Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Kế toán bán hàng nội bộ, nguyên tắc ghi nhận doanh thu trong các giao dịch bán hàng bằng ngoại tệ và xử lý phần chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp có tài sản và công nợ bằng ngoại tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (85.86 KB, 20 trang )

Chủ đề 2:
Kế toán bán hàng nội bộ, Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
trong các giao dịch bán hàng bằng ngoại tệ và xử lý phần
chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp có tài sản và
công nợ bằng ngoại tệ.

1


I.

Doanh thu và một số vấn đề liên quan:

1.Khái niệm về doanh thu:
Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập
khác” trong hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là
tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường
của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán
hàng, doanh thu cung cấp dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt
động bất thường. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn
bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng
hoá…bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán
(nếu có).
Doanh thu còn bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu theo
quy định của nhà nước đối với một số hàng hoá dịch vụ đã tiêu thụ
trong kỳ được nhà nước cho phép và giá trị của các sản phẩm hàng
hoá đem biếu, tặng hoặc tiêu dùng trong nội bộ doanh nghiệp.
Doanh thu nội bộ là số tiền thu được do bán hàng hoá, sản
phẩm cung cấp dịch vụ tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc


trong cùng một công ty hay tổng công ty.
Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu bao gồm:
• Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm; trả góp;
lãi đầu tư trái phiếu….
• Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản
( bằng sáng chế, nhãn mác thương mại… )

2


• cổ tức, lợi nhuận được chia..
• Thu nhập về hoạt động đầu tu mua bán chứng khoán.
• Thu nhập chuyển nhượng, cho thuê cơ sở hạ tầng.
• Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác.
Khái niệm, nội dung của doanh thu 1/4
• Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
• Chênh lệch lãi chuyển nhượng, vốn.
Doanh thu từ các hoạt động bất thường là các khoản thu từ
các hoạt động xảy ra không thường xuyên như: thu từ việc bán vật
tư hàng hóa, tài sản dôi thừa, công cụ dụng cụ đã phân bố hết…các
khoản phải trả nhưng không cần trả, các khoản thu từ việc chuyển
nhượng thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xoá nay thu hồi được, hoàn
nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho… Liên quan đến doanh thu
báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có các chỉ
tiêu sau đây:
• Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là chỉ tiêu
gộp của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu nội
bộ khi thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Các khoản giảm trừ doanh thu:
+/Chiết khấu thương mai: Là khoản dịch vụ bán hạ giá niêm yết

cho khách hàng mua với số lượng lớn.;
+/Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do những
hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc thị hiếu.
+/Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là
tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
3


+/Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biêt và thuế GTGT: Chỉ tiêu này
phản ánh tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu phải
nộp, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp cho ngân sách nhà nước
theo số doanh thu trong kỳ báo cáo.
• Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Chỉ tiêu này
phản ánh số doanh thu bán hàng, thành phẩm và cung cấp dịch vụ
đã trừ các khoản giảm trừ ( chiết khấu thương mai, giảm giá hàng
bán…) trong kỳ báo cáo, làm căn cứ tính kết qủa hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.
• Doanh thu hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này phản ánh doanh thu
hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp.

2, Xác định doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu
nhập khác ” việc xác định
doanh thu phải tuân theo các quy định sau:
• Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã
thu hoặc sẽ thu được. Doanh thu được xác định = giá trị hợplý
của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các
khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị
hàng bán bị trả lại.

• Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không được
nhận ngay thì doanh thu được xét bằng các quy đổi giá trị
danh nghĩa của các khoản sẽ thu được theo tỉ lệ lãi suất hiện

4


hành, giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể
nhỏ hơn giá trị danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.
• Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy các thứ tương
đương về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó không được coi
là một giao dịch tạo ra doanh thu và không được ghi nhận là
doanh thu.
• Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch phải
được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và phải theo
năm tài chính.
• Doanh thu (kể cả doanh thu nội bộ) phải được theo dõi riêng
biệt theo từng loại doanh thu nhằm phục vụ cho việc xác định
đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh và lập báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, như chiết khấu thương mại,
giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại thì được hạch toán riêng
biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu được trừ vào doanh thu ghi
nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần làm căn cứ xác
định kết quả kinh doanh của kỳ kế toán .
3, Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: Theo chuẩn mực KTVN số 14 thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa

mãn 5 điều kiện sau :
• Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quỳên sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
• Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa
như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Doanh thu đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ
giao dịch bán hàng.
• Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

5


Doanh thu từ các dịch vụ:Kết quả của giao dịch các dịch
vụ được xác định khi thỏa mãn 4 điều kiện sau
• Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
• Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch các dịch vụ
đó.
• Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập
bảng cân đối kế toán. Khái niệm, nội dung của doanh thu 3/4
• Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để
hoàn thành giao dịch các dịch vụ đó.
Trường hợp giao dịch về các dịch vụ thực hiện trong kỳ kế toán
thì việc xác định doanh thu của dịch vụ trong từng thời kỳ được
thực hiện theo phương pháp tỉ lệ hoàn thành, theo phương
pháp này, doanh thu được ghi nhận trong kỳ kế toán được xét
theo tỉ lệ phần công việc đã hoàn thành. Như vậy khi hạch
toán ghi nhận doanh thu phải xác định xem doanh thu từ
nghiệp vụ bán hàng đó có thoả mãn những quy định về xác
định và điều kiện ghi nhận doanh thu hay không. Chỉ khi những

quy định và những điều kiện ghi nhận doanh thu được thoả
II.

mãn thì doanh thu mới được ghi nhận.
Bán hàng nội bộ:

1, Các khái niệm liên quan bán hàng nội bộ:
a, Tiêu dùng nội bộ: .Theo quy định tại Thông tư 39/2014/TT-BTC
và quy định tại Thông tư 219/2014/TT-BTC: Tiêu dùng nội bộ là
những hàng hóa xuất kho để doanh nghiệp tiêu dùng, việc tiêu
dùng đó có thể phục vụ sản xuất kinh doanh như sử dụng quạt điện
do doanh nghiệp sản xuất ra để lắp vào các phân xưởng, sử dụng
nước uống cho người lao động uống trong công ty. Hoặc tiêu dùng
sản phẩm, hàng hóa không để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh

6


doanh như doanh nghiệp sử dụng nước uống cho chuyến tham quan
của con em nhân viên trong công ty.
b, Luân chuyển nội bộ: + Hàng hóa được xuất để chuyển kho nội
bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm, để tiếp tục quá trình sản xuất
trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh
+ Hàng hóa, dịch vụ do cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử
dụng phục vụ hoạt động kinh doanh.
2, Cách hạch toán về tiêu dùng nội bộ:
a, Trường hợp không ghi nhận doanh thu giữa các khâu trong nội bộ
doanh nghiệp- chỉ ghi nhận doanh thu khi thực bán hàng ra bên
ngoài:



Kế toán tại đơn vị bán
- Khi xuất sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đến các đơn vị hạch
toán phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp, kế toán lập Phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ hoặc hóa đơn GTGT, ghi:

Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ (giá vốn)
Có các TK 155, 156 (trước đây ghi có TK 512)
Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Khi nhận được thông báo từ đơn vị mua là sản phẩm, hàng hóa đã
được tiêu thụ ra bên ngoài, đơn vị bán ghi nhận doanh thu, giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có 136 - Phải thu nội bộ.
Đồng thời ghi nhận doanh thu, ghi:

7


Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ


Kế toán tại đơn vị mua

- Khi nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ do đơn vị hạch toán
phụ thuộc trong nội bộ doanh nghiệp chuyển đến, kế toán căn cứ
vào các chứng từ có liên quan, ghi:
Nợ các TK 155, 156 (giá vốn).
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.

- Khi bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ ra bên ngoài, kế toán ghi
nhận doanh thu, giá vốn như giao dịch bán hàng thông thường, tức
ghi:
Nợ TK 111, 112, 131- Tổng số tiền thanh toán.
Có TK 511- Doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ.
Có TK 3331- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

- Trường hợp đơn vị hạch toán phụ thuộc không được phân cấp hạch
toán đến kết quả kinh doanh sau thuế, kế toán phải kết chuyển
doanh thu, giá vốn cho đơn vị cấp trên:

+ Kết chuyển giá vốn, ghi:
Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ
Có TK 632 - Giá vốn hàng bán.

8


+ Kết chuyển doanh thu, ghi:

Nợ TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
b, Trường hợp doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng cho các
đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp, ghi:
Nợ các TK 136 - Phải thu nội bộ
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (chi tiết
giao dịch bán hàng nội bộ)
Có TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.
- Ghi nhận giá vốn hàng bán như giao dịch bán hàng thông thường:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán.

Có TK Nợ các TK 155, 156 (giá vốn).
c, Nếu biếu tặng cho cán bộ công nhân viên được trang trải bằng
quỹ khen thưởng, phúc lợi, kế toán phải ghi nhận doanh thu, giá vốn
như giao dịch bán hàng thông thường, ghi:
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để biếu,
tặng công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
- Ghi nhận doanh thu của sản phẩm được trang trải bằng quỹ khen
thưởng, phúc lợi, ghi:

9


Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng, phúc lợi (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
d, Kế toán trả lương cho người lao động bằng sản phẩm
- Doanh thu của sản phẩm dùng để trả lương cho người lao động,
ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả người lao động (tổng giá thanh toán)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)
Có TK 3335 - Thuế thu nhập cá nhân (nếu có).
- Ghi nhận giá vốn hàng bán đối với giá trị sản phẩm dùng để trả
lương cho công nhân viên và người lao động:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 155 - Thành phẩm.
Ghi nhận doanh thu trong các giao dịch bán hàng bằng


III.

ngoại tệ và xử lý phần chênh lệch tỷ giá phát sinh khi
doanh nghiệp có tài sản và công nợ bằng ngoại tệ:
1, Các đặc điểm của bán hàng bằng ngoại tệ:


Theo điểm e, Khoản 2 Điều 16 Thông tư 39/2014/TT-BTC:

Quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, quy định về
đồng tiền ghi trên hóa đơn như sau:
“e) Đồng tiền ghi trên hóa đơn Đồng tiền ghi trên hóa đơn là đồng
Việt Nam.
10


Trường hợp người bán được bán hàng thu ngoại tệ theo quy định
của pháp luật, tổng số tiền thanh toán được ghi bằng nguyên tệ,
phần chữ ghi bằng tiếng Việt.


Theo Thông tư 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày
31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015):
+ Tại khoản 4 Điều 2 hướng dẫn về tỷ giá, cụ thể:
“3. Trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí giá tính thuế bằng ngoại
tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch
thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số

200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 hướng dẫn về chế độ
kế toán doanh nghiệp như sau:
- Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào
của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản.
2. Hạch toán doanh thu bán hàng bằng ngoại tệ:
a. . Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mua vật tư, hàng hoá,
TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ:
- Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao
dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641,
642, 133,. . .(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ
giá giao dịch thực tế)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK
111, 112)

11


Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái).
b. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thanh toán nợ phải trả
(Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn,
nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112
nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giátrên sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111,
112
c, Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng,
phải thu nội bộ,. . .), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi
thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ
giá giao dịch bình quân liên ngân hàng)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138... (Tỷ giá trên sổ kế toán).
3, Xử lý phần chênh lệch tỷ giá phát sinh khi doanh nghiệp có tài
sản và công nợ bằng ngoại tệ:
a, Nguyên tắc kế toán chênh lệch tỷ giá:

– Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán
chi tiết các tài khoản: Tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, tiền đang
chuyển, các khoản phải thu, các khoản phải trả.

12


– Tất cả các khoản chênh lệch tỷ giá đều được phản ánh ngay vào
doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi) hoặc chi phí tài chính (nếu
lỗ) tại thời điểm phát sinh.

– Doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế tại tất cả các thời điểm lập
BCTC. Tức là không phân doanh nghiệp đã đi vào hoạt động hay
chưa đi vào hoạt động thì chênh lệch tỷ giá không treo lại 413 nữa
mà phải bù trừ giữa bên nơ và bên có của 413 phần còn lại hạch
toán vào 515 (nếu lãi) hoặc 635 (nếu lỗ). Ngoại trừ doanh nghiệp
100% vốn nhà nước
– Doanh nghiệp không được vốn hóa các khoản chênh lệch tỷ giá
vào giá trị tài sản dở dang.
b, Phương pháp kế toán một số giao dịch kinh tế chủ yếu:



Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng
ngoại tệ:

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627,
641, 642
(Tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
Lấy tỷ giá mua của chính ngân hàng mà thanh toán
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Lấy tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động


Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

13




Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ của nhà cung cấp
chưa thanh toán tiền, khi vay hoặc nhận nợ nội bộ… bằng
ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao
dịch, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 152, 153, 156, 211, 627, 641, 642…
(Lấy tỷ giá bán của NHTM mà doanh nghiệp vay hoặc tại tỷ giá bán
của NHTM mà doanh nghiệp dư kiến trả)

Có các TK 331, 341, 336…

(Lấy tỷ giá bán của NHTM mà doanh nghiệp vay hoặc tại tỷ giá bán
của NHTM mà doanh nghiệp dư kiến trả)



Khi ứng trước tiền cho người bán bằng ngoại tệ để mua vật tư,
hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

– Kế toán phản ánh số tiền ứng trước cho người bán theo tỷ giá giao
dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế tại ngày ứng
trước).
Lấy tỷ giá bán của NHTM nơi doanh nghiệp trả tiền hoặc tỷ giá bán
của NHTM mà thường xuyên giao dịch
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)

14


Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Lấy tỷ gia ghi sổ bình quân gia quyền di động
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).

– Khi nhận vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ từ người bán, kế toán
phản ánh theo nguyên tắc:

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ tương ứng với số
tiền bằng ngoại tệ đã ứng trước cho người bán, kế toán ghi nhận
theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm ứng trước, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627,

641, 642 . Lấy tỷ giá bán tại ngày ứng trước
Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày ứng trước).
Lấy tỷ gia giao dịch thực tế tại ngày ứng trước là Tỷ giá bán của
NHTM.

+ Đối với giá trị vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ còn nợ chưa thanh
toán tiền, kế toán ghi nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời
điểm phát sinh (ngày giao dịch), ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 217, 241, 623, 627,
641, 642
(tỷ giá giao dịch thực tế tại ngày giao dịch).
Lấy tỷ giá bán tại thời điểm ghi nhận phải trả của NHTM mà dự kiến
trả

15


Có TK 331 – Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế ngày giao dịch).
Lấy tỷ giá bán tại thời điểm ghi nhận phải trả của NHTM mà dự kiến
trả



Khi thanh toán nợ phải trả bằng ngoại tệ (nợ phải trả người
bán, nợ vay, nợ thuê tài chính, nợ nội bộ…), ghi:

Nợ các TK 331, 336, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Lấy tỷ giá thực tế đích danh của từng khoản nợ hoặc tỷ giá bình
quân gia quyền di động của các khoản nợ nếu người bán có nhiều
khoản giao dịch ngoai tệ

Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Lấy tỷ già bình quân gia quyền di động cho mỗi lần thanh toán bên
có của TK 1112,1122
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).



Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, căn cứ
tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch, ghi:

Nợ các TK 111(1112), 112(1122), 131… (tỷ giá thực tế tại ngày giao
dịch). Lấy tỷ giá mua của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản để
nhận tiền hoặc tỷ giá mua của NHTM mà thường xuyên giao dịch
Có các TK 511, 711 (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).

16


Lấy tỷ giá mua của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản để
nhận tiền hoặc tỷ giá mua của NHTM mà thường xuyên giao


dịch
Khi nhận trước tiền của người mua bằng ngoại tệ để cung cấp
vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ:

– Kế toán phản ánh số tiền nhận trước của người mua theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:


Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122).
Tỷ giá mua của NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản
Có TK 131 – Phải thu của khách hàng.
Tỷ giá mua của NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản

– Khi chuyển giao vật tư, hàng hóa, TSCĐ, dịch vụ cho người mua,
kế toán phản ánh theo nguyên tắc:

+ Đối với phần doanh thu, thu nhập tương ứng với số tiền bằng
ngoại tệ đã nhận trước của người mua, kế toán ghi nhận theo tỷ giá
giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng (tỷ giá thực tế thời điểm nhận
trước). Lấy theo tỷ giá mua vào của NHTM mà tại thời điểm nhận
trước
Có các TK 511, 711.
Lấy theo tỷ giá mua vào của NHTM mà tại thời điểm nhận trước

17


+ Đối với phần doanh thu, thu nhập chưa thu được tiền, kế toán ghi
nhận theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh, ghi:
Nợ TK 131 – Phải thu của khách hàng .
Lấy tỷ giá mua vào NHTM mà bên bán chi định tại thời điểm phát
sinh doanh thu và thu nhập khác
Có các TK 511, 711.
Lấy tỷ giá mua vào NHTM mà bên bán chi định tại thời điểm phát
sinh doanh thu và thu nhập khác




Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:

Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá thực tế tại ngày giao dịch).
Lấy tỷ giá mua vào của NHTM mà doanh nghiệp thường xuyên giao
dịch hoặc tỷ giá mua vào của NHTM mà doanh nghiệp chỉ định bên
mua trả
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138 (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Lấy tỷ giá ghi sổ thực tế đích danh của từng đối tượng khách hàng
tại thời điểm ghi nhận hoặc hoặc tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền
di động cho các giao dịch nợ của khách hàng nếu khách hàng có
nhiều giao dịch nợ
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).



Khi cho vay, đầu tư bằng ngoại tệ, ghi:
18


Nợ các TK 121, 128, 221, 222, 228 (tỷ giá thực tế tại ngày giao
dịch).
Tỷ giá mua của NHTM mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch
hoặc tỷ giá mua của NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động cho mỗi lần xuất tiền ra
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).




Các khoản ký cược, ký quỹ bằng ngoại tệ

– Khi mang ngoại tệ đi ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền di động
Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Tỷ giá ghi sổ bình quan gia quyền di động

– Khi nhận lại tiền ký cược, ký quỹ, ghi:
Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế khi nhận
lại).
Tỷ giá mua vào của NHTM nơi doah nghiệp mở tài khoản hoặc tỷ giá
mua vào của NHTM mà doanh nghiệp thường xuyên giao dịch
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá)
19


Có TK 244 – Cầm cố, thế chấp, ký cược, ký quỹ (tỷ giá ghi sổ).
Tỷ gia ghi sổ lúc ban đầu là tỷ giá thực tế đích danh
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá).

20



×