Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Cấu trúc không gian ven đô các thành phố vùng bắc trung bộ theo hướng đô thị sinh thái, áp dụng cho thành phố vinh tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.36 MB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

PHẠM HỒNG SƠN

CẤU TRÚC KHÔNG GIAN VEN ĐÔ CÁC THÀNH PHỐ
VÙNG BẮC TRUNG BỘ THEO HƯỚNG ĐÔ THỊ SINH
THÁI, ÁP DỤNG CHO THÀNH PHỐ VINH
CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
MÃ SỐ: 9580105

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ

Hà Nội - 2019


Công trình được hoàn thành tại Trường Đại học Xây dựng

Người hướng dẫn khoa học 1: PGS.TS Nguyễn Văn Đỉnh
Người hướng dẫn khoa học 2: PGS.TS Nguyễn Thị Thanh Mai

Phản biện 1:

Phản biện 2:

Phản biện 3:

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường
họp tại Trường Đại học Xây Dựng.

vào hồi



giờ

ngày

tháng

năm 2019

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc Gia và Thư viện Trường
Đại học Xây dựng.


DANH MỤC CÁC BÀI BÁO CÔNG BỐ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN TRÊN CÁC TẠP CHÍ
KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH

1. Phạm Hồng Sơn (2015), Tiếp cận và phát triển thành phố Vinh theo
hướng đô thị sinh thái, Tạp chí Quy hoạch đô thị số 21-ISSN 18593658.
2. Phạm Hồng Sơn, Nguyễn Thị Kiều Vinh (2016), Đô thị nông nghiệp
hướng phát triển bền vững cho các thành phố vùng Bắc Trung Bộ, Tạp
chí Quy hoạch đô thị số 25- ISSN 1859-3658.
3. Phạm Hồng Sơn (2017), Nhận dạng các yếu tố sinh thái tự nhiên tác
động đến quy hoạch không gian đô thị các thành phố vùng Bắc Trung
Bộ, Phát triển bền vững Kiến Trúc và Xây dựng trong giai đoạn hiện
nay - Kỷ yếu hội thảo Khoa học Quốc gia. Trường Đại học Vinh - ISBN
978-604-923-304-3.


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Quá trình đô thị hóa đang diễn ra với tốc độ nhanh trên toàn thế
giới, trong đó các thành phố vùng Bắc Trung Bộ là các đô thị đang trong
giai đoạn phát triển và mở rộng.
Hầu hết vùng mở rộng ven đô tại các thành phố này là các vùng
sinh thái tự nhiên, vùng nông nghiệp, nông thôn nơi dễ bị tổn thương
trong quá trình đô thị hóa. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm
thay đổi và thu hẹp hệ sinh thái tự nhiên là nguyên nhân chính gây nên
biến đổi khí hậu, thiên tai, mất cân bằng sinh thái.
Các thành phố vùng Bắc Trung Bộ có vị nằm ven biển miền Trung
là nơi dễ bị ảnh hưởng bởi các hiện tượng bão lụt, đất bị nhiễm mặn, đặc
biệt ảnh hưởng bởi nhiệt độ gió Lào khô nóng.
Do đó, việc nghiên cứu đề xuất cấu trúc không gian ven đô các
thành phố vùng Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái là hướng đi
cần thiết vừa đáp ứng yêu cầu mở rộng đô thị, vừa hướng tới đô thị phát
triển bền vững và phù hợp với điều kiện tự nhiên của vùng này.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất cấu trúc không gian ven đô các thành phố Bắc Trung Bộ
góp phần định hướng phát triển các thành phố này theo hướng đô thị
sinh thái, phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện xã hội đặc trưng của
vùng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu cấu trúc không gian ven đô các thành phố vùng Bắc
Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái.
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Bao gồm không gian ven đô bao gồm ba thành
phố Bắc Trung Bộ: TP Thanh Hóa, TP Vinh, TP Hà Tĩnh (vùng Thanh



2
Nghệ Tĩnh).
+ Về thời gian: phù hợp với định hướng quy hoạch phát triển chung
cho các thành phố vùng Bắc Trung Bộ đến năm 2030, tầm nhìn năm
2050.
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng cho thành phố Vinh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận án tác giả sử dụng các phương pháp: Phương pháp phân
tích hình thái học; Phương pháp điều tra, thực địa; Phương pháp phân
tích đánh giá; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp dự báo; Phương
pháp nội suy, logic.
5. Những đóng góp mới của luận án
(1) Luận án đã đề xuất 3 quan điểm và 8 nguyên tắc.
(2) Đề xuất mô hình tổng quát cấu trúc không gian ven đô phát
triển theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây. Đảm bảo phát triển đô thị
bền vững, nâng cao tính liên kết và hiệu quả giá trị sinh thái tự nhiên
vùng ven đô.
(3) Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả không gian ven đô
các thành phố vùng BTB bền vững trong quá trình phát triển, đô thị hóa.
Cấu trúc không gian ven đô phù hợp với điều kiện khí hậu, góp phần
giảm nhiệt cho đô thị.
(4) Áp dụng cấu trúc gian ven đô thành phố Vinh tiếp cận theo
hướng đô thị sinh thái.
6. Bố cục luận án
- Số trang: 150
- Số chương: 03
- Số bảng biểu: 09



3
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan cấu trúc không gian ven đô các thành
phố vùng Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái
1.1 Một số khái niệm liên quan đến đề tài
+ Hệ sinh thái tự nhiên
+ Cấu trúc sinh thái học
+ Sinh thái đô thị và đô thị sinh thái
+ Cấu trúc không gian ven đô
1.2 Tổng quan về cấu trúc không gian ven đô, đô thị sinh thái
1.2.1 Tổng quan lý thuyết không gian ven đô
* Khái niệm vùng ven đô (periurban) là một khái niệm mang tính
khái quát, mềm dẻo gắn liền với quá trình đô thị hóa nhằm xác định lại
ranh giới của đô thị. Vị trí vùng ven đô là một thành phần trong cấu
trúc đô thị, được xác định là vùng chuyển tiếp hoặc tương tác giữa vùng
ngoại ô đến vùng nông thôn.
* Khái niệm “vùng ven đô” các thành phố vùng Bắc Trung Bộ
Được xác định là các không gian bao bọc xung quanh vùng nội
thành bao gồm các xã ngoại thành và không gian mở rộng dự trữ bên
ngoài có ảnh hưởng đến thành phố trong quá trình mở rộng đô thị.
1.2.2 Tổng quan lý thuyết đô thị sinh thái
* Ý tưởng về đô thị sinh thái có nguồn gốc từ những năm 80 của
thế kỷ XX bởi các học giả Đức liên quan trực tiếp đến trách nhiệm đối
với hệ sinh thái, môi trường trong quá trình phát triển đô thị. Các khái
niệm đô thị sinh thái đầu tiên được đề cập đến bao gồm các hoạt động
diễn ra trong đô thị như: vòng tròn năng lượng, nước, chất thải, khí thải.
Có thể nói Richard Register, chuyên gia thiết kế đô thị là người
khởi xuớng ra phong trào Thành phố sinh thái (Ecocity) đầu tiên, ông đã
thành lập khoa Đô thị sinh thái ở Berkeley, California, Mỹ vào năm
1975. Ý tưởng này sau đó được hiện thực hóa và lan tỏa trên toàn thế



4
giới đánh dấu bằng các Hội nghị thượng đỉnh thảo luận về phát triển đô
thị bền vững, biến đổi khí hậu.
- Quan điểm về thành phố sinh thái của các tổ chức trên thế giới:
Hội nghị tổ chức Y tế Thế Giới (WHO); Chương trình “Thành phố sinh
thái 2” (Eco2city) của Ngân hàng thế giới (WB); Tiêu chuẩn và hệ
thống khung đô thị sinh thái thế giới (IEFS).
- Quan điểm về thành phố sinh thái của các nước trên thế giới: Đô
thị sinh thái ở Pháp; Tổ chức Sinh thái đô thị của Úc; Dự án đô thị sinh
thái Liên minh Châu Âu (EU); Hệ thống khung đô thị bền vững ở Đức;
Chương trình thành phố bền vững ở Trung Quốc…
1.2.3 Tổng quan thực tiễn cấu trúc không gian ven đô các TP sinh
thái
* Quá trình mở rộng thành phố sinh thái Curitiba, Braxin tạo ra một
cấu trúc không gian mới theo các trục tuyến tính làm giảm áp lực về dân
số, tăng mật độ không gian cây xanh, không gian xanh, tạo ra các dòng
chảy làm giảm thiểu tình trạng ngập lụt vùng trung tâm. Trục không
gian tuyến tính tăng khả năng tiếp cận dân cư với hệ thống giao thông
công cộng, giảm khoảng cách đi lại, tạo ra cấu trúc không gian gọn nhẹ.

Hình 1.8: Cấu trúc QH không gian tuyến tính gắn kết vùng ven đô
* Cấu trúc không gian mở rộng thành phố sinh thái Freiburg, Đức:
Vùng ven đô trong quá trình mở rộng thành phố Freiburg, Đức tăng
khả năng tiếp cận của thành phố với khu vực rừng tự nhiên xung quanh


5
thành phố. Rừng ven đô góp phần tăng không gian xanh, cung cấp một

nguồn lớn nguyên liệu gỗ góp phần sản xuất năng lượng sạch.
* Khu đô thị sinh thái Sino-singapore Tianjin, Trung Quốc:
Dự án thành phố sinh thái Sino-singapore Tianjin có vị trí nằm ở
vùng ven đô sát biển của thành phố Thiên Tân, Trung Quốc được xây
dựng nhằm cải tạo vùng đất nhiễm mặn thành đô thị sinh thái. Mô hình
“tế bào sinh thái” được xây dựng tạo cơ sở để phát triển thành các quận
sinh thái.
* Không gian ven đô tại các thành phố Châu Á trong quá trình mở
rộng:
Các thành phố phát triển theo hướng bền vững, thành phố xanh tại
Châu Á như Singapore hay Seoul, Hàn Quốc cũng đã có cách tiếp cận
riêng về đô thị sinh thái. Quá trình phát triển mở rộng vùng ven đô đã
tạo cơ hội cho các thành phố này mở rộng không gian ở, tăng mật độ
không gian xanh, đưa dòng sông vào trong đô thị và tăng khả năng tiếp
cận không gian đồi núi tại vùng ven đô.
1.3 Thực trạng không gian ven đô các thành phố vùng Bắc
Trung Bộ
1.3.1 Khái quát điều kiện tự nhiên các thành phố vùng Bắc Trung
Bộ
* Bắc Trung Bộ có diện tích khoảng 51.522km2 bao gồm sáu tỉnh,
trong đó phía Bắc từ đèo Ngang trở ra có ba tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An,
Hà Tĩnh và phía Nam từ đèo Ngang cho đến đèo Hải Vân gồm ba tỉnh
Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế.
Đặc điểm địa hình nói chung tương đối phức tạp với diện tích trên
70% là đồi núi. Địa hình phân hóa thành 3 dải rõ rệt: dải đồi núi ở phía
Tây, dải đồng bằng ở giữa, dải bờ biển, đảo và thềm lục địa ở phía
Đông.
* Các thành phố vùng Bắc Trung Bộ nằm ở vị trí đồng bằng phía



6
Đông khu vực, đa số được bồi đắp bởi các dòng sông. Do bị ảnh hưởng
của địa hình vùng, trong các thành phố có đặc điểm chung là dốc ra
biển. Hệ sinh thái tự nhiên cũng thay đổi theo địa hình; phía Tây thành
phố thường được bao bọc bởi các dãy núi thấp, núi sót, tiếp đến vùng
đồng bằng và phía Đông là vùng đầm phá, biển.
1.3.2 Thực trạng không gian ven đô thành phố Thanh Hóa
Xác định phạm vi không gian ven đô bao gồm:
- Vùng ven đô bên trong: bao gồm các xã ngoại thành có vị trí nằm
sát vùng nội thành. Về cơ bản đây là vùng nông thôn với thành phần chủ
yếu là nông nghiệp và làng nghề truyền thống. Tuy nhiên, trong những
năm gần đây tốc độ đô thị hóa vùng này đang diễn ra một cách nhanh
chóng.
- Vùng ven đô bên ngoài: bao
gồm các xã ngoại thành tạo thành
vành đai phía bên ngoài. Diện tích
vùng ven đô bên trong và vùng
ven đô bên ngoài chiếm khoảng
90km2 với dân số khoảng hơn 150
ngìn người (2015). Cơ cấu ngành
nghề vùng ven đô chủ yếu là nông
nghiệp với tỷ lệ trồng trọt chiếm
I,II. Khu vực nội thành
III. Vùng ven đô bên trong
IV. Vùng ven đô bên ngoài

Hình 1.19: Vùng ven đô TP Thanh
Hóa theo địa giới hành chính

khoảng 33%, chăn nuôi chiếm

khoảng 55% còn lại là dịch vụ
nông nghiệp.

- Vùng ven đô mở rộng: đây là vùng có hệ sinh thái tự nhiên phong
phú đa dạng, có vai trò rất lớn xác định cấu trúc không gian của thành
phố Thanh Hóa.
1.3.3 Thực trạng không gian ven đô thành phố Vinh


7
Ranh giới không gian ven đô được xác định bao gồm ba vùng
chính:
- Vùng ven đô bên trong bao gồm các xã ngoại thành hiện tại theo
bản đồ hành chính (trong phạm vi 105km2). Thành phần cấu trung
không gian ven đô bên trong chủ yếu bao gồm khu đô thị mới xen kẽ
vùng nông thôn. Đây là vùng chịu tác động mạnh bởi tốc độ phát triển
và nhu cầu mở rộng đất ở của thành phố.
- Vùng ven đô bên ngoài:
cấu trúc không gian vùng ven đô
bên ngoài tạo thành vành đai thứ
hai bao bọc xung quanh thành
phố về phía Bắc. Vùng ven đô
bên ngoài với cấu trúc chủ yếu
bao gồm làng xã, vùng nông
nghiệp nông thôn. Phía Tây chủ
yếu nông nghiệp lúa nước, hoa
màu và phía Đông nông nghiệp
nuôi trồng thủy sản.
I. Vùng ven đô bên trong; II. Vùng ven đô
bên ngoài; III. Vùng sinh thái tự nhiên ven

đô mở rộng

- Vùng ven đô mở rộng: bao
gồm hệ sinh thái đồi núi, đồng

ruộng phía Tây và hệ sinh thái hạ
Hình 1.26: Phân vùng không gian lưu sông Lam phía Đông.
ven đô TP Vinh (phạm vi 250km2)
1.3.4 Thực trạng không gian ven đô thành phố Hà Tĩnh
Cấu trúc quy hoạch thành phố Hà Tĩnh theo mô hình “Đô thị dạng
tập trung hướng tâm” điển hình, với việc xác định thành phố trung tâm,
các cụm động lực phát triển vùng ngoại thành và phụ cận kết hợp với
mạng lưới giao thông hướng tâm và vành đai.


8

Chú thích:
I. Khu vực nội thành
II. Vùng ven đô bên trong (các xã
ngoại thành)
III. Vùng ven đô bên ngoài (các
xã theo định hướng quy hoạch mở
rộng)
IV. Vùng ven đô mở rộng (vùng
sinh thái núi phía Tây và biển phía
Đông)

Hình 1.29: Phân vùng không
gian ven đô thành phố Hà Tĩnh

1.4 Một số đề tài, luận án liên quan đến đề tài nghiên cứu
Xu hướng nghiên cứu về đô thị sinh thái, đô thị phát triển bền vững
đang là xu thế chính trong nghiên cứu đô thị tại Việt Nam. Trong luận
án tiến sỹ của các nhà nghiên cứu đã đề cập đến một số vấn đề về đô thị
sinh thái, cảnh quan sinh thái, không gian ven đô.
Các nhà khoa học tại Việt Nam đã tiếp cận đề ra các nguyên tắc
cho đô thị sinh thái trên nhiều khía cạnh. Tuy nhiên, với đặc thù xã hội,
kinh tế, yếu tố tự nhiên phong phú của các vùng miền trải dài khác nhau
trên cả nước, cần có sự tiếp cận đô thị sinh thái riêng; đặc biệt là vùng
ven đô nơi bị tác động nhiều bởi quá trình đô thị hóa.
1.5 Kết luận chương 1
* Qua nghiên cứu và tổng hợp về đô thị sinh thái trên thế giới và
Việt Nam có thể thấy đô thị sinh thái là một hướng đi tối ưu cho các đô
thị.
* Tại Việt Nam, hiện tại chưa có các tiêu chí cụ thể về đô thị sinh


9
thái. Tại các thành phố vùng Bắc Trung Bộ, chưa có nhiều nghiên cứu
định hướng phát triển đô thị theo hướng sinh thái, nhất là khu vực vùng
ven đô đang bị lãng quên chưa được chú trọng.
* Từ các tồn tại nên trên, có thể lựa chọn hướng nghiên cứu đề xuất
cấu trúc không gian ven đô dựa trên các thế mạnh vốn có tại các thành
phố vùng Bắc Trung Bộ, góp phần phát triển đô thị bền vững, phù hợp
với xu thế và tiêu chuẩn chung của các thành phố sinh thái. Hướng
nghiên cứu của luận án tập trung vào vùng ven đô các thành phố Thanh
Hóa, thành phố Vinh và thành phố Hà Tĩnh.
Chương 2: Cơ sở khoa học cấu trúc không gian ven đô các
thành phố vùng Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái
2.1 Cơ sở pháp lý

2.1.1 Hệ thống văn bản pháp luật
2.1.2 Định hướng quy hoạch chung các thành phố Bắc Trung Bộ
2.1.3 Quy hoạch thành phố theo hướng đô thị sinh thái
2.2 Cơ sở lý thuyết
2.2.1 Cơ sở tiếp cận vùng ven đô trong đô thị sinh thái
* Có thể nói IEFS đã đưa ra các nguyên tắc, tiêu chuẩn về đô thị
sinh thái một cách toàn diện trên nhiều khía cạnh từ phạm vi cho đến
các mục tiêu.
* Tiếp cận đô thị sinh thái theo đặc điểm riêng
Đối với các thành phố vùng Bắc Trung Bộ việc lựa chọn các tiêu
chí để phát triển dựa trên thế mạnh và đặc điểm riêng là hết sức cần thiết
trong đó vùng ven đô có vai trò rất quan trọng.
2.2.2 Tác động của vùng ven đô trong quá trình mở rộng đô thị
- Tốc độ dân số tăng nhanh; Thay đổi cấu trúc không gian, các khu
ở mới
- Thay đổi cơ cấu việc làm và cơ sở hạ tầng; Môi trường sinh thái
tự nhiên và sinh thái nông nghiệp.


10
2.2.3 Cơ sở tính liên kết hệ sinh thái tự nhiên trong đô thị
- Trong tự nhiên xác định các dòng chảy sinh thái theo một chu
trình nhất định, thông thường theo các yếu tố dịch chuyển về một phía.
Các dòng dịch chuyển này có mức độ phức tạp khác nhau.
- Khi đô thị chưa tác động nhiều đến tự nhiên thì con người là một
phần trong hệ sinh thái tự nhiên, tồn tại và sinh sống nhưng không phá
vỡ hệ sinh thái tự nhiên vốn có.
2.2.4 Tác động quá trình phát triển đô thị đến hệ sinh thái tự nhiên
Bản chất điểm dân cư ban đầu là một hệ sinh thái tự nhiên và con
người là một yếu tố trong đó. Khi đô thị hình thành là lúc hệ sinh thái tự

nhiên bắt đầu thay đổi. Quá trình phát triển đô thị ngày càng phá vỡ hệ
sinh thái dẫn đến mất cân bằng.
2.2.5 Cơ sở cân bằng sinh thái trong cấu trúc không gian đô thị
- Cơ sở lý thuyết dấu chân sinh thái.
- Sinh khối tự nhiên trong thiết kế đô thị sinh thái.
2.2.6 Cơ sở giảm nhiệt đô thị
- Giảm nhiệt đô thị bằng hệ thống mặt nước.
- Giảm nhiệt cho đô thị bằng hệ thống cây xanh.
- Giảm nhiệt bằng bề mặt.
2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến CTKG ven đô các TP vùng BTB
2.3.1 Đặc điểm không gian ven đô thành phố Thanh Hóa
* Địa hình, sinh thái tự nhiên
Đặc hình không gian ven đô thành phố Thanh Hóa theo dạng vành
đai bao xung quanh vùng nội thành. Vùng ven đô bên trong có cấu trúc
đan xen, bao gồm các điểm tạo thành vành đai. Vùng ven đô bên ngoài
phía Tây mở rộng tiếp cận hệ sinh thái núi, phía Đông có xu hướng mở
rộng sang phía Đông Bắc dòng sông Mã.
- Hệ sinh thái núi phía Tây và Tây Bắc bao gồm núi Hàm Rồng,
Núi Đọ, Núi Voi, Rừng Thông, Núi nhồi, Núi Mật, Núi Long để tạo


11
thành một hành lang vành đai xanh.
- Hệ sinh thái sông, hồ, kênh và cây xanh bao gồm chủ yếu là bao
gồm sông Mã, kênh rạch nằm rải rác trong lòng đô thị.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội
Tăng trưởng đô thị nhanh làm giảm diện tích đất nông nghiệp.
Trong tương lai tỷ trọng lao động trong thành phần kinh tế nông, lâm,
ngư không vượt quá 10% (hiện tại là khoảng 30%). Tỷ lệ đất nông
nghiệp cao nhưng hiệu quả về mặt kinh tế và môi trường không cao, chỉ

chiếm khoảng 3-5% GDP toàn vùng
2.3.2 Đặc điểm không gian ven đô thành phố Vinh
* Địa hình, sinh thái tự nhiên
Đặc điểm địa hình đô thị Vinh có nhiều yếu tố tự nhiên kết hợp như
sông, núi và vùng hạ lưu sông và vùng ven biển. Định hướng phát triển
không gian đô thị Vinh mở rộng kết nối chủ yếu về phía Đông Bắc dọc
theo vùng hạ lưu sông Lam ra đến biển Cửa Hội, Cửa Lò tạo thành cấu
trúc đa cực.
Phía Đông đường ven sông Lam nối từ khu vực núi Quyết cho đến
biển Cửa Hội, Cửa Lò là vùng cửa sông có hệ sinh thái thực vật đa dạng.
Phía Đông Nam là vùng chứa nước điều hòa, đây là vùng tài nguyên
thiên nhiên sinh thái có tính chất điều hòa không khí và cung cấp nước
sạch cho toàn thành phố.
Phía Tây là khu vực vùng nông thôn, đồng ruộng kết hợp hệ thống
kênh rạch kết hợp với hệ sinh thái núi.
* Đặc điểm kinh tế, xã hội
Dân số vùng nông thôn chiếm khoảng hơn 40% toàn đô thị. Các
ngành nghề chủ yếu tập trung vào nông lâm ngư; trong đó nông nghiệp
chiếm 94%, lâm nghiệp 1% và thủy sản chiếm 5%. Mặc dù với tỷ lệ đất
nông nghiệp, nông thôn chiếm tỷ lệ hơn 50% nhưng thu nhập GDP chỉ


12
chiếm 3%. Hiệu quả về mặt kinh tế không cao dẫn đến sự chênh lệch
giữa vùng đô thị và vùng nông thôn.
2.3.3 Đặc điểm không gian ven đô thành phố Hà Tĩnh
* Địa hình, sinh thái tự nhiên
Định hướng phát triển mở rộng thành phố Hà Tĩnh tạo không gian
ven đô theo dạng vành đai bao xung quanh trung tâm thành phố. Đặc
điểm không gian bao gồm làng xã, vùng nông nghiệp, vùng sinh thái tự

nhiên tạo ra hình thái không gian đan xen giữa các yếu tố đô thị với
nông thôn và vùng tự nhiên.
* Đặc điểm kinh tế - xã hội
Hiện trạng dân số vùng ven đô bên trong trong chiếm 30% dân số
toàn thành phố, vùng ven đô bên ngoài dân số khoảng hơn 100 nghìn
người với tỷ lệ 100% dân số nông thôn. Tỷ lệ thành phần lao động trong
cơ cấu ngành nghề tương đối đồng đều, trong đó lao động trong lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng giảm. Tỷ trọng giá trị GDP đối với
nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm khoảng 5%.
2.3.4 Tác động bởi quá trình mở rộng và đô thị hóa
Quá trình phát triển đô thị gây ra nhiều tác động đến hệ sinh thái tự
nhiên vùng ven đô. Hệ thống hạ tầng giao thông, công trình đô thị làm
chia cắt dòng dịch chuyển, kết nối sinh thái tự nhiên vốn có.
2.3.5 Tác động của biến đổi khí hậu
* Tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng
*Tác động vùng ven biển và hạ lưu sông vùng ven đô
Vùng ven biển có nguy cơ nhiễm mặn cao, theo đánh giá tác động
của BĐKH đến một số hoạt động ven biển Nghệ An, Hà Tĩnh.
* Tác động gió nóng Tây Nam
2.4 Đặc điểm cấu trúc không gian ven đô các thành phố vùng
BTB tác động đến hướng phát triển đô thị sinh thái
2.4.1 Đặc điểm hình thái không gian ven đô


13
Đặc điểm hình thái không gian ven đô chịu tác động bởi đặc điểm
địa hình, các thành phần không gian và đặc điểm kết nối giữa vùng ven
đô với vùng trung tâm. Các hình thức phát triển cấu trúc không gian ven
đô theo dạng vành đai hay tuyến, điểm tạo ra các tác động không gian
khác nhau trong cấu trúc đô thị.


Hình 2.36: Đặc điểm cấu trúc không gian vùng ven mở rộng phía Tây
Đặc điểm cấu trúc không gian ven đô mở rộng vùng núi thấp phía
Tây tạo thành vành cung phía bên ngoài. Hình thái không gian vùng này
bao gồm nhiều loại hình kết hợp. Hệ núi sót tạo thành các điểm ở thành
phố Thanh Hóa, tạo thành dãy song song theo hướng Tây Bắc – Đông
Nam ở thành phố Vinh hay hệ núi sườn thấp ở thành phố Hà Tĩnh.

Hình 2.37: Đặc điểm cấu trúc không gian vùng ven mở rộng phía Đông
Hệ sinh thái sông với đặc trưng hướng dòng chảy và dòng dịch
chuyển kết hợp với vùng ven biển tạo ra cấu trúc không gian ven đô mở
rộng phía Đông. Hướng dịch chuyển và kết nối này tạo ra không gian đô


14
thị hai bên sông như thành phố Thanh Hóa, ven sông như thành phố
Vinh.
2.4.2 Đặc điểm cấu trúc “tế bào sinh thái” trong không gian làng

Không gian làng xã ven đô có cấu trúc đảm bảo các yếu tố sinh thái
bao gồm vùng nông thôn kết hợp đồng ruộng và các hệ sinh thái tự
nhiên phù hợp với đặc điểm địa hình.
Mặc dù không gian làng xã vùng ven đô còn nhiều hạn chế nhưng
đặc trưng cấu trúc không gian làng xã truyền thống vùng ven đô là cơ sở
để thiết lập các mô hình cấu trúc “tế bào sinh thái”, thiết lập và phục hồi
các liên kết sinh thái trong đô thị.
2.4.3 Tác động của vùng ven đô đến đô thị phát triển theo hướng
sinh thái
* Thiết lập các vùng sinh thái trong đô thị
Đối với các thành phố vùng Bắc Trung Bộ, vùng ven đô bên trong

và vùng ven đô bên ngoài tạo ra không gian làng xã, nông nghiệp và các
trung tâm đô thị ven đô; vùng ven đô mở rộng tạo ra các hệ sinh thái tự
nhiên tạo ra một cấu trúc không gian hướng tới đô thị sinh thái.

Hình 2.41: Thiết lập các vùng không gian đa dạng trong đô thị
* Tác động vùng nông nghiệp ven đô
Sinh thái nông nghiệp vùng ven đô tăng mật cây xanh mặt nước,


15
góp phần bổ sung thêm các tiêu chí về địa – sinh – lý, góp phần tăng khả
năng phục vụ trong trong phạm vi khép kín tuần hoàn, giảm các tác
động ảnh hưởng từ bên ngoài vào đô thị.
* Tác động các giá trị văn hóa, truyền thống
Vùng nông thôn với các ngành nghề truyền thống có thể bảo tồn
để phát triển nền kinh tế xanh, phù hợp với cơ cấu, trình độ lao động
vùng ven đô. Các ngành nghề truyền thống như đan lát, thủ công mỹ
nghệ; nghề nuôi trồng đánh bắt thủy sản, trồng rau, hoa màu…
2.4.4 Đặc điểm kết nối sinh thái và xu hướng dịch chuyển đô thị
* Tính chất kết nối sinh thái phạm vi vùng
Yếu tố định hình tạo ra các dòng chảy đặc trưng của vùng Bắc
Trung Bộ theo dộ dốc và hướng chảy các dòng sông. Yếu tố dịch
chuyển này tạo thành sự liên kết giữa các vùng sinh thái.
Dòng chảy sinh thái này tác động mạnh đến các thành phố vùng
Bắc Trung Bộ đặc biệt là hệ sinh thái sông đi qua thành phố và hệ sinh
thái hạ lưu sông, vùng ven biển.
* Tính chất kết nối sinh thái phạm vi đô thị

Hình 2.44: Kết nối sinh thái từ Tây sang Đông
Cấu trúc không gian vùng ven đô về cơ bản vẫn còn giữ được hệ

sinh thái bền vững vốn có. Đó là sự chuyển tiếp liên tục theo độ dốc địa


16
hình và các dòng chảy từ vùng núi phía Tây đến vùng đầm phá biển phía
Đông. Chính sự kết nối sinh thái liên tục sẽ tạo ra sự cân bằng trong
phát triển tự nhiên, kết nối các vùng sinh thái.
* Xu hướng dịch chuyển và phát triển đô thị
Đối với các đô thị đa cực, vùng ven đô có sự giao thoa và ảnh
hưởng đến các trung tâm nằm trong phạm vi vùng đô thị. Đối với thành
phố Vinh, khả năng kết nối với đô thị Cửa Lò tạo thành động lực phát
triển đô thị về phía Đông. Thành phố Thanh Hóa và thị xã Sầm Sơn
trong tương lai có thể trở thành một trục phát triển kết nối đô thị.
2.5 Kết luận chương 2
Bài học kinh nghiệm về vai trò của vùng ven đô đóng góp đến
hướng phát triển đô thị sinh thái của các nước trên thế giới là cơ sở thực
tiễn để áp dụng thiết lập cấu trúc không gian ven đô các thành phố vùng
Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, sinh thái, kinh tế - xã hội của vùng này:
- Cấu trúc không gian ven đô phải được thiết lập dựa trên yếu tố
cân bằng với vùng trung tâm thành phố về mặt sinh thái và phát triển đô
thị.
- Đặc điểm các yếu tố tự nhiên bao gồm các thành phần như núi,
rừng, sông, biển sẽ góp phần lớn vào định hình phát triển hình thái đô
thị, phù hợp với hình thái tự nhiên, tăng tính kết nối phù hợp với hướng
phát triển đô thị sinh thái.
- Vùng ven đô tác động lên đô thị về mặt kinh tế và xã hội trong
quá trình phát triển theo chiều hướng tích cực về mặt dân số, việc làm.
- Các giá trị về quy hoạch làng xã, kiến trúc nhà ở truyền thống
được xem là mô hình sinh thái góp phần nâng cao các giá trị truyền

thống, bản sắc cho đô thị. Các yếu tố sinh thái vùng ven đô như cây
xanh, mặt nước có vai trò lớn trong việc giảm nhiệt cho đô thị.


17
Chương 3: Đề xuất cấu trúc không gian ven đô các thành phố
vùng Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái, áp dụng cho thành
phố Vinh
3.1 Quan điểm nguyên tắc
3.1.1 Quan điểm
Quan điểm 1: Thiết lập cấu trúc không gian ven đô phát triển theo
hướng Bắc - Nam và Đông - Tây
Quan điểm 2: Phục hồi và nâng cao hiệu quả liên kết sinh thái
không gian ven đô, phù hợp với hướng phát triển không gian đô thị
Quan điểm 3: Phát triển không gian làng xã ven đô theo hướng sinh
thái trong quá trình đô thị hóa
3.1.2 Nguyên tắc
Nguyên tắc 1: Phát triển không gian đô thị hướng Bắc – Nam theo
dạng chuỗi – điểm có không gian mở kết nối sinh thái
Nguyên tắc 2: Phục hồi, kết nối sinh thái theo hướng Đông - Tây
Nguyên tắc 3: Kết nối không gian ven đô phù hợp với cấu trúc và
hướng dịch chuyển đô thị
Nguyên tắc 4: Phát triển mô hình “tế bào sinh thái” trong làng xã
truyền thống vùng ven đô
Nguyên tắc 5: Tạo lập không gian sinh thái – văn hóa vùng ven đô
Nguyên tắc 6: Phát triển nền “kinh tế xanh” vùng ven đô
Nguyên tắc 7: Phát huy hiệu quả nguồn nội lực vùng ven đô và
giảm thiểu các tác động bên ngoài đối với đô thị
Nguyên tắc 8: Giảm thiểu các tác động bất lợi về môi trường, khí
hậu

3.2 Đề xuất mô hình cấu trúc không gian ven đô các thành phố
vùng Bắc Trung Bộ theo hướng đô thị sinh thái
3.2.1 Mô hình cấu trúc không gian tổng quát
Mô hình cấu trúc dựa trên nguyên tắc cân bằng trục phát triển đô


18
thị hướng Bắc – Nam và trục kết nối sinh thái hướng Đông – Tây. Đây
chính là cơ sở cân bằng trục phát triển kinh tế và trục phát triển kết nối
không gian sinh thái trong đô thị.

Hình 3.4: Cơ sở kết nối không gian hướng Đông - Tây và Nam –
Bắc
* Phân vùng không gian theo hướng Bắc – Nam:
Cấu trúc không gian theo hướng Bắc – Nam được chia thành 3
vùng. Theo trục này phân vùng bao gồm trục phát triển đô thị, trục cấu
trúc không gian làng xã và trục hệ sinh thái tự nhiên vùng núi phía Tây
và vùng đầm phá, biển phía Đông.
Vùng 1: bao gồm tuyến - điểm trung tâm đô thị theo trục giao
thông Bắc – Nam.
Vùng 2,3: vùng sinh thái tự nhiên đầm phá, biển và vùng hệ sinh
thái tự nhiên đồi núi thấp.
* Phân vùng không gian theo hướng Đông – Tây:
Cấu trúc không gian theo hướng Đông – Tây được chia thành các
vùng trung tâm và các vùng sinh thái nối tiếp theo cấu trúc không gian
tự nhiên từ núi phía Tây đến vùng biển phía Đông.
Vùng A: Vùng chuyển tiếp đi qua trung tâm thành phố hiện tại và
vùng ven với tốc độ đô thị hóa cao.
Vùng B, C: vùng chuyển tiếp hình thành các trung tâm đô thị mới



19
với quy mô đô thị loại III-V và vùng ven đô với tốc độ đô thị hóa thấp
hơn.

Hình 3.5: Mô hình cấu trúc không gian tổng quát
Không gian kết nối: Có vị trí nằm giữa các trung tâm đô thị. Không
gian kết nối từ phía Tây sang Đông cần phải đảm bảo kết nối sinh thái
liên tục. Các vùng không gian sinh thái gồm các yếu tố tự nhiên từ đồi
núi, rừng, kênh rạch, đồng ruộng đến đầm phá, biển hoặc vùng không
gian sinh thái nông thôn, làng xã truyền thống.
3.1.2 Cấu trúc không gian đô theo trục Bắc - Nam
Cấu trúc không gian đô thị xác định nguyên tắc phát triển mở rộng
đô thị theo dạng chuỗi - điểm đảm bảo quy mô phát triển của đô thị gắn
liền với phát triển kinh tế. Các điểm trung tâm đô thị bao gồm thành phố
hiện tại và các trung tâm vùng ven đô (một số trung tâm có thể được
hình thành trong tương lai). Nguyên tắc phát triển này tạo ra các không
gian trống (không gian sinh thái) giữa các vùng trung tâm đô thị để đảm
bảo tính liên kết sinh thái theo hướng Đông – Tây tại các vị trí này.


20
3.2.3 Cấu trúc không gian ven đô phía Đông và Tây
Cấu trúc không gian phát triển theo hướng Đông và Tây có sự thay
đổi do xu hướng phát triển đô thị và dòng chảy sinh thái về phía Đông.
Xu hướng phát triển và tốc độ đô thị hóa về phía Đông cao hơn bởi sức
hút của các cực trung tâm đô thị biển. Trong khi đó phía Tây hình thành
vành đai sinh thái được tạo lập bởi hệ núi thấp, đồng ruộng tạo thành
vành đai giới hạn sự phát triển của đô thị.
3.2.4 Phát triển không gian ven đô theo mô hình “tế bào sinh thái”

* Nguyên tắc xây dựng mô hình “tế bào sinh thái”
Sử dụng quy hoạch không gian “tế bào sinh thái” với kích thước
400x400 đến 600x600m. Các “tế bào sinh thái” này được chuyển đổi
theo thời gian và tốc độ phát triển đô thị hóa theo từng giai đoạn những
vẫn giữ cấu trúc theo hướng bền vững.

Hình 3.19: Mô hình cấu trúc không gian “tế bào sinh thái”
* Phát triển không gian làng xã truyền thống theo mô hình “tế bào
sinh thái”
Từ không gian làng xã truyền thống, phát triển thành các “tế bào
sinh thái” dựa trên đặc trưng cụm làng xóm, dòng họ, làng nghề với quy
mô tương đương với các đơn vị ở. Thiết lập không gian cộng đồng, nơi


21
phục vụ chức năng sinh hoạt, giao lưu cho các cụm dân cư. Tăng mật đô
cây xanh xung quanh các “tế bào sinh thái”; chuyển đổi một phần đất
nông nghiệp thành không gian kết nối, cây xanh, không gian sinh thái,
nông nghiệp công nghệ cao
3.2.5 Phục hồi, tăng cường liên kết sinh thái theo hướng Đông Tây
* Tăng cường liên kết sinh thái vùng ven đô
Các vùng sinh thái phía Tây cần tăng cường tính liên kết từ vùng
sinh thái đồi núi đến sinh thái đồng ruộng, làng xã và vùng đất ướt.
Liên kết sinh thái phía Đông bao gồm không gian làng xã, hệ đầm
phá và biển. Hệ sinh thái bao gồm cây xanh ven biển, vùng sinh thái ao
hồ nuôi trồng thủy sản.
Không gian làng xã kết hợp mô hình “tế bào sinh thái” vùng ven
đô bên trong và vùng ven đô bên ngoài tạo ra các trục kết nối sinh thái.
3.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả không gian ven đô các
thành phố BTB theo hướng đô thị sinh thái

3.3.1 Giải pháp kết nối hạ tầng
* Kết nối mở rộng không gian ven đô.
* Kết nối hạ tầng
3.3.2 Phát triển nguồn nội lực và khai thác hiệu quả tài nguyên
vùng ven đô
* Phát triển “kinh tế xanh”
* Sử dụng hiệu quả nguồn đất, nước
3.3.3 Giải pháp cấu trúc không gian phù hợp với điều kiện khí hậu
và giảm nhiệt đô thị
Giảm nhiệt cho đô thị các thành phố Bắc Trung Bộ phụ thuộc vào
cấu trúc không gian vùng ven đô chủ yếu dựa vào các yếu tố cây xanh,
mặt nước, khả năng hấp thụ nhiệt bề mặt bởi các thảm thực vật.


22

Hình 3.20: Cấu trúc không gian ven đô tác động đến giảm nhiệt đô thị
3.4 Áp dụng cấu trúc không gian ven đô thành phố Vinh theo
hướng đô thị sinh thái
3.4.1 Tổng hợp các đặc điểm không gian sinh thái vùng ven đô
* Phân vùng sinh thái tự nhiên
- Hệ sinh thái đồi núi bao bọc phía Tây và Tây Bắc;
- Hệ sinh thái biển; Hệ sinh thái ven sông Lam phía Đông-Nam;
- Hệ sinh thái núi Quyết và đồng ruộng phía Tây-Nam;
- Lõi sinh thái tổng hợp ở giữa là khu vực nông thôn.
* Xác định không gian kết nối sinh thái trong phạm vi vùng mở
rộng
- Vùng kết nối sinh thái núi thấp phía Tây và phía Bắc: bao gồm hệ
núi thấp nằm rải rác thành từng dãy phía Tây. Vùng núi phía Bắc có tích
chất kết nối kéo dài liên tục ra phía biển.

- Vùng kết nối sinh thái rừng, sông và biển phía Đông Nam: đặc
trưng là hệ sinh thái sông Lam. Vùng không gian lõi bao gồm hệ cây
xanh, hồ nước, vùng nông nghiệp, nông thôn.
* Xác định không gian kết nối sinh thái vùng ven đô
Tính chất kết nối không gian sinh thái ven đô được chia thành các
vùng từ vùng ven bên trong đến vùng ven bên ngoài và vùng ven mở


×