Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại nguyễn xuân dũng, xã khánh thượng huyện ba vì thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.06 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG,
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Chăn nuôi Thú y

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NÔNG THỊ HẰNG

THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG
VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH CHO ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI NGUYỄN XUÂN DŨNG, XÃ KHÁNH THƯỢNG
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:
Chuyên ngành:

Chính quy
Chăn nuôi Thú y

Lớp:

K46 - CNTY – N01

Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc


Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập, rèn nghề dưới mái trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên cũng như thực tập tốt nghiệp, em nhận được sự giúp đỡ tận tình
của các thầy cô trong khoa Chăn nuôi Thú y cũng như các thầy cô giáo trong
trường đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản, cho em được niềm tin
vững bước trong cuộc sống và công tác sau này. Nhân dịp này em xin bày tỏ
lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới: Ban giám hiệu Trường Đại học Nông
Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa cùng toàn thể các thầy giáo,
cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình dạy bảo, chỉ dạy và giúp đỡ
em trong toàn khóa học.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn
TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành tốt
khóa luận này.
Đồng thời, cho em gửi lời cảm ơn tới chủ trại, cán bộ công nhân viên
trong trại đã tạo mọi điều kiện cho em thực tập và rèn luyện tại cơ sở.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã
luôn động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em học tập và hoàn thành
tốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày

tháng

Sinh viên


Nông Thị Hằng

năm 2018.


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ ............................................................. 17
Bảng 3.1. khẩu phần ăn của lợn mẹ chuồng đẻ ...................................................... 32
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn.................................................... 35
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở ..... 36
Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trang trại ..................................................... 39
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập .............................................................................................. 41
Bảng 4.3 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái ....................................... 43
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lượng lợn con sơ sinh/lứa của lợn nái .................. 44
Bảng 4.5. Kết quả khử trùng tại cơ sở.................................................................... 45
Bảng 4.6. Kết quả tiêm phòng vắc-xin tại cơ sở ..................................................... 47
Bảng 4.7. Kết quả chẩn đoán trên đàn lợn nái ........................................................ 50
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán cho đàn lợn con tại trại............................................. 51
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh trên đàn nái sinh sản và lợn con tại trại ................ 52
Bảng 4.10. Kết quả công tác chuyên môn khác ...................................................... 55


3

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Ý nghĩa


CNTY

Chăn nuôi thú y

CP

Cổ phần cs

Cộng sự ĐVT
Đơn vị tính
LMLM

Lở mồm long móng

NLTĐ

Năng lượng trao đổi

Nxb

Nhà xuất bản

TB

Trung bình


4


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..........................................................................................................i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ...................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
Phần

1.

MỞ

ĐẦU

....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................1
1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài .........................................................................2
1.2.1. Mục đích........................................................................................................2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài..........................................................................................2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .............................................................................3
2.1.1. Điều kiện của trang trại..................................................................................3
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại ..................................................................................4
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại...........................................................................4
2.1.4.
Thuận
lợi,
.......................................................................................5

khó


khăn

2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước....................6
2.2.1.
Những
hiểu
biết
về
.........................................................6

sinh

sản

của

lợn

nái

2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ...........................8
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản
giai đoạn chửa, đẻ, nuôi con .................................................................................. 12
2.2.4. Những hiểu biết về phòng và trị bệnh cho vật nuôi ...................................... 20
2.2.5. Một số bệnh hay gặp ở lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ .........................
24
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..............
31
3.1. Đối tượng ....................................................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ...................................................................... 31

3.3. Nội dung tiến hành ......................................................................................... 31
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện ........................................................... 31


5

3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện .................................................................................. 31


5

3.4.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 32
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 38
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................... 39
4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng, xã khánh Thượng
Ba Vì – Hà Nội...................................................................................................... 39
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái và lợn con .............
41
4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở................................................... 42
4.4. Kết quả theo dõi công việc chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn con tại cơ sở ................
44
4.5. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn
nái sinh sản tại cơ sở.............................................................................................. 45
4.5.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh ..................................................... 45
4.5.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con ................ 46
4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ................................... 47
4.6.1. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái............................................................. 47
4.6.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con ............................................................ 51
4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại ........................................ 52
4.8. Kết quả thực hiện các công tác khác ............................................................... 53

Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................ 56
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 56
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 58
I. Tài liệu Tiếng Việt ............................................................................................. 58
II. Tài liệu Tiếng Anh ............................................................................................ 60


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng
trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Lợn được xếp đứng ở vị trí hàng đầu
trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân
bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng
đặc biệt nữa là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là một trong những nguồn
đem lại thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân.
Để phát triển hơn nữa ngành chăn nuôi lợn ở nước ta, chăn nuôi lợn nái
là một trong những khâu quan trọng góp phần quyết định đến sự thành công
trong ngành chăn nuôi lợn. Đặc biệt là trong việc chăn nuôi lợn nái ở nước ta
để có đàn con nuôi thịt sinh trưởng và phát triển tốt, cho tỷ lệ nạc cao và đây
cũng chính là mắt xích quan trọng để tăng nhanh đàn lợn cả về số lượng và
chất lượng, để chăn nuôi lợn không bị ảnh hưởng bởi dịch bệnh các trang trại
luôn hướng tới việc xây dựng quy trình chăn nuôi khép kín. Ở mỗi dãy
chuồng đều có lắp đặt hệ thống dàn mát, tạo mát mẻ mùa hè, ấm về mùa
đông, có quạt thông gió để hút không khí và hơi nước từ dàn mát. Có hầm
biogas xử lý chất thải và hệ thống nước máy tự động ở mỗi dãy chuồng để lợn
uống nước.

Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hướng dẫn và cơ sở nơi thực tập, em đã thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái
sinh sản nuôi tại trại Nguyễn Xuân Dũng xã Khánh Thượng huyện Ba Vì
thành phố Hà Nội ”.


2

1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục đích
-

Đánh giá chung tình hình chăn nuôi tại trại.

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản tại trại.
- Nắm được các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phương
pháp phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng cho đàn nái sinh sản nuôi tại
trại
- Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn lợn nái sinh sản và áp dụng
được quy trình chăm sóc nuôi dưỡng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
Vị trí địa lý
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Xuân Dũng được xây dựng năm
2014, là trang trại gia công của công ty CP Việt Nam. Trang trại được xây
dựng trên địa bàn xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội trên một
quả đồi thuộc thôn Hương Canh với diện tích gần 5 ha.
Xã Khánh Thượng là một xã miền núi nằm ở sườn Tây núi Ba Vì, với
diện tích tự nhiên 2.882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách
trung tâm Hà Nội 82 km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đông Nam
giáp tỉnh Hòa Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ), có trục
đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hòa Bình đi qua.
Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho việc giao thông, vận chuyển thức ăn,
cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại.
Điều kiện khí hậu
Huyện Ba Vì nằm sát phía Tây Bắc vùng châu thổ sông Hồng nên chịu
ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh. Do đó trại lợn
của ông Nguyễn Xuân Dũng cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng.
Với mùa hè nóng bức với lượng mưa tương đối cao, mùa đông lạnh và khô.
Nằm trong vùng nhiệt đới, Ba Vì quanh năm tiếp nhận được lượng bức xạ
mặt trời dồi dào và nhiệt độ cao.
Nhiệt độ trung bình tháng: mùa lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau
nhiệt độ trung bình khoảng 20oC, tháng có nhiệt độ thấp nhất khoảng 12oC.
Từ tháng 4 đến tháng 10 nhiệt độ trung bình đều cao, trên 32oC, tháng 6 và
tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 35oC đến 37oC.


4

Lượng mưa: Lượng mưa trung bình đạt 1628 mm/năm, chia thành 2 mùa

rõ rệt. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, với tổng lượng
mưa là 1.478 mm, chiếm khoảng 9% lượng mưa cả năm.
Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình từ 85% đến 87%. Tháng có độ ẩm
trung bình thấp nhất 81 - 82% vào các tháng 11 và tháng 12. Tháng có độ ẩm
trung bình cao nhất là 89% vào tháng 3 và tháng 4.
Gió: hướng gió chủ yếu là Đông Bắc và Đông Nam, mùa đông có gió
mùa Đông Bắc lạnh. Tốc độ gió trung bình 3,5 m/s. Mùa hạ hướng gió chủ
yếu là Đông Nam và Nam, tuy nhiên khi có giông, bão vào mùa hạ có tốc độ
gió có thể đạt tới 100km/h. Trong gió mùa hạ có thể có gió giật tới tốc độ trên
100km/h. Bão thường xảy ra từ tháng 7 đến tháng 10. Bão gây ra gió mạnh và
mưa lớn gây nên ngập úng ở vùng đất trũng và gây ra xói mòn đất ở vùng đồi,
núi làm thiệt hại đến sản xuất kinh tế và con người.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Cơ cấu tổ chức của trang trại bao gồm:
01: Chủ trại, quản lý trại, kế toán, bảo vệ.
02: Kỹ thuật viên.
10: Công nhân.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm 2 tổ khác nhau là: tổ
chuồng bầu và tổ chuồng đẻ. Mỗi tổ thực hiện công việc hàng ngày một cách
nghiêm túc, đúng quy định của trại.
2.1.3. Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại có tổng diện tích 5 ha bao gồm: Khu chăn nuôi, khu nhà ở, các
công trình phụ khác và đất trồng cây xanh, cây ăn quả.
Trại lợn được chia làm hai khu là khu điều hành và khu sản xuất. Khu
điều hành gồm nơi làm việc của quản lý trại và nhà ăn, ở của công nhân. Khu
sản xuất gồm: 6 chuồng đẻ; 2 chuồng bầu và 2 chuồng cách ly. Một số công


5


trình phục vụ cho chăn nuôi như: kho cám, kho thuốc, phòng tinh, phòng sát
trùng, kho hàn...
Hệ thống chuồng được xây dựng khép kín và được sử dụng các thiết bị
hiện đại trong sản xuất. Dàn mát được xây dựng ở đầu mỗi chuồng và bên
cạnh chuồng, cuối chuồng là hệ thống quạt thông gió gồm 2 chiếc quạt to và 2
chiếc quạt nhỏ. Ở mỗi chuồng đẻ đều có nhiệt kế để thuận tiện cho việc điều
chỉnh nhiệt độ chuồng.
Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu đều được
đổ bê tông và có hố sát trùng. Khu chuồng nuôi được quản lý nghiêm ngặt.
Mọi công nhân trong trại và khách đến thăm quan đều phải đi qua hệ thống sát
trùng thay quần áo, đeo khẩu trang, ủng chuyên dụng trước khi vào chuồng.
Nguồn nước thải rửa chuồng trại, xả gầm đều được xử lý qua hệ thống
thoát nước ngầm.
Xung quanh trang trại còn trồng nhiều cây ăn quả, hầm biogas để tạo
môi trường thân thiện trong chăn nuôi.
2.1.4. Thuận lợi, khó khăn
* Thuận lợi
- Trại được xây dựng ở vị trí cách xa khu dân cư, thuận tiện đường giao
thông.
- Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao, có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Công nhân có tay nghề cao, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm
với công việc.
- Trại được xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại,
do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay.
* Khó khăn
- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết
diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn.



6

- Hiện nay giá lợn thịt giảm dần đến tồn lợn, chết lợn làm nguy cơ bùng
phát dịch bệnh và chi phí dành cho phòng, trị bệnh lớn. Do đó tình hình
phát triển chăn nuôi của trại có nhiều thay đổi, trại đã tiến hành cắt giảm công
nhân.
-

Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư công tác xử lý

nước thải của trại gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được
nhu cầu sản xuất.
2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong ngoài nước
2.2.1. Những hiểu biết về sinh sản của lợn nái
Theo Nguyễn Quang Linh (2005) [11]: Thời gian chửa của lợn trung bình

114 ngày, dao động trong vòng từ 112 ngày đến 116 ngày chia làm hai giai
đoạn:
+ Giai đoạn chửa kỳ I: Từ lúc phối giống có chửa đến ngày chửa thứ 84.
Bào thai phát triển chậm, chỉ chiếm 1/4 khối lượng lợn con sơ sinh.
+ Giai đoạn chửa kỳ II: Từ ngày 84 đến khi đẻ, bào thai lớn nhanh chiếm
3/4 trọng lượng sơ sinh.
Mỗi giai đoạn này đòi hỏi kỹ thuật chăm sóc là khác nhau. Đặc biệt chú
ý trong 2 tuần cuối (100 - 114 ngày) dinh dưỡng và chăm sóc phải thật hợp lý.
Đây là thời kỳ lợn mẹ cần nhiều chất dinh dưỡng nhất cho sự phát triển của
bào thai. Tuy nhiên thể tích bào thai lớn làm giảm lượng thức ăn thu nhận, vì
vậy cần phải cho nái ăn nhiều bữa và đảm bảo chất dinh dưỡng. Trong thời kỳ
mang thai tính thèm ăn của nái bị giảm xuống, để khắc phục điều này cần chế
biến và bảo quản thức ăn thật tốt, kích thích tính ngon miệng cho nái thu nhận

thức ăn cao. Giai đoạn này lợn mẹ cần sự yên tĩnh, những tác động kích thích
từ bên ngoài dễ dẫn đến hiện tượng đẻ non hay xáo trộn sinh lý lợn mẹ, gây
khó khăn khi đẻ.
Khi thai đã thành thục sẽ được cơ thể mẹ đẩy ra ngoài (trong khoảng 113
- 116 ngày), lợn thường đẻ vào ban đêm, thời gian đẻ trung bình từ 2 - 6 giờ.
Nếu sức khoẻ của lợn mẹ và các thai bình thường thì không cần can thiệp
nhiều trong khi lợn đẻ.


7

Một số chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái
- Số con sơ sinh còn sống đến 24h/lứa đẻ
Lợn con mới sinh có thể chia thành 3 dạng dưới đây:
Loại thai non: Là loại thai phát triển không hoàn toàn, chết trong thời
gian có chửa và trước khi sinh ra.
Loại thai gỗ: Là loại thai chết trong tử cung lợn mẹ lúc 25 - 90 ngày tuổi.
Dịch thai và tất cả các dịch trong tế bào tổ chức bào thai được cơ thể mẹ hấp
thụ qua niêm mạc tử cung, các tổ chức khác của thai rắn lại, thể tích co nhỏ
thành cục màu nâu đen, cứng.
Loại đẻ ra còn sống: Trong vòng 24 giờ sau khi sinh, những lợn con
không đạt khối lượng sơ sinh trung bình của giống, không phát dục hoàn toàn,
dị dạng... thì sẽ bị loại thải. Ngoài ra, một số lợn con mới sinh chưa nhanh
nhẹn dễ bị lợn mẹ đè chết.
Số con chết lúc sơ sinh, số thai non, số thai gỗ là nguyên nhân làm giảm
số lượng lợn con sơ sinh sống đến 24 giờ/lứa.
- Số con cai sữa/nái/năm
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] hiệu quả chăn nuôi lợn nái sinh
sản được đánh giá bằng số lợn con cai sữa/nái/năm. Các nhà nghiên cứu tập
trung vào vấn đề lợn con chết từ sơ sinh đến cai sữa đã thống kê khoảng 3 5% số lợn con chết khi sơ sinh, bao gồm: Lợn chết do lợn mẹ đẻ khó và lợn

con chết trong giai đoạn chửa kỳ cuối. Các nguyên nhân chủ yếu lợn con chết
trong giai đoạn từ sơ sinh đến cai sữa là bị lợn mẹ đè và không bú được chiếm
50%, nhiễm khuẩn 11,1%, dinh dưỡng kém 8%, di truyền 4,5%, các nguyên
nhân khác 26,4%. Do đó, cùng với việc cải tạo điều kiện nuôi dưỡng, chăm
sóc, tích cực kiểm tra thành tích sinh sản của lợn nái thì khả năng truyền
giống của lợn đực rất cần thiết, có ý nghĩa trong công tác giống và thực tiễn
sản xuất.


8

2.2.2 Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục
Đối với lợn con nối riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia súc mẹ
mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con khoẻ
mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 – 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 – 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh tưởng nhanh nên quá trình tích luỹ các chất dinh dưỡng mạnh.
Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy 9 – 14 gam protein/1kg
khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn con trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 –
0,4 gam protein/1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng nghĩa là tiêu

tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn con chủ yếu là
nạc, mà để sản xuất ra 1kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để tạo ra 1kg mỡ.
Đặc điểm tiêu hoá
Đặc điểm giải phẫu cơ quan tiêu hoá của lợn con: miệng, hầu, thực quản,
dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hoá phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hoá còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.


9

Dung tích bộ máy tiêu hoá tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,12
lít). Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh.
Sự tăng về kích thước cơ quan tiêu hoá giúp lợn con tích luỹ được nhiều thức
ăn và tăng khả năng tiêu hoá các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu
tố tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hoá của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rỗi loạn tiêu hoá.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.
Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác

dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hoá protein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác


10

dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hoá protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hoá thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hoá
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa, đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh
ra các chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con
sinh ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có
lợi, chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh
đường tiêu hoá. Vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở
lợn con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não

của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Ở lợn con, khả năng sinh trưởng và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh
dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần
đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần cả về chất và lượng. Đây là mâu
thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con và khả năng cung cấp sữa của lợn
mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng
dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy
nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để khắc phục tình trạng khủng hoảng
trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.


11

Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh nên
thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được mẹ cung cấp qua nhau
thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Lợn con sơ sinh gặp điều kiện sống
hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn con thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện
tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn
con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Đặc điểm về khả năng hình thành kháng thể miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ
là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do
chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và
lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối
loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai

đoạn này mầm bệnh (salmonella spp, E.coli…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể
qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng kháng thể
tăng nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng
miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lượng kháng thể
hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 – 19%, trong đó lượng γ – globulin chiếm số lượng khá lớn (30 –
35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ – globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ – globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của


12

lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men
antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ – globulin kém hơn, hàm
lượng γ – globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ
đạt khoảng 24mg/100ml má (máu bình thường của lợn trưởng thành có
khoảng 65mg/100ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng
tốt. Nếu lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 – 25 ngày tuổi mới có khả
năng tự tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề
kháng kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.2.3. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con và lợn nái sinh sản giai đoạn
chửa, đẻ, nuôi con
* Chế độ dinh dưỡng
Yếu tố quan trọng đối với lợn nái mang thai và nuôi con là phải cung cấp

đầy đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để có hiệu quả sinh sản
cao. Chế độ dinh dưỡng bao gồm: Dinh dưỡng năng lượng, dinh dưỡng
protein, ảnh hưởng của khoáng chất, nguyên tố đa vi lượng và ảnh hưởng của
vitamin.
- Nhu cầu năng lượng
Năng lượng không thể thiếu được cho cơ thể mẹ duy trì nuôi thai, tiết
sữa, nuôi con. Nhu cầu năng lượng khác nhau tùy thuộc từng giai đoạn. Cần
phải đủ nhu cầu về năng lượng cho lợn nái, tránh cung cấp thừa gây lãng phí
thức ăn, giảm giá thành sản phẩm. Nếu thiếu sẽ ảnh hưởng đến sinh lý bình
thường của con vật. Năng lượng được cung cấp dưới hai dạng: Gluxit chiếm
70 - 80%, lipit 10 - 13% tổng số năng lượng cung cấp.
- Ảnh hưởng của khoáng chất
Trong cơ thể lợn khoáng chất chứa 3% trong đó có tới 75% là canxi và
photpho, xấp xỉ 25% là natri và kali, cũng có một lượng nhỏ magie, sắt, kẽm,
đồng, các nguyên tố khác ở dạng dấu vết. Ví dụ canxi làm ngăn trở việc hấp
thu kém gây hiện tượng rối loạn ở da, gây sừng hóa.


13

- Ảnh hưởng của vitamin
Vitamin cần cho sự chuyển hóa bình thường của mô bào, cho sức khỏe,
sinh trưởng và duy trì. Một số vitamin lợn có thể tự tổng hợp để đáp ứng nhu
cầu như vitamin B12 và một số loại vitamin lợn hay thiếu cần phải bổ sung
(A, D, E). Nếu bổ sung không đúng, thừa hoặc thiếu đều không tốt.
+ Thiếu vitamin A: Lợn con chậm lớn, da khô, mắt kém, lợn nái mang
thai dễ sảy thai, đẻ non.
+ Thiếu vitamin D: Thai kém phát triển, dễ bị liệt chân trước và sau khi đẻ.
+ Thiếu vitamin E: Lợn có hiện tượng chết phôi, chết thai, lợn không
động dục hoặc chậm động dục.

Đặc biệt lợn nái mang thai nếu thiếu vitamin sẽ ảnh hưởng tới khả năng
sinh sản. Do vậy dinh dưỡng đầy đủ, khẩu phần ăn hợp lý, đáp ứng được nhu
cầu sinh trưởng, phát dục trước và sau khi đẻ, nuôi con,... là một trong những
biện pháp hữu hiệu để nâng cao năng suất sinh sản, hiệu quả chăn nuôi.
- Nhu cầu về protein
Protein là thành phần quan trọng trong khẩu phần thức ăn cung cấp cho
lợn, là thành phần không thể thay thế được cần thiết trước tiên cho mọi hoạt
động trao đổi chất trong cơ thể và tham gia cấu tạo nên các mô trong cơ thể.
Do protein tham gia vào cấu tạo hoạt động trao đổi chất nên hàng ngày luôn
có một lượng nhất định protein mất đi. Trong quá trình đồng hóa và dị hóa
của cơ thể thì hằng ngày luôn có các tế bào sinh trưởng và phát triển, phân
chia và các tế bào già cỗi được loại thải ra ngoài. Do đó protein được cung
cấp để bù đắp lại phần mất đi và một phần khác xây dựng lên các tế bào mới,
tạo sản phẩm chăn nuôi. Tuy nhiên việc cung cấp protein phải đảm bảo đủ về
số lượng và cân đối về các thành phần axit amin không thay thế: Lyzine,
methionine, histidin, cystein, tryptophan,... hay chính xác hơn nhu cầu về
protein của lợn chính là nhu cầu về axit amin. Ngoài ra thức ăn phải có giá trị


14

sinh học cao, dễ tiêu hóa, dễ hấp thu. Để đáp ứng tốt các nhu cầu trên cần cho
lợn ăn bằng nhiều loại thức ăn.
* Chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái chửa
- Dinh dưỡng lợn nái có chửa
Nguyên tắc nuôi lợn nái có chửa: Cho ăn đúng khẩu phần, đảm bảo chất
dinh dưỡng, đặc biệt chú ý cho ăn đủ vitamin và khoáng chất. Thiếu khoáng,
xương lợn con phát triển kém, lợn nái chửa có nguy cơ bại liệt. Thiếu vitamin,
lợn con phát triển chậm, sức sống kém. Không cho ăn quá nhiều tinh bột để
chống béo, khó đẻ.

+ Nhu cầu dinh dưỡng của lợn chửa: Đạm thô 13%, NLTĐ 2900 kcal/kg
thức ăn.
+ Mức ăn cho lợn nái có chửa (kg thức ăn đã phối trộn/con/ngày).
Giai đoạn chửa kì I: Cho ăn Thức ăn 566
Với nái hậu bị: 1,6 – 1,8 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Với nái đẻ: 2 – 2,2 kg/con/ngày, cho ăn ngày 1 lần
Giai đoạn chửa kì II: Từ 84 - 100 ngày cho ăn thức ăn 566, từ 100 - 114
ngày cho ăn thức ăn 567.
Với nái hậu bị: 2,5 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
Với nái đẻ: 3 kg/con/ngày, cho ăn ngày 2 lần
+ Mức ăn cho nái chửa còn tùy thuộc vào thể trạng của nái: Nái quá gầy
phải cho ăn thêm thức ăn tinh, nái quá béo phải giảm thức ăn tinh.
+ Vào mùa đông những ngày nhiệt độ dưới 15oC, lợn nái cần cho ăn
thêm 0,2 - 0,3 kg/con/ngày để bù phần năng lượng mất đi do chống rét.
+ Không được cho lợn nái chửa ăn thức ăn ẩm mốc, khô dầu bông, lá đu
đủ do dễ gây sảy thai.
+ Cho lợn uống nước tự do.


15

- Chăm sóc lợn nái chửa
+ Cho lợn yên tĩnh tuần đầu tiên sau khi phối giống.
+ Kiểm tra theo dõi lợn có chửa vào ngày thứ 21 và ngày thứ 42 sau khi
phối xem có động dục trở lại không.
+ Tắm: 1 lần/ngày vào những ngày nắng nóng.
+ Vệ sinh xoa bóp bầu vú trước dự kiến đẻ 10 - 15 ngày để kích thích
sữa ra nhiều khi lợn sinh con. Nếu vú bị xây xước hoặc nứt nẻ cần bôi vazơlin
và kháng sinh chống nhiễm trùng.
+ Vệ sinh chuồng trại hằng ngày, giữ cho lợn sạch sẽ, ấm áp mùa đông,

thoáng mát mùa hè. Phun thuốc tiêu độc khử trùng 1 lần 1 tuần.
+ Không nên tiêm phòng, tẩy giun sán, tắm ghẻ vào tháng chửa đầu và
trước đẻ 15 ngày vì do tác động cơ hoành rất dễ sảy thai và đẻ non.
+ Cần ghi chép ngày phối giống để tính toán ngày đẻ và có kế hoạch trực
lợn đẻ.
* Chăm sóc lợn nái đẻ
Mục đích chăn nuôi lợn nái đẻ nhằm đảm bảo cho lợn đẻ an toàn, lợn
con có tỷ lệ sống cao, lợn mẹ có sức khỏe tốt, đủ khả năng tiết sữa nuôi con,
nâng cao chất lượng đàn con.
- Quy trình dinh dưỡng
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: Thức ăn dùng cho lợn nái đẻ
phải là những thức ăn có giá trị dinh dưỡng cao, dễ tiêu hóa. Không cho lợn
nái ăn thức ăn có hệ số choán cao gây chèn ép thai sinh ra đẻ non, đẻ khó,
hoặc ép thai chết ngạt. Một tuần trước khi lợn đẻ phải căn cứ vào tình trạng
sức khỏe cụ thể của lợn nái để có kế hoạch giảm dần lượng thức ăn. Đối với
những lợn nái có sức khỏe tốt thì một tuần trước khi đẻ giảm 1/3 lượng thức
ăn, đẻ trước 2 – 3 ngày giảm 1/2 lượng thức ăn. Đối với những lợn nái có sức
khỏe yếu thì không giảm lượng thức ăn mà giảm dung tích của thức ăn bằng


16

cách tăng cường cho ăn các loại thức ăn dễ tiêu hóa. Những ngày lợn đẻ phải
căn cứ vào thể trạng của lợn nái, sự phát dục của bầu vú mà quyết định chế độ
dinh dưỡng cho hợp lý. Ngày lợn nái cắn ổ đẻ, cho lợn nái ăn ít thức ăn tinh
(0,5 kg) hoặc không cho thức ăn tinh nhưng uống nước tự do. Ngày lợn nái đẻ
có thể không cho lợn nái ăn mà chỉ có uống nước ấm có pha muối hoặc ăn
cháo loãng. Sau khi đẻ 2 - 3 ngày không cho lợn nái ăn nhiều một cách đột
ngột mà tăng từ từ đến ngày thứ 4 - 5 thì cho ăn đủ tiêu chuẩn. Thức ăn cần
chế biến tốt, dung tích nhỏ, có mùi vị thơm ngon để kích thích tính thèm ăn

cho lợn nái.
- Quy trình chăm sóc
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [16]: Việc chăm sóc lợn nái mẹ có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và sức khỏe của cả lợn
mẹ và lợn con. Cần phải theo dõi thường xuyên sức khỏe lợn mẹ, quan sát
bầu vú, thân nhiệt lợn mẹ liên tục trong 3 ngày đầu sau khi đẻ để phát hiện
các trường hợp bất thường để có biện pháp xử lý kịp thời. Trước khi lợn đẻ 10
- 15 ngày cần chuẩn bị đầy đủ chuồng nái đẻ. Tẩy rửa vệ sinh, khử trùng toàn
bộ ô chuồng, nền chuồng, sàn chuồng dùng cho lợn con và lợn mẹ. Yêu cầu
chuồng phải khô ráo, ấm áp, sạch sẽ, có đầy đủ ánh sáng. Sau khi vệ sinh tiêu
độc nên để trống chuồng từ 3 - 5 ngày trước khi lợn nái vào đẻ. Trước khi đẻ
1 tuần, cần vệ sinh lợn nái sạch sẽ, lợn nái được lau rửa sạch sẽ đất hoặc phân
bám dính trên người, dùng khăn thấm nước xà phòng lau sạch bầu vú và âm
hộ. Làm như vậy tránh được nguy cơ lợn con mới sinh bị nhiễm khuẩn do tiếp
xúc trực tiếp với lợn mẹ có vi khuẩn gây bệnh. Sau khi vệ sinh sạch sẽ cho
lợn nái, chúng ta chuyển nhẹ nhàng từ chuồng chửa sang chuồng nái đẻ để lợn
quen dần với chuồng mới.
Trong quá trình chăm sóc lợn nái đẻ, công việc cần thiết và rất quan
trọng đó là việc chuẩn bị ô úm lợn cho lợn con. Ô úm rất quan trọng đối với


17

lợn con, nó có tác dụng phòng ngừa lợn mẹ đè chết lợn con, đặc biệt những
ngày đầu mới sinh lợn con còn yếu ớt, mà lợn mẹ mới đẻ xong sức khỏe còn
rất yếu chưa hồi phục. Ô úm tạo điều kiện để khống chế nhiệt độ thích hợp
cho lợn con, đặc biệt là lợn con đẻ vào những tháng mùa đông. Ngoài ra, ô
úm tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập ăn sớm cho lợn con (để máng ăn vào ô
úm cho lợn con lúc 7 - 10 ngày tuổi) mà không bị lợn mẹ húc đẩy và ăn thức
ăn của lợn con. Vào ngày dự kiến đẻ của lợn nái, cần chuẩn bị xong ô úm cho

lợn con. Kích thước ô úm: 1,2 x 1,5 m. Ô úm được cọ rửa sạch, phun khử
trùng và để trống từ 3 - 5 ngày trước khi đón lợn con sơ sinh.
Bảng 2.1. Những biểu hiện khi lợn sắp đẻ
Trước khi đẻ

Dấu hiệu

0 – 10 ngày

Vú căng lên và cứng, âm hộ trương mọng

2 ngày

Bầu vú cương cứng hơn và tiết ra chất lỏng trong

12 – 14 giờ

Nái bồn chồn, tuyến vú bắt đầu tiết sữa

6 giờ

Sữa tiết ra nhiều hơn qua 2 lỗ tia sữa

2 – 4 giờ

Các vú đều có sữa non vọt thành tia dài

30 phút – 2 giờ

Tăng nhịp thở, đi lại không yên


15 – 30 phút

Âm hộ tiết ra dịch nhờn màu hồng có lẫn phân su
Nái nằm nghiêng 1 bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng,


×