Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

Ứng dụng công nghệ GNSS để thành lập bản đồ tỷ lệ 1 5000 lâm nghiệp tại xã nam quan huyện lộc bình tỉnh lạng sơn năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG ANH TUẤN
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LÂM
NGHIÊP TỶ LỆ 1:5000 TẠI XÃ NAM QUAN – HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2018’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2014 – 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

HOÀNG ANH TUẤN
Tên đề tài:
“ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ GNSS ĐỂ THÀNH LẬP BẢN ĐỒ LÂM
NGHIÊP TỶ LỆ 1:5000 TẠI XÃ NAM QUAN – HUYỆN LỘC BÌNH
TỈNH LẠNG SƠN NĂM 2018’’

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên ngành

: Quản Lý Đất Đai

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N04

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa
Giảng viên hướng dẫn


: 2014 – 2018
: Th.S Đỗ Sơn Tùng

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường, bản thân
em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong khoa Quản
Lý Tài nguyên, cũng như các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu Nhà trường,
các Phòng ban và phòng Đào tạo của Trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Sau một thời gian nghiên cứu và thực tập tốt nghiệp bản báo cáo tốt
nghiệp của em đã hoàn thành.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy, cô trong khoa Quản
lý Tài nguyên, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã giảng dạy và
hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường, trong thời gian vừa qua các thầy, cô khoa Quản lý Tài
nguyên đã tạo điều kiện cho em được trải nghiệm thực tế về công việc và
ngành nghề mà mình đang học tại Công ty cổ phần trắc địa bản đồ Phương
Bắc.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo: Th.S Đỗ Sơn Tùng đã
trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình hoàn thành khóa luận này.
Nhân đây em xin gửi lời cảm ơn đến ban Lãnh đạo Công ty Phương
Bắc, các chú, các anh trong Đội đo đạc số đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo cho em
trong thời gian thực tập.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên,
khuyến khích em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày 18 tháng 6 năm 2018
Sinh viên
HOÀNG ANH TUẤN


ii

MỤC LỤC

Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Yêu cầu của đề tài. ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Bản đồ lâm nghiệp ..................................................................................... 3
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................ 3
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ lâm nghiệp ............................... 4
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ lâm nghiệp .................................................... 7
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ lâm nghiệp hiện nay .......................... 7
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ lâm nghiệp ................ 7
2.2.2. Đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng phương pháp GNSS .............................. 8
2.3. Khái quát về lưới tọa độ địa chính ............................................................. 9
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ ............................................................... 10
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu .................................................................... 10
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng máy GNSS điện tử.......... 10
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ lâm
nghiệp.......... 11
2.5.1. Phần mềm MicroStation,Famis............................................................. 11
2.5.2. Phần mềm famis .................................................................................... 12
2.6. Giới thiệu sơ lược về máy GNSS điện tử ................................................ 17

2.6.1. Đặc điểm và chức năng của máy GNSS điện tử ................................... 17
2.6.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi................................................ 17
2.6.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy GNSS điện tử ................................................. 17


3

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU............................................................................................... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 18
3.3. Nội dung ................................................................................................... 18
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Nam Quan ......................... 18
3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ lâm nghiệp xã từ số liệu đo chi tiết ................ 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 19
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 21
4.1 Điều kiện tự nhiên,tài nguyên thiên nhiên, kinh tế, xã hội của xã Nam Quan
.... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2 Tài nguyên thiên nhiên........................................................................... 23
4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội ....................................................................... 23
4.1.4. Tình hình quản lý đất đai của xã ........................................................... 33
4.1.5. Đánh giá hiệu quả và tính hợp lý của việc sử dụng đất ........................ 36
4.2 Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
....... 37
4.2.1 Đo vẽ chi tiết .......................................................................................... 37
4.2.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, và Microstation thành lập bản đồ
lâm nghiệp. ..................................................................................................... 39
4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu ...................................................... 55
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 56

5.1. Kết luận .................................................................................................... 56
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


4

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL

Cơ sở dữ liệu

BTNMT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Quyết định

LS


Lạng Sơn

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000

BĐLN

Bản đồ lâm nghiệp

KHHGD

Kế hoạch hóa gia đình


5

DANH MỤC BẢNG
bảng 4.1: Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây trồng chính của xã nam
quan - năm 2017 .............................................................................................. 25
bảng 4.2: Dân số, dân tộc xã nam quan có đến năm 2017 ..............................
28
Bảng 4.3: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2015 ..............................................
34



6

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ lâm nghiệp ....................... 9
Hình 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis........... 16
Hình 4.1: Bản đồ xã Nam Quan ...................................................................... 21
Hình 4.2: Kết quả đo vẽ chi tiết. ..................................................................... 37
Hình 4.3: Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết. ................................................ 38
Hình 4.4: File số liệu thô chưa được xử lý. .................................................... 39
Hình 4.5: File số liệu sau khi được sử lý ........................................................ 40
Hình 4.6: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ .......................................................... 41
Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết. ................................................................. 42
Hình 4.8: Tự động tìm, sửa lỗi Clean ............................................................. 48
Hình 4.9: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất ............................................ 49
Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi ................................................. 50
Hình 4.11: Bản đồ sau khi phân mảnh ............................................................ 50
Hình 4.12: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa.............................................. 51
Hình 4.13: Đánh số thửa tự động .................................................................... 52
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn................................... 53
Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa ................................................................................. 54
Hình 4.16: Sửa bảng nhãn thửa....................................................................... 54


1


2

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên; là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý
giá của mỗi quốc gia. Đất đai là cội nguồn của mọi hoạt động sống; đặc biệt là
hoạt động sống của con người; nếu không có đất sẽ không có sản xuất và
không có sự tồn tại của con người. Không những thế trong sự nghiệp của mỗi
quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng, đất luôn chiếm giữ
một vị trí quan trọng; đất là nguồn đầu vào của nhiều ngành kinh tế khác nhau;
là tư liệu sản xuất của ngành nông nghiệp. Song sự phân bố đất đai lại rất khác
nhau dẫn đến nảy sinh các mối quan hệ về đất đai cũng rất phức tạp, vấn đề
đặt ra ở đây là làm sao quản lý đất đai một cách có hiệu quả để góp phần giải
quyết tốt các quan hệ đất đai thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế đất nước.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ lâm nghiệp, lập hồ sơ lâm nghiệp,
đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của
công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang
tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ lâm nghiệp chính
quy và hồ sơ lâm nghiệp hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của
tự nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng do đó. Để bảo vệ
quỹ đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản
đồ lâm nghiệp là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài
liệu cơ sở cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là
tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ lâm nghiệp mang tính pháp lý cao. Với tính
chất hết sức quan trọng của hệ thống bản đồ lâm nghiệp.


Với tính cấp thiết của việc phải xây dựng hệ thống bản đồ lâm nghiệp
cho toàn khu vực xã Nam Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, với sự phân
công, giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý

Tài nguyên, Đội đo đạc thuộc Công ty Phương Bắc với sự hướng dẫn của thầy
giáo Th.S Đỗ Sơn Tùng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng

công nghệ GNSS để thành lập bản đồ tỷ lệ 1:5000 lâm nghiệp tại xã
Nam Quan, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn năm 2018”
1.2. Mục đích của đề tài.
Tìm hiểu công nghệ GNSS điện tử và tính năng của nó, nắm rõ quy
trình thành lập bản đồ bằng phương pháp GNSS điện tử, thực tập ứng dụng
công nghệ tin học và máy GNSS điện tử vào thành lập lưới khống chế đo vẽ,
đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ lâm nghiệp tại xã Nam Quan.
Lồng ghép việc hỗ trợ việc quản lý, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
liệu địa chính, công tác quản lý nhà nước của UBND xã, đăng ký, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn
liền với đất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức
đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc.
- Trong thực tiễn.
+ Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy GNSS trong công tác đo
đạc thành lập bản đồ lâm nghiệp giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất
đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
+ Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ lâm nghiệp theo
công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ lâm nghiệp theo quy định của Bộ
Tài Nguyên và Môi Trường.



PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Bản đồ lâm nghiệp
2.1.1. Khái niệm
Bản đồ lâm nghiệp là tài liệu cơ bản của hồ sơ lâm nghiệp, mang tính
pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử
dụng đất. Bản đồ lâm nghiệp khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở
chỗ bản đồ lâm nghiệp có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn
quốc. Bản đồ lâm nghiệp thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp
pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định
kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây
dựng bản đồ lâm nghiệp đa chức năng . Vì vậy, bản đồ lâm nghiệp còn có tính
chất của bản đồ lâm nghiệp cơ bản quốc gia.
Bản đồ lâm nghiệp được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ
trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Thống kê đất đai.
- Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất.
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng
các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai.
Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ lâm nghiệp
được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số lâm nghiệp.


Bản đồ giấy lâm nghiệp là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được
thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta
thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng.
Bản đồ số lâm nghiệp có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy,
song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một

hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ
độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ lâm nghiệp
cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau:
- Chọn tỷ lệ bản đồ lâm nghiệp phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài
ra, bản đồ lâm nghiệp cần thể hiện đầy đủ và chính xác.
- Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt
chẽ. Bản đồ lâm nghiệp phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù
hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất.
2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ lâm nghiệp
2.1.2.1. Các yếu tố cơ bản của bản đồ lâm nghiệp
Bản đồ lâm nghiệp được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ
biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường có đất lâm
nghiệp. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm
bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình
thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần
phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ lâm nghiệp và
các yếu tố phụ khác có liên quan.
Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc
đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường
biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong lâm nghiệp cần
quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.


Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua
các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai
điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn
thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó.
Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng.
Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc lâm nghiệp nói riêng
thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các

đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường
gấp khúc.
Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh
tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao
khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa
đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có
thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào... hoặc đánh dấu bằng các
dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa
đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó.
Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có
đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các
mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí
thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay
đơn vị tính thuế.
Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường
lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được
chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều
kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng.
Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất.
Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.


Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng
người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư
thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp...
Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc
đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực
hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về
chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2. Bản đồ lâm nghiệp là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ lâm nghiệp.

Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của
công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao
hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông
trong các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ lâm nghiệp.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích
sử dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ lâm nghiệp cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.


- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu
dân cư với ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của công ti lâm nghiệp, các tổ chức
xã hội, doanh trại quân đội, . . .
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao
hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ
rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5
mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu
vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi,
kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới

quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao
thế, bảo vệ đê điều.
2.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ lâm nghiệp
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ lâm nghiệp trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức
có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
việc xây dựng bản đồ ở Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi
chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện
trên hình sau:
2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ lâm nghiệp hiện nay
2.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ lâm nghiệp
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ lâm nghiệp ta có thể chọn một
trong các phương pháp sau:


- Đo vẽ bản đồ lâm nghiệp trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy
GNSS điên tử và máy kinh vĩ thông thường
- Đo vẽ bản đồ lâm nghiệp trên cơ sở ảnh chụp máy bay ( ảnh hàng
không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối
hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn).
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ
lâm nghiệp cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ lâm nghiệp trên, quá trình
thành lập bản đồ lâm nghiệp thường được thực hiện qua hai bước.
Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc ( bản đồ lâm nghiệp cơ sở )
Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành

chính cấp xã).
2.2.2. Đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng phương pháp GNSS
Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi
tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng
các máy GNSS thông thường hoặc máy GNSS điện tử.
Phương pháp GNSS không đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều
trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc.
Phương pháp GNSS được ứng dụng để thành lập bản đồ lâm nghiệp ở
những khu vực lớn . Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy GNSS điện
tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản
đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu GNSS cho việc thành lập bản đồ
khá thuận lợi.


Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ lâm nghiệp
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xác định mốc địa chính cơ sở
Công tác ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ lâm nghiệp
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ lâm nghiệp
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập các biểu tổng hợp diện tích
2.3. Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập
trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ tỷ
lệ 1: 5000; 1: 2000; 1: 1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1: 500; 1: 200 ở
các vùng đô thị.
Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước,
dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng

lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh
thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với


các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả
nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm
bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ ở khu vực nông thôn và đất
lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất
mát và hư hỏng nhiều.
Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới
hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa
chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp.
2.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ
2.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu
Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, đường, vùng. Làm cơ sở số
liệu thành lập bản đồ lâm nghiệp, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như.
Phương pháp GNSS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội
góc, phương pháp toạ độ cực, vv.
2.4.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ lâm nghiệp bằng máy GNSS điện tử
2.4.2.1. Đặc điểm và chức năng của máy GNSS điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy GNSS điện tử (GNSS) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc
địa, lâm nghiệp, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp em chỉ
trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ lâm nghiệp.
Cấu tạo của máy GNSS điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy
chủ BASE, đường truyền vệ tinh, Rover. Đặc trưng cơ bản của máy chủ là lưu
trữ dữ liệu từ các Rover. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các
phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý ( GIS ) cài đặt trong máy tính.
2.4.2.2. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy GNSS điện tử
a. Công tác chuẩn bị máy móc

Tại một trạm đo cần có một máy GNSS điện tử, một sổ tay điểm tử.


b. Trình tự đo
Tại một vị trí bất kỳ đặt máy chủ và cân bằng.
- Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo.
- Chờ kết nối sóng vệ tinh, khởi động sổ tay điện tử, thiết lập chế độ đo.
2.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ lâm nghiệp
2.5.1. Phần mềm MicroStation,Famis
- MicroStation là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá
các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình
bày bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ,
menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và
mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho
người sử dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên
đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây
dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và
sử lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp
nếu là ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều
khiển và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt
khi người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen
trắng – Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm
sạch các ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các

thông tin mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec.
Chuyển đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép


người sử dụng đồng thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector
trong cùng một môi trường.
- I/Geovec: là phần mềm chuyên thực hiện việc chuyển đổi bán tự động
dữ liệu raster (dạng Binary ) sang vecter sang các đối tượng. Với công nghệ
dượt đường bán tự động cao cấp, I/geovec giảm được rất nhiều thời gian cho
quá trình xử lý chuyển đổi tài liệu cũ sang dạng số. I/geovec thiết kế với giao
diện ngưới dùng rất thuận tiện.
2.5.2. Phần mềm famis
2.5.2.1.Giới thiệu chung
"Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ (Field Work and Cadastral
Mapping Intergrated Software - FAMIS)" là một phần mềm nằm trong Hệ
thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành đất đai phục vụ lập bản đồ và
hồ sơ địa chính.
FAMIS có khả năng xử lý số liệu đo ngoại nghiệp, xây dựng, xử lý và
quản lý bản đồ địa chính số. Phần mềm đảm nhiệm công đoạn từ sau khi đo
vẽ ngoại nghiệp cho đến hoàn chỉnh một hệ thống bản đồ số. Cơ sở dữ liệu
bản đồ kết hợp với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính để thành một cơ sở dữ liệu
về bản đồ và hồ sơ địa chính thống nhất. Phần mềm tuân theo các qui định
của Luật Đất đai 2013 hiện hành, phiên bản mới nhất hiện nay là FAMIS
được phát hành trong năm 2009.
2.5.2.2. Các chức năng của phần mềm FAMIS
Các chức năng của phần mềm FAMIS được chia làm 2 nhóm lớn:
Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất
Các chức năng làm việc với bản đồ địa chính
2.5.2.3. Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất
a. Quản lý khu đo:

FAMIS quản lý các số liệu đo theo khu đo. Một đơn vị hành chính có
thể được chia thành nhiều khu đo. Số liệu đo trong 1 khu có thể lưu trong 1


hoặc nhiều file dữ liệu. Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu
của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn.
b. Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo:
Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt
Nam hiện nay:
- Từ các sổ đo điện tử (Electronic Field Book) của GNSS
- Từ sổ tay điện tử
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo.
c. Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi, mềm dẻo:
FAMIS cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo.
- Phương pháp 1: qua giao diện tương tác đồ họa màn hình. Người dùng
chọn trực tiếp từng đối tượng cần sửa chữa qua hiển thị của nó trên màn hình.
- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo. Mỗi một trị đo tương
ứng với một bản ghi trong bảng này.
d. Công cụ tích toán:
FAMIS cung cấp rất đầy đủ, phong phú các công cụ tính toán: giao hội
(thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng, cắt cạnh
thửa... Các công cụ thực hiện đơn giản, kết quả chính xác. Các công cụ tính
toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam.
e. Xuất số liệu:
Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy
vẽ. Các số liệu này cũng có thể xuất ra dưới các dạng file số liệu khác nhau để
có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR.
g. Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ:
Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do
người sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo. FAMIS cung cấp công cụ để

người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và các thao
tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này.


2.5.2.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ lâm nghiệp
a. Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo: Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa
thẳng vào bản đồ lâm nghiệp.
- Từ các hệ thống GIS khác: FAMIS giao tiếp với các hệ thống GIS
khác qua các file dữ liệu. FAMIS nhập những file sau: ARC của phần mềm
ARC/INFO (ESRI - USA), MIF của phần mềm MAPINFO (MAPINFOUSA). DXF, DWG của phần mềm AutoCAD (AutoDesk-USA), DGN của
phần mềm GIS OFFICE (INTERGRAPH-USA)
- Từ các công nghệ xây dựng bản đồ số: FAMIS giao tiếp trực tiếp với
một số công nghệ xây dựng bản đồ số hiện đang được sử dụng ở Bộ Tài
nguyên và Môi trường như: ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC,
MGE-PC), vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC)
b. Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn:
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ lâm
nghiệp. Việc phân lớp và cách hiển thị các lớp thông tin tuân thủ theo qui
phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
c. Tạo vùng, tự động tính diện tích:
Tự động sửa lỗi. Tự động phát hiện các lỗi còn lại và cho phép người
dùng tự sửa. Chức năng thực hiện nhanh, mềm dẻo cho phép người dùng tạo
vùng trên một phạm vi bất kỳ. Cấu trúc file dữ liệu tuân theo theo đúng mô
hình topology cho bản đồ số vector.
d. Hiển thị, chọn, sửa chữa các đối tượng bản đồ:
Các chức năng này thực hiện dựa trên thế mạnh về đồ họa sẵn có của
MicroStation nên rất dễ dùng, phong phú, mềm dẻo, hiệu quả.
e. Đăng ký sơ bộ (qui chủ sơ bộ):
Đây là nhóm chức năng phục vụ công tác qui chủ tạm thời. Gán, hiển

thị, sửa chữa các thông tin thuộc tính được gắn với thửa.


f. Thao tác trên bản đồ lâm nghiệp:
Bao gồm các chức năng tạo bản đồ lâm nghiệp từ bản đồ gốc. Tự động
vẽ khung bản đồ lâm nghiệp. Đánh số thửa tự động.
g. Tạo hồ sơ thửa đất:
FAMIS cho phép tạo các loại hồ sơ thông dụng về thửa đất bao gồm:
Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, Trích lục, Giấy chứng nhận... Dữ liệu thuộc tính của
thửa có thể lấy trực tiếp qua quá trình qui chủ tạm thời hoặc móc nối sang lấy
trong cơ sở dữ liệu hồ sơ lâm nghiệp.
h. Xử lý bản đồ:
FAMIS cung cấp một số phép xử lý, thao tác thông dụng nhất trên bản
đồ.
- Nắn bản đồ, chuyển từ hệ thống toạ độ này sang hệ thống tọa độ khác
theo các phương pháp nắn affine, porjective.
- Tạo bản đồ chủ đề từ trường dữ liệu. Xây dựng các bản đồ theo phân
bậc số liệu. Kết hợp các phương pháp phân bậc trong bản đồ học và khả năng
biểu diễn (tô màu) của MicroStation, chức năng này cung cấp cho người dùng
một công cụ rất hiệu quả làm việc với các loại bản đồ chuyên đề khác nhau.
- Vẽ nhãn bản đồ từ trường số liệu. Các số liệu thuộc tính gán với các
đối tượng bản đồ có thể hiển thị thành các đối tượng đồ họa. Đây là một chức
năng thuận tiện cho trình bày và phân tích bản đồ.
i. Liên kết với cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính:
Nhóm chức năng thực hiện việc giao tiếp và kết nối với cơ sở dữ liệu
và hệ quản trị hồ sơ địa chnhs. Các chức năng này đảm bảo cho phần mềm
FAMIS tạo thành một hệ thống thống nhất. Chức năng cho phép trao đổi dữ
liệu hai chiều giữa cơ sở dữ liệu cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính và cơ sở dữ
liệu hồ sơ địa chính, giữa hệ thống phần mềm FAMIS.



×