hộ với 80 phiếu theo quy mô sản xuất phân bố dọc theo tuyến kênh từ
sông Cổ Chiên vào nội đồng đối với các vùng có nguy cơ nhiễm mặn.
Nghiên cứu của Lê Hữu Thuần (2013), dựa trên các kết quả nghiên cứu, các số
liệu quan trắc để đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và phát triển nguồn nước
trong lưu vực sông Mê Công đưa ra xu thế thay đổi của xâm nhập mặn dưới tác động
của BĐKH ở ĐBSCL. Nghiên cứu cho thấy tại các vùng cửa sông, hiện tượng phân
tầng độ mặn rất ít xảy ra. Trong mùa kiệt, độ mặn mặt và đáy gần như bằng nhau trong
suốt quá trình triều. Trên các con sông: Độ mặn ở khu vực sát bờ cao hơn ở khu vực
giữa dòng. Độ mặn tăng dần theo độ sâu. Độ mặn thay đổi dọc sông và giảm dần về
phía thượng lưu. Và nghiên cứu cũng nhận định rằng chiều dài xâm nhập trên các
nhánh sông phụ thuộc vào cường độ thủy triều và lưu lượng nước từ thượng nguồn đổ
về, ở các nhánh sông phụ thuộc vào tỷ lệ phân nước. Trong nội đồng các vùng xâm
nhập mặn chịu ảnh hưởng trực tiếp của các hoạt động khai thác sử dụng nước, chế độ
vận hành các công trình kiểm soát lũ, triều và các công trình ngăn mặn. Dựa trên các
kịch bản BĐKH, dòng chảy mùa cạn ở ĐBSCL có khả năng liên tục tăng. Về nguyên
tắc, điều này sẽ có tác dụng hạn chế sự xâm nhập mặn. Trong khi đó, mực nước biển
dâng đóng vai trò chủ yếu trong quá trình gia tăng chiều dài xâm nhập với nồng độ
mặn trong nước trên 4‰. Trong 50 năm tới, khoảng 47% diện tích của ĐBSCL sẽ bị
ảnh hưởng bởi độ mặn 4‰ và có tới 64% diện tích ảnh hưởng bởi độ mặn 1‰.
Nghiên cứu của Lê Anh Tuấn (2012), đã phác thảo các dự đoán về sự xâm nhập
mặn đến năm 2020 và 2050 và kết quả được thể hiện qua bản đồ dự đoán xâm nhập
mặn với các ranh giới mặn 4 ‰, 10 ‰ và 20 ‰. Trong năm 2020, độ mặn 4 ‰ sẽ bao

9


gồm hầu như tất cả các huyện Thạnh Phú và Ba Tri, trong khi khoảng một nửa của

huyện Bình Đại sẽ bị ảnh hưởng. Đến năm 2050 dự báo chỉ ra rằng tất cả ba huyện ven
biển của tỉnh Bến Tre sẽ bị bao phủ bởi ranh giới mặn 4 ‰, một phần lớn sẽ được bao
phủ ở ranh giới mặn 10 ‰ và phần nhiều sẽ được bao phủ bởi ranh giới mặn 20 ‰.
Xâm nhập mặn sẽ tác động mạnh mẽ đến hoạt động nông nghiệp và các hệ sinh thái
ven biển của tỉnh Bến Tre. Nghiên cứu cho thấy, ranh giới các khu vực nước mặn,
nước lợ và nước ngọt thay đổi theo thời gian tùy thuộc vào mức lên xuống của thủy
triều, mùa và thủy văn ở thượng nguồn. Độ mặn trong các cửa sông dao động trong
khoảng 3-17‰, đặc biệt là trong mùa khô. Đồng thời, do mức độ cao về hoạt động
canh tác nông nghiệp, công nghiệp và giao thông vận tải trên khu vực cửa sông, chất
lượng nguồn nước đã giảm và dần thay đổi đáng kể hàng năm.
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH
Tài nguyên nước: “Bao gồm nguồn nước mặt, nước dưới đất, nước mưa và
nước biển thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” (Luật tài
nguyên nước, 2012).
Nước mặt: “Là nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo” (Luật tài nguyên
nước, 2012).
Quan trắc môi trường: “Là quá trình theo dõi có hệ thống về thành phần môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin đánh giá hiện
trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các tác động xấu đối với môi trường” (Luật
bảo vệ môi trường, 2014).
Xâm nhập mặn: Theo Trung tâm phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn: “Xâm nhập mặn là hiện tượng nước mặn với nồng độ
mặn bằng 4‰ xâm nhập sâu vào nội đồng khi xảy ra triều cường, nước biển dâng hoặc
cạn kiệt nguồn nước ngọt” (Lê Xuân Định, 2016).
Độ mặn: “Sự nhiễm mặn nước dưới đất, nước mặt ở một số vùng ven biển
đang được các nhà địa chất, địa lý, nhà quan trắc môi trường quan tâm. Độ mặn là tổng
hàm lượng muối tan trong một kg nước, thường được xác định bằng các máy đo độ
mặn chuyên dụng” (Nguyễn Thị Nhung, 2015).

10



1.3. GIỚI THIỆU KHU VỰC NGHIÊN CỨU
1.3.1. Vị trí địa lí
Bến Tre là tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long, nằm tiếp giáp với biển Đông.
Tỉnh Bến Tre có đơn vị hành chính gồm: 1 thành phố (Thành phố Bến Tre – trung tâm
hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh) và 8 huyện (Chợ Lách, Châu Thành, Giồng
Trôm, Mỏ Cày Bắc, Mỏ Cày Nam, Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú). Tỉnh Bến Tre có
tọa độ địa lý nằm trong giới hạn từ 9o48' đến 10o20' vĩ độ Bắc và từ 106o48' đến
105o57' kinh độ Đông (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, 2016).
Khu vực ba huyện ven biển của tỉnh (Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú) nằm trên
4 nhánh sông chính: Cổ Chiên, sông Hàm Luông, sông Ba Lai và sông Mỹ Tho. Ba
huyện này nằm ở phía Đông của tỉnh Bến Tre, có ranh giới hành chính: Phía Bắc giáp
tỉnh Tiền Giang; phía Đông giáp biển Đông; phía Nam giáp tỉnh Trà Vinh và phía Tây
giáp các huyện (Châu Thành, Giồng Trôm, Mỏ Cày Nam).
Tổng diện tích tự nhiên của ba huyện Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú là
120.390,9 ha, chiếm 51% tổng diện tích tự nhiên trên toàn tỉnh, đường bờ biển kéo dài
trên 65 km. Tiềm năng NTTS tại khu vực khá lớn , tổng diện tích NTTS là 36.770,5
ha, thích hợp nuôi các loại như: cá, tôm, cua, nghêu, sò,… (Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bến Tre, 2016)
1.3.2. Khí hậu – Thủy văn
- Khí hậu: Tỉnh Bến Tre nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích
đạo và chịu ảnh hưởng của biển. Do tỉnh Bến Tre có đặc điểm bề mặt địa hình là
những vườn dừa, vườn cây rộng lớn và những cánh đồng đan xen, cùng với nền nhiệt
đới gió mùa đã tạo nên sự tương đồng về khí hậu, không có sự phân hóa mạnh mẽ theo
không gian giữa các huyện, các vùng ven biển và xa biển (Sở Tài nguyên và Môi
trường tỉnh Bến Tre, 2016).
Nhiệt độ: Tỉnh Bến Tre có nền nhiệt cao và ổn định (trung bình năm 27,3oC).
Nhiệt độ trong ngày cao nhất vào lúc trưa (35,8oC) và thấp nhất lúc rạng sáng
(17,6oC). Tháng nóng nhất vào tháng 4, tháng 5 (29oC); tháng mát nhất là tháng 1,

tháng 3 (25-27 oC).
Độ ẩm: Khu vực có độ ẩm tương đối khá cao, tháng có giá trị độ ẩm thấp nhất
là tháng 12 và tháng 1 (thấp nhất tuyệt đối: 41%, ven biển: 50%).

11


Nắng: Số giờ nắng trung bình 8,9 giờ.
Bốc hơi: Lượng bốc hơi trung bình năm 4,4 mm.
Bảng 1.1. Lượng bốc hơi và số giờ nắng tại tỉnh Bến Tre.
Năm
Lượng bốc
hơi trung bình
(mm)
Số giờ nắng
trung bình
(giờ)

2013

2014

2015

2016

2017

2,8


2,3

3,1

4,4

2,8

7

4,6

6,5

8,9

6

(Nguồn: Trung tâm Khí tượng – Thủy văn tỉnh Bến Tre)
Mưa: Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 11 (giai đoạn có mưa chuyển mùa
thường từ giữa tháng 4 đến đầu tháng 5, đôi khi giai đoạn này không rõ rệt mà chỉ có
vài trận mưa rào báo hiệu chính thức bước vào mùa mưa). Lượng mưa trung bình năm
từ 1.307mm đến 2.005mm.
Gió: Có hai mùa gió chính: Vào mùa khô, gió Đông và Đông Nam; vào mùa
mưa, gió Tây và Tây Nam (vận tốc gió là 24 m/s). Ngoài ra, còn có gió chướng (hướng
Đông – Đông Bắc, bắt đầu tháng 12 đến tháng 4 năm sau) – là nguyên nhân làm xâm
nhập mặn sâu hơn vào nội địa.
- Thủy văn: Khu vực có nguồn nước mặt khá dồi dào, có nhiều hệ thống sông
ngòi, kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài xấp xỉ 6.000km, phân bố trên 4 nhánh
sông chính: Mỹ Tho (83km), Ba Lai (59km), Hàm Luông (71km) và Cổ Chiên

(82km). Với đặc điểm này thuận lợi cho giao thông thủy, cũng như tưới tiêu phục vụ
nông nghiệp, tuy nhiên đặc điểm này sẽ gây trở ngại cho giao thông bộ, đồng thời dễ
làm cho mặn xâm nhập sâu hơn vào nội địa (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến
Tre, 2016).
Sông Mỹ Tho (sông Tiền Giang gồm Cửa Đại và Cửa Tiểu): Hướng chảy từ
Tây sang Đông, có chế độ bán nhật triều, lưu lượng lớn (mùa mưa: 6.480 m3/s, mùa
khô: 1.598 m3/s). Về mùa khô thường bị nhiễm mặn với hàm lượng muối có khi lên
đến 2,3 g/l, mặn thường xâm nhập sâu theo sông Cửa Đại.

12


Sông Ba Lai: Hướng chảy từ Tây sang Đông qua trung tâm thị xã song song với
sông Mỹ Tho, lưu lượng mùa mưa: 240 m3/s, mùa khô: 59 m3/s. Vào mùa khô, sông
Ba Lai cũng bị nhiễm mặn, mặn xâm nhập vào theo kênh Giao Hòa-An Hóa.
Sông Hàm Luông: Nằm ở rìa phía Tây Nam tỉnh Bến Tre, lưu lượng mùa mưa:
3.360 m3/s, mùa khô: 829 m3/s. Các trạm đo mặn được đặt trên hệ thống sông Hàm
Luông (An Thuận, Phú Khánh, Sơn Đốc, Mỹ Hóa, Vàm Mơn).
Sông Cổ Chiên: Có lưu lượng vào mùa mưa: 2.880 m3/s và mùa khô: 710 m3/s.
Trên hệ thống sông này cũng đặt các trạm đo mặn ở: Bến Trại, Hương Mỹ, Thành
Thới.
Thủy văn nội đồng: Tại khu vực dòng chảy trên các sông được cung cấp bởi
lượng nước ngọt từ hệ thống sông Mê Công qua nhánh sông Tiền đổ về hàng năm.
Ngoài ra, dòng chảy còn chịu sự ảnh hưởng của thủy triều biển Đông theo cửa sông
xâm nhập sâu vào đất liền làm cho hình thái dòng chảy khá phức tạp.
Chế độ triều: Thủy triều biển Bến Tre tương đối lớn. Ngoài biển, biên độ triều
có thể trên 4m, khi vào trong sông biên độ triều giảm dần, đến vùng thượng lưu tại
Chợ Lách biên độ triều lớn nhất trong năm giảm chỉ còn ở mức trung bình khoảng
2,6m.
Triều cường lớn nhất vào tháng 11, 12 và nhỏ nhất tháng 5,6 (dương lịch). Mực

nước lớn nhất hàng năm xuất hiện vào tháng 10, 11, 12 và nhỏ nhất tháng 6,7. Chế độ
dòng chảy trong các sông còn chịu ảnh hưởng của gió chướng và mưa tại chỗ.
Sóng: Sóng chủ yếu theo hướng Đông Bắc, Đông, Đông Nam. Sóng giảm từ
ngoài khơi vào bờ với chu kì sóng từ 3 – 6 s (từ 0,3 – 1,5 m).
Hệ thống sông rạch cùng với dòng chảy nhỏ, lưu lượng thấp, địa hình bằng
phẳng kết hợp với hướng sóng đánh vuông góc bờ biển làm cho thủy triều dễ dàng
xâm nhập sâu vào đất liền.
1.3.3. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Bến Tre có dạng địa hình tương đối bằng phẳng, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam theo hướng nghiêng ra biển (cao độ bình quân 1 - 2m). Hầu hết bề
mặt của tỉnh được bao bọc bởi sông nước, với hệ thống sông ngòi chằng chịt làm cho
bề mặt bị chia cắt mạnh. Các nhánh sông lớn chia địa hình thành 3 cù lao lớn: Cù lao
Minh, cù lao Bảo và cù lao An Hóa. Trong khu vực còn có các dạng địa hình như: Cồn

13


cát (phân bố thành tuyến, hình cánh cung) nằm ở ven biển, các giồng cát cao (1 – 5 m),
rải rác những cồn cát xen kẽ ruộng vườn.
Tỉnh Bến Tre được chia thành 3 dạng địa hình chính: Vùng địa hình thấp (dưới
1m, 6,7% diện tích); Vùng địa hình trung bình (1 – 2m, 87,5%); Vùng có địa hình cao
(2 – 3,5m, có nơi cao trên 5m, 5,8%). Đặc điểm địa hình tại khu vực với phần lớn độ
cao dưới 2m, đây là một trong số những nguyên nhân dẫn đến quá trình xâm nhập
mặn. Với những dạng địa hình thấp và tương đối bằng phẳng (bảng 1.2), vào mùa khô
mặn sẽ dễ dàng theo dòng triều xâm nhập vào sâu bên trong.
Địa hình có khuynh hướng bồi tụ tại các cửa sông Ba Lai và Cổ Chiên theo
hướng Đông – Đông Nam, do tác động của dòng hải lưu ven bờ và phù sa từ sông đổ
ra (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, 2016).
Bảng 1.2. Diện tích tỉnh Bến Tre phân theo cao độ
TT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Cấp cao độ (m)
< 0,25
0,25 – 0,5
0,5 – 0,75
0,75 - 1
1 – 1,25
1,25 – 1,5
1,5 – 1,75
1,75-2
>2
Sông kênh
Tổng

Diện tích (ha)
107
8.549
46.493
106.512
14.071

7.795
7.049
11.745
1.336
27.845
231.501

Tỷ lệ (%)
0,05
3,69
20,08
46,01
6,08
3,37
3,04
5,07
0,58
12,03
100

(Nguồn: Báo cáo QH Thủy lợi Bình Đại – Ba Tri - Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre
đến năm 2020)
1.3.4. Đặc điểm địa chất khu vực (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, 2016)
• Hệ Neogen
Thống Miocen, phụ thống trung – thượng. Hệ tầng Bến Tre (N12-3bt)
Các trầm tích trong hệ tầng này có độ sâu 584 – 654,5 m. Nguyễn Ngọc Hoa và
cộng sự đã xác lập nên hệ tầng này vào năm 1990 trên phạm vi tỉnh Bến Tre. Thành
phần của trầm tích: Phía trên phủ bởi một lớp bất chỉnh hợp của các trầm tích hệ tầng
Phụng Hiệp. Bề dày khoảng 70 m (có thể đạt tới 200 m hoặc lớn hơn theo hướng tăng
dần Ba Tri, Thạnh Phú). Phía dưới là lớp cát kết hạt mịn xám sáng, xen các lớp sét kết,


14


bột kết màu xám xanh, xám nâu, lên trên là lớp cát kết hạt vừa tới mịn, màu xám nhạt,
xám vàng (ranh giới dưới chưa thấy rõ). Trầm tích này có tuổi địa chất: Miocen giữa
muộn (N12-3).
Thống Miocen, phụ thống thượng. Hệ tầng Phụng Hiệp (N13ph)
Lê Văn Cự đã xác lập hệ tầng Phụng Hiệp lần đầu vào năm 1983. Các trầm tích
này được hình thành trong môi trường dòng chảy kiểu châu thổ, cửa sông khá ổn định
dựa trên các đặc điểm của trầm tích và đặc điểm cổ sinh. Được xếp vào tuổi Miocen
muộn.
Thống Pliocen, phụ thống hạ. Hệ tầng Cần Thơ (N21ct)
Lê Đức An và đồng nghiệp xác lập hệ tầng này vào năm 1981. Hệ tầng này có
chế độ trầm tích khá ổn định, có kiểu tướng biển nông ven bờ chuyển qua châu thổ cửa
sông. Có tuổi địa chất giả định trong khoảng Neogen.
Thống Pliocen, phụ thống thượng. Hệ tầng Năm Căn (N22nc)
Nguyễn Ngọc Hoa xác lập hệ tầng này vào năm 1990. Các trầm tích ở đây có sự
xen kẽ giữa hạt thô và hạt mịn, do được hình thành trong cảnh quan biển nông ven bờ,
cửa sông, nơi dòng chảy có sự thay đổi mang tính chu kì. Hệ tầng này có độ tuổi giả
định vào khoảng Pliocen muộn – Pleistocen sớm (N2 – Q1).
• Hệ đệ tứ
Thống Pleistocen, phụ thống hạ, đới giữa. Hệ tầng Bình Minh (aQ12bmh)
Nguyễn Ngọc Hoa và đồng nghiệp đã xác lập hệ tầng này vào năm 1990. Trầm
tích ở đây kém ổn định về cấp hạt lẫn độ dày. Trầm tích được hình thành trong cảnh
quan cửa sông tam giác châu, có sự thiếu ổn định về động thái dòng chảy, thể hiện sự
đan xen giữa tướng bãi bồi và tướng lòng. Hệ tầng này thuộc pha đầu của chu kì
Pleistocen, sau thời kì gián đoạn cuối Neogen – đầu Đệ Tứ.
Thống Pleistocen, phụ thống hạ, đới trên. Hệ tầng Cà Mau. Trầm tích biển
(mQ13cm)

Nguyễn Ngọc Hoa và đồng nghiệp đã xác lập nên hệ tầng này. Thành phần của
trầm tích: Cát kết hạt mịn lẫn bột, cuội sỏi, một số nơi có xen kẹp lớp sét bột phân lớp
từ vừa đến mỏng, thường có màu xám tro, xám sẫm chứa nhiều mảnh vụn thực vật với
mức độ hóa than khá cao. Độ sâu của hệ tầng 135 – 184 m, phía trên được phủ bởi lớp
bất chỉnh hợp hệ tầng Long Toàn, được chuyển tiếp từ hệ tầng Bình Minh. Trầm tích
15


đặc trưng cho tướng biển nông ven bờ, nơi ít bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi động thái
dòng chảy.
Thống Pleistocen, phụ thống trung – thượng. Hệ tầng Long Toàn. Trầm tích
biển (mQII-IIIlt)
Nguyễn Ngọc Hoa xác lập hệ tầng này vào năm 1983. Thành phần trầm tích ở
đây khá ổn định, chủ yếu gồm: Cát hạt trung, mịn có lẫn ít sạn sỏi (bề dày trầm tích ít
thay đổi, dao động trong khoảng trên dưới 50 m). Trầm tích hình thành trong cảnh
quan biển ven bờ, đới ngập mặn cửa sông. Không thể xác định được tuổi của hệ tầng
này.
Thống Pleistocen, phụ thống thượng, đới trên. Hệ tầng Long Mỹ. Trầm tích
biển (mQIII3lm)
Nguyễn Ngọc Hoa và cộng sự xác lập hệ tầng này vào năm 1990. Trầm tích ở
đây hình thành trong cảnh quan biển, ven biển. Có tuổi Pleistocen muộn.
Thống Holocen
Bao gồm các phụ thống:
Thống Holocen, phụ thống trung. Hệ tầng Hậu Giang. Trầm tích biển
(mQIV2hg).
Thống Holocen, phụ thống trung – thượng (QIV2-3).
Thống Holocen, phụ thống thượng (QIV3).
1.3.5. Đặc điểm địa chất thủy văn
Tỉnh Bến Tre được phân thành 8 tầng chứa nước dựa trên cấu trúc địa chất,
thành phần thạch học, đặc điểm thủy lực, các nguồn hình thành trữ lượng, chất lượng

nước,... Đặc điểm địa chất thủy văn có dạng chứa nước là nước chứa trong lỗ hỏng,
được chia thành các đơn vị ĐCTV (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre, 2016).
• Tầng chứa nước Holocen
Được thành tạo bởi các trầm tích hạt thô của trầm tích Holocen đa nguồn gốc,
phân bố khắp tỉnh Bến Tre, phần lớn lộ ra trên mặt (đáy tầng có độ sâu 10 – 40,5m).
Thành phần đất đá chứa nước chủ yếu là cát mịn, bùn cát, bùn sét, xen các lớp
bột sét bão hòa nước. Tầng chứa nước có mức độ chứa nước từ trung bình đến nghèo.
Mực nước dao động theo thủy triều của sông và biển (trung bình 1,19m), mực nước
tỉnh thay đổi theo mùa (0,3 – 3m). Trong mùa khô, mực nước ít dao động và có xu
16


hướng giảm dần đều từ đầu xuống cuối mùa. Trong mùa mưa, mực nước dao động khá
mạnh và thường đạt giá trị lớn nhất vào cuối mùa mưa.
Tầng chứa nước được cung cấp bởi nước sông, nước mưa và hướng thoát nước
ra sông và biển nên có quan hệ thủy lực với nước sông, biển. Nước trong tầng có loại
hình hóa học chủ yếu là: Clorur, Clorur - Bicarbonat, Bicarbonat - Clorur và
Bicarbonat.
• Tầng chứa nước Pleistocen trên
Tầng chứa nước Pleistocen trên có diện phân bố khá rộng (phân bố hầu như
khắp tỉnh Bến Tre), chiều dày trung bình (trung bình 38,9m), phần diện tích nước
nhạt không đáng kể, phần còn lại là nước lợ và mặn. Tầng chứa nước có xu thế
chìm dần về phía Đông, Đông Nam, nằm dưới các thành tạo rất nghèo nước
Pleistocen trên và phủ lên các thành tạo rất nghèo nước Pleistocen giữa - trên.
Thành phần đất đá chứa nước chủ yếu là cát hạt mịn đến trung lẫn ít sỏi nhỏ.
Khả năng chứa nước của tầng thay đổi từ giàu đến nghèo. Nước trong tầng có loại
hình hóa học chủ yếu là Clorur và Clouar – Bicarbonat.
• Tầng chứa nước Pleistocen giữa – trên
Tầng chứa nước Pleistocen giữa - trên có diện phân bố rộng (phân bố rộng khắp
tỉnh Bến Tre, không lộ ra trên mặt), bề dày khá lớn (trung bình 47,5m), khả năng chứa

nước trung bình; không có diện tích chứa nước nhạt (mặn hoàn toàn).
Tầng chứa nước nằm trên các thành tạo rất nghèo nước Pleistocen dưới và được
tạo nên bởi các trầm tích hạt thô của tầng Pleistocen giữa – trên. Tầng có độ giàu nước
trung bình.
Thành phần đất đá gồm: Cát sạn sỏi màu xám tro; cát mịn đến trung lẫn sạn sỏi
và cuội nhỏ màu xám, xám vàng; cát pha sạn sỏi, chứa vỏ sò; cát pha bột sét.
• Tầng chứa nước Pleistocen dưới
Tầng chứa nước Pleistocen dưới là tầng giàu nước, có diện phân bố rộng (phân
bố rộng khắp tỉnh Bến Tre, không lộ ra trên mặt), có bề dày khá lớn (trung bình
25,9m), chỉ chứa nước lợ và nước mặn. Tầng chứa nước được tạo nên bởi các trầm
tích hạt thô của tầng Pleistocen dưới. Tầng chứa nước nằm dưới các thành tạo rất
nghèo nước trầm tích Pleistocen dưới và nằm trên các thành tạo rất nghèo nước
Pliocen giữa.
17


Thành phần đất đá chủ yếu: Cát mịn đến trung thô lẫn ít sạn sỏi màu xám, chứa
mùn thực vật, vỏ sò, một vài nơi xen kẹp các lớp bột, cát bột, bột sét.
• Tầng chứa nước Pliocen giữa
Tầng chứa nước Pliocen giữa có diện phân bố rộng (phân bố rộng khắp tỉnh
Bến Tre, không lộ ra trên mặt), bề dày khá lớn (trung bình 57,7m), khả năng chứa
nước từ giàu đến trung bình, nước bị lợ và mặn. Tầng chứa nước không có nước nhạt
(nước mặn chiếm ưu thế).
Tầng chứa nước được tạo nên bởi các trầm tích hạt thô của tầng Pliocen giữa,
nằm trên các thành tạo rất nghèo nước Pliocen dưới và nằm trực tiếp dưới các thành
tạo rất nghèo nước Pliocen giữa.
Thành phần thạch học: Cát mịn đến trung, thô, chứa sạn sỏi màu xám tro.
• Tầng chứa nước Pliocen dưới
Tầng chứa nước Pliocen dưới có diện phân bố rộng (phân bố khắp tỉnh Bến
Tre), bề dày lớn (trung bình 46,7m), khả năng chứa nước từ giàu đến trung bình, diện

tích nước nhạt chỉ chiếm diện tích nhỏ của tỉnh (phần diện tích còn lại, nước bị lợ đến
mặn).
Tầng chứa nước được thành tạo bởi các trầm tích hạt thô của tầng Pliocen dưới,
nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước của tầng Pliocen dưới.
Thành phần thạch học bao gồm: Cát sạn gắn kết chắc; cát lẫn sạn sỏi, xen bột;
cát bột xen kẹp sét màu xám xanh, xi măng.
• Tầng chứa nước Miocen trên
Tầng chứa nước Miocen trên có diện phân bố rộng (phân bố rộng khắp, không
lộ ra trên mặt), bề dày lớn (trung bình 57,4m), khả năng chứa nước từ giàu đến trung
bình, diện tích nước nhạt chỉ chiếm diện tích nhỏ của tỉnh; phần diện tích còn lại, nước
bị lợ đến mặn.
Tầng chứa nước được thành tạo bởi các trầm tích hạt thô có tuổi Miocen trên,
nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước Miocen trên.
Thành phần thạch học bao gồm: Cát màu xám phớt lục, cát bột, cát pha bột màu
xám tro, phớt lục, rải rác chứa mảnh vỏ sò ốc.

18


• Tầng chứa nước Miocen giữa – trên
Tầng chứa nước Miocen giữa – trên có diện phân bố rộng khắp (không lộ ra
trên mặt), là tầng nằm sâu nhất được phát hiện ở Bến Tre cho đến nay. Chiều dày chứa
nước trung bình của tầng đã khống chế được là 71,3m.
Tầng chứa nước được thành tạo bởi các trầm tích hạt thô có tuổi Miocen giữa –
trên, nằm trực tiếp dưới các thành tạo địa chất rất nghèo nước của tầng Miocen giữa –
trên.
1.3.6. Đặc điểm dân cư, kinh tế - xã hội (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến Tre,
2016)
- Dân cư: Tổng dân số tỉnh Bến Tre đạt 1.262.206 người, với tổng diện tích
2.360 km2, và mật độ dân số 533 người/km2.

Tỉnh Bến Tre có mật độ dân số phân bố không đồng đều giữa các khu vực, tập
trung chủ yếu tại thành phố Bến Tre và các vùng nước ngọt (Châu Thành, Chợ Lách,
Mỏ Cày Nam và Mỏ Cày Bắc). Các khu vực giáp biển có mật độ dấn số thấp hơn, tại
Bình Đại, Ba Tri và Thạnh Phú có tổng diện tích là 1.194,5 ha và là nơi sinh sống của
447.812 người. Trong đó, huyện Ba Tri là nơi có diện tích nhỏ nhất trong ba huyện
nhưng lại tập trung đông dân cư nhất, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn đất đai và
tài nguyên thiên nhiên tại khu vực.
- Kinh tế - xã hội
Kinh tế: Tỉnh Bến Tre với chiều dài bờ biển 65km nên thuận lợi cho việc đánh
bắt và nuôi trồng thủy sản và là tỉnh có nhiều lợi thế về nguồn lợi thủy sản, với nguồn
tài nguyên biển phong phú (tôm, cua, cá, mực, nhuyễn thể,… ). Bên cạnh đó, còn là
vùng đất phù sa trù phú, là vựa lúa lớn của ĐBSCL, nhiều loại nông sản mang hiệu
quả kinh tế cao.
Bến Tre là nơi có diện tích trồng dừa lớn nhất cả nước khoảng 57.267 ha. Cây
dừa đã góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế của tỉnh, nhiều cơ sở kinh doanh, sản
xuất các sản phẩm từ dừa hình thành, giúp nâng cao thu nhập, giải quyết việc làm, cải
thiện đời sống người dân, đồng thời góp phần đáng kể vào ngân sách địa phương. Diện
tích cây ăn trái toàn tỉnh 29.000 ha, sản lượng 303.206 tấn, với nhiều loại cây ăn quả
có giá trị kinh tế (nhãn, sầu riêng, măng cụt, bưởi, chôm chôm,… ).

19


Tại huyện Bình Đại, diện tích trồng lúa 4.793 ha (20.000 tấn), diện tích trồng
dừa 6.007,65 ha (sản lượng 53 triệu trái/năm), các loại cây màu khoảng 1.145 ha và
diện tích nuôi trồng thủy sản 18.000 ha; tại huyện Ba Tri, diện tích trồng lúa 3.405 ha,
diện tích nuôi trồng thủy hải sản đạt 5.213 ha; tại huyện Thạnh Phú, tổng diện tích
gieo trồng lúa 13.480 ha (sản lượng 53.430 tấn), diện tích trồng dừa 4.400 ha (sản
lượng 41 triệu trái/năm), diện tích nuôi trồng thủy sản 16.771 ha.
Xã hội: Theo niên giám thống kê năm 2016, toàn tỉnh Bến Tre có 64,5% dân số

trong độ tuổi lao động. Bên cạnh đó, toàn tỉnh có hai trường Cao đẳng và trên 60 cơ sở
dạy nghề (hàng năm tỉnh đã đào tạo việc làm cho khoảng 30.000 lao động, với tỷ lệ
qua đào tạo chiếm 36%). Bến Tre hiện có 31 trường trung học với 40.000 học sinh,
trong đó khoảng 12.000 học sinh trung học phổ thông tốt nghiệp hàng năm và 3.000
học sinh bước bào các trường Đại học, Cao đẳng.
1.3.7. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên (Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bến
Tre, 2016)
- Tài nguyên nước mặt và nước ngầm: Tỉnh Bến Tre có nguồn tài nguyên
nước mặt và nước ngầm khá phong phú, tuy nhiên nguồn nước ngọt hạn chế (trên 3/4
diện tích toàn tỉnh bị nhiễm mặn từ 2 – 3 tháng đến quanh năm và có khuynh hướng
ngày càng sâu và kéo dài hơn). Do tình trạng khai thác nước ngầm bừa bãi và mặn
xâm nhập nên các tầng nước ngầm đang có nguy cơ bị ô nhiễm.
- Tài nguyên đất: Toàn tỉnh Bến Tre có tổng diện tích tự nhiên là 236.019,82
ha. Trong đó đất nông nghiệp chiếm 76,86%; đất phi nông nghiệp chiếm 23,10%; còn
lại là đất chưa sử dụng chiếm 0,04%.
Trong đó, huyện Bình Đại có tổng diện tích tự nhiên là 40.458,05 ha, chiếm
17,14% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; huyện Ba Tri có tổng diện tích tự nhiên là
35.581,75 ha, chiếm 15,08% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh; huyện Thạnh Phú có
tổng diện tích tự nhiên là 44.351,06 ha, chiếm 18,79% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh
- Tài nguyên rừng: Ba huyện ven biển của tỉnh Bến Tre với đặc điểm tự nhiên
là vùng có khí hậu nhiệt đới và tiếp giáp biển nên trên địa bàn thuận lợi phát triển cả 3
loại rừng: Rừng ngập mặn, rừng nước lợ và rừng tự nhiên.
Khu vực sông Mỹ Tho: Thuận lợi cho phát triển quần xã cây nước lợ như bần
chua, dừa nước, quần xã ô rô.

20


×