Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 67 tỷ lệ 1 500 phường xuân phương quận nam từ liêm thành phố hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG NHẬT NAM
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH TỜ SỐ 67 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG - QUẬN
NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG NHẬT NAM
Tên đề tài:
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG PHÁP MÁY TOÀN
ĐẠC ĐIỆN TỬ THỰC HIỆN CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA
CHÍNH TỜ SỐ 67 TỶ LỆ 1:500 PHƯỜNG XUÂN PHƯƠNG - QUẬN
NAM TỪ LIÊM - THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2018

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lí Đất đai

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp

: K46 – QLĐĐ – N03

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN ĐỨC NHUẬN

THÁI NGUYÊN - 2018


LỜI CẢM ƠN

Trong 4 năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, bản thân em đã được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của quý thầy cô, đặc
biệt là quý thầy cô khoa Quản lý Tài Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến
thức về lý thuyết và thực hành trong suốt thời gian học ở trường. Nhờ đó mà
trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần phát triển Bất Động Sản Sài Gòn
em đã có cơ hội áp dụng những kiến thức học được ở trường vào thực tế ở
công ty, đồng thời học hỏi được nhiều kinh nghiệm thực tế tại công ty.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng
lớn đối với bản thân em. Trong quá trình học tập và rèn luyện tại trường em đã
được trang bị một lượng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và một lượng
kiến thức về xã hội nhất định để sau này khi ra trường em không còn phải bỡ
ngỡ và có thể đóng góp một phần sức lực nhỏ bé của mình để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước và trở thành người công dân
có ích cho xã hội.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức
bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài khóa luận
của mình với đề tài: “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy
toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa chính tờ số 67 tỷ
lệ 1:500 Phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm, Thành Phố Hà Nội
năm 2018”.

Từ những gì đã đạt được, em xin chân thành cám ơn:
Quý thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý Tài nguyên đã giảng dạy và
đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức
Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài luận văn tốt nghiệp
này.


ii

Em xin cảm ơn Ban giám đốc, cán bộ và kỹ thuật viên Công ty cổ phần
phát triển Bất Động Sản Sài Gòn đã giúp đỡ em trong đợt thực tập này.
Do kiến thức của bản thân em còn hạn hẹp nên chắc chắn báo cáo không
tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

HOÀNG NHẬT NAM


iii

DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

CSDL


Cơ sở dữ liệu

BTN&MT

Bộ Tài nguyên & Môi trường

TT

Thông tư



Nghị Định



Quyết định

HN

Hà Nội

UTM

Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc

VN-2000

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000


BĐS

Bất Động Sản

ĐH

Đại Học


iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất phường Xuân Phương năm 2017 ............ 30
Bảng 4.2: Số liệu các mốc hạng cao ............................................................ 33
Bảng 4.3: BẢNG TRỊ ĐO, SỐ HIỆU CHỈNH VÀ TRỊ BÌNH SAI CẠNH 34
Bảng 4.4: Thành quả tọa độ sau khi bình sai. .............................................. 36


v

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger............................................................... 8
Hình 2.2: Phép chiếu UTM ............................................................................ 9
Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE .......................................................... 13
Hình 4.1: Hình ảnh phường Xuân Phương trên bản đồ Hà Nội. .................. 26
Hình 4.2: Sơ đồ lưới đo vẽ........................................................................... 37
Hình 4.3: Đăng nhập vào phần mềm Famis ................................................. 39
Hình 4.4: Chuyển đổi dữ liệu bằng Famis ................................................... 40

Hình 4.5: Thư mục chứa file ngày làm việc................................................. 40
Hình 4.6: File số liệu ................................................................................... 41
Hình 4.7: Phần mềm tính tọa độ .................................................................. 41
Hình 4.8: Phần mềm Microstation SE ......................................................... 42
Hình 4.9: Các điểm chi tiết được phun lên bản đồ ....................................... 43
Hình 4.10: Bản vẽ của khu vực đo vẽ .......................................................... 43
Hình 4.11: Hình ảnh bản vẽ sau khi được hoàn thành ................................. 44
Hình 4.12: Bản đồ sau khi tạo topology ...................................................... 45
Hình 4.13: Chức năng tự động tìm sửa lỗi ................................................... 46
Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa ........................................... 47
Hình 4.15: Thao tac để đánh số thửa ........................................................... 47
Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa .............................................................................. 48
Hình 4.17: Tạo khung bản đồ ...................................................................... 49
Hình 4.18: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh ............................. 50


vi

Mục lục

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài. ...................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài............................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài. ............................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. ................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn. .................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học. ................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở lý luận..................................................................................... 4
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính. ........................................................... 4

2.1.1.2. Các loại bản đồ địa chính. .............................................................. 4
2.1.1.3. Hồ sơ địa chính: ............................................................................. 4
2.1.1.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. ......... 5
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính. ................................................ 7
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài. .................................................................... 10
2.3. Cơ sở thực tiễn. ................................................................................. 13
2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính. ......... 13
2.3.2. Phần mềm Famis. ............................................................................ 15
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU…... .................................................................................................. 19


vii

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ..................................................... 19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu.......................................................................... 19
3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội phường Xuân Phương. ............ 19
3.3.1.1. Điều kiện tự nhiên. ....................................................................... 19
3.3.1.2. Kinh tế xã hội. ............................................................................. 19
3.3.2. Công tác quản lý đất đai của Phường Xuân Phương. ....................... 20
3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ. ..................................................... 20
3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết. ............... 20
3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương từ số liệu đo chi
tiết... ......................................................................................................... 20
3.4.1. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation
SE…. ....................................................................................................... 21
3.4.1.1. Đo vẽ chi tiết. .............................................................................. 21
3.4.1.2. Ứng dụng phần mềm Microstation SE thành lập bản đồ địa chính. 21
3.4.2. Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 67 từ số liệu

đo chi tiết.... ............................................................................................. 21
3.5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................... 21
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp. ................ 21
3.5.2. Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu, số liệu. ............................ 22
3.5.3. Phương pháp thống kê, xử lý số liệu................................................ 23
3.5.4. Phương pháp đo vẽ chi tết, chỉnh lý biến động. ............................... 23
3.5.5.1. Phương pháp thành lập lưới khống chế. ........................................ 23


viii

3.5.5. Phương pháp chuyên gia. ................................................................ 25
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN ............................. 26
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của Phường Xuân
Phương...... ............................................................................................... 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý. ................................................................................. 26
4.1.1.2. Khí Hậu. ...................................................................................... 27
4.1.1.3. Địa hình. ...................................................................................... 28
4.1.1.4. Thủy văn. ..................................................................................... 29
4.1.1.5. Giao thông. .................................................................................. 29
4.1.2. Đặc điểm về Kinh tế xã hội. ............................................................ 29
4.1.3. Tài nguyên nhân văn. ...................................................................... 30
4.1.4. Công tác quản lý đất đai. ................................................................. 30
4.1.4.1. Hiện trạng sử dụng đất. ................................................................ 30
4.1.4.2. Tình hình quản lý đất đai.............................................................. 31
4.1.5. Đánh giá chung về Điều kiện tự nhiên – Kinh tế - Xã hội của Phường
Xuân Phương............................................................................................ 32
4.2. Thành lập mảnh bản đồ địa chính phường Xuân Phương từ số liệu đo
chi tiết... .................................................................................................. 33

4.2.1. Thu thập tài liệu. ........................................................................... 33
4.2.1.1. Thu thập số liêu mốc hạng cao. ................................................. 33
4.2.1.2. Kết quả. ....................................................................................... 34
4.2.2. Đo vẽ chi tiết, biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation SE và
Famis. ...................................................................................................... 38


ix

4.2.2.1. Đo vẽ chi tiết. .............................................................................. 38
4.2.2.2. Ứng dụng phần mềm Famis và Microstation SE thành lập bản đồ địa
chính..... ................................................................................................... 38
4.3. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ......................................................... 44
4.3.1. Sửa lỗi. ........................................................................................... 45
4.3.2. Chia mảnh bản đồ. ........................................................................ 46
4.3.3. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : ............. 46
4.3.4. Kiểm tra kết quả đo. ........................................................................ 50
4.3.5. In bản đồ......................................................................................... 50
4.3.6. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu. ................................................ 50
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 52
5.1. Kết luận. ............................................................................................ 52
5.2. Kiến nghị. .......................................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................... 54


PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết của đề tài.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên mà tự nhiên ban tặng cho con người, là

tài sản vô giá đối với mỗi quốc gia. Đất đai có vai trò vô cùng quan trọng đối
với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Từ đất có thể làm ra
lương thực, thực phẩm để nuôi sống con người. Đất đai còn là môi trường
sống, là địa bàn phân bố khu dân cư, các cơ sở sản xuất, an ninh quốc phòng...
Như vậy đất đai đã gắn liền với quá trình tồn tại và phát triển của loài người.
Dân tộc Việt Nam đã trải qua hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước,
nhiều thế hệ đi trước đã phải đổ cả mồ hôi công sức lẫn sương máu để bảo vệ
từng tấc đất của Tổ quốc. Vì vậy thế hệ chúng ta ngày nay phải có trách nhiệm
gìn giữ và bảo vệ được nguồn tài nguyên vô giá và phải biết cách quản lý thật
chặt chẽ, sử dụng đất một cách có hiệu quả, tiết kiệm, đảm bảo sử dụng đất bền
vững. Tuy nhiên, hiện nay nước ta đang bước vào công cuộc đổi mới, đất nước
đang ngày một chuyển mình, dân số ngày một tăng nhanh, kèm theo đó là sự
phát triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là khu vực kinh tế công nghiệp và
dịch vụ.
Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác
quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để
quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học
và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa
chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hiện nay dưới những hoạt động của con người và những thay đổi của tự
nhiên làm cho đất đai có những biến đổi không ngừng. Do đó để bảo vệ quỹ
đất đai cũng như để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai thì bản đồ địa


2
chính là một trong những tài liệu hết sức cần thiết, vì nó là nguồn tài liệu cơ sở
cung cấp thông tin cho người quản lý, sử dụng đất đai, đồng thời là tài liệu cơ
bản nhất của bộ hồ sơ địa chính mang tính pháp lý cao. Với tính chất hết sức
quan trọng của hệ thống bản đồ địa chính.

Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu
nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên và công ty cổ phần phát
triển Bất Động Sản Sài Gòn với sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Nguyễn Đức
Nhuận em tiến hành thực hiện đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và
phương pháp máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác thành lập bản đồ địa
chính tờ số 67 tỷ lệ 1:500 Phường Xuân Phương, Quận Nam Từ Liêm,
Thành Phố Hà Nội năm 2018”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
- Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp máy toàn đạc điện tử vào
thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập một tờ bản đồ địa
chính.
- Sử dụng máy toàn dạc điện tử (Topcon) và các phần mềm Microstation
SE, Famis. . . vào xây dựng lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, và thành lập
được tờ bản đồ địa chính số 67 tỷ lệ 1:500 trên địa bàn phường Xuân Phương,
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
1.3. Ý nghĩa của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Giúp cho sinh viên nắm chắc hơn những kiến thức đã học trong nhà
trường, học hỏi được kinh nghiệm thực tế để phục vụ cho công việc.
- Trang bị cho sinh viên ra trường có kiến thức áp dụng vào thực tiễn
phục vụ cho công việc sau này tốt hơn.
- Nắm vững các kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu trên công nghệ GIS.


3
- Sử dụng thành thạo công nghệ GIS.
- Vận dụng và phát huy những kiến thức đã học tập vào nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
- Củng cố được kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những
kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại doanh nghiệp.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công
tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về
đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn.
- Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công
nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài
Nguyên & Môi Trường.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU

2.1. Cơ sở khoa học.
2.1.1. Cơ sở lý luận.
2.1.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính.
Theo điều 3 mục 4 của Luật đất đai 2013: “Bản đồ địa chính là bản đồ
thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành
chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận”
[6].
2.1.1.2. Các loại bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính có hai loại:
+ Bản đồ địa chính gốc: là bản đồ đo vẽ thể hiện hiện trạng sử dụng đất,
là tài liệu sơ sở cho biên tập, đo vẽ bổ sung chỉnh lý bản đồ địa chính theo đơn
vị cấp xã.
+ Bản đồ địa chính: là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất, xác định ranh
giới, diện tích loại đất của mỗi thửa đất theo thống kê củ từng chủ sử dụng đất
và được hoàn chỉnh phù hợp với các số liệu trong hồ sơ địa chính[7].
2.1.1.3. Hồ sơ địa chính:

a. Khái niệm hồ sơ địa chính: là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi
tiết về hiện trạng và tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất,
tài sản gắn liền với đất để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu
cầu thông tin của các tổ chức, cá nhân có liên quan.
b. Thành phần hồ sơ địa chính:


5
Thành phần hồ sơ địa chính được quy định cụ thể tại Thông tư số
24/2014/TT – BTNMT như sau:
Điều 4. Thành phần hồ sơ địa chính
1. Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa
chính được lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài
liệu sau đây:
a) Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê
đất đai;
b) Sổ địa chính;
c) Bản lưu Giấy chứng nhận.
2. Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính
gồm có:
a) Các tài liệu quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều này lập dưới
dạng giấy và dạng số (nếu có);
b) Tài liệu quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này được lập dưới dạng
giấy hoặc dạng số;
c) Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy[15].
2.1.1.4. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính.
Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính, vì vậy trên
bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác uản lý đất
đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
- Điểm khống chế tọa độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các

điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống
chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm
cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ.


6
- Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới
quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành
chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng
với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn.
Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong
các cơ quan nhà nước.
- Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính.
Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng
đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính
xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm
ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải
thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử
dụng.
- Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản
đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết.
- Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở
vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể
hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm
việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí
công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà
nhiều tầng.
- Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân
cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã

hội, doanh trại quân đội, . . .
- Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ,
đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác


7
vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên
đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân
đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ
rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
- Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ,
. . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng
lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì
trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư
thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương
cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa
định hướng.
- Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy
hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo
vệ đê điều.
- Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất
bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [7].
2.1.2. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính.
 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia:
Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống
thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống
thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới
toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản
đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có

thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ.
Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho
bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu


8
và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên
hình sau:
 Lưới chiếu Gauss – Kruger:

Hình 2.1: Lưới chiếu Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
- Bán trục lớn a=6378245m
- Bán trục nhỏ b=6356863.01877m
- Độ dẹt a=1/298.3
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa
không thay đổi (m=1).
* Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng
nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu
bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của
hai múi chiếu và gần xích đạo.


9
 Phép chiếu UTM:

Hình 2.2: Phép chiếu UTM
Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và
tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 6 0 là m0 = 0,9996,

trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,5 0 so với kinh tuyến
m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương
Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84.
Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi
hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ
toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế.
Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử
dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và
đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Bán trục lớn a=6378137,0m
- Độ dẹt a=1/298,25723563
- Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s
- Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s.


10
Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường
Hoàng Quốc Việt, Hà Nội.
Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc
thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy
phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả
nước có 63 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì
vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến
1090[7].
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước ta đã xây dựng một hệ thống
chính sách đất đai trở thành hành lang pháp lý và sử dụng đất của cơ quan
quyền lực để đảm bảo thực hiện mục tiêu:” Nhà nước thống nhất quản lý đất

đai theo quy hoạch”.
Luật đất đai năm 2003 ra đời và có hiệu lực thi hành 01/07/2004. Trong
Luật đất đai năm 2003 đã khẳng định:” Đất đai thuộc quyền sở hữu toàn dân và
Nhà nước là người đại diện chủ sở hữu”. Điều 6 Luật đất đai năm 2003 khẳng
định:
- Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai.
- Nội dung quản lý Nhà nước về đất đai bao gồm:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ địa giới hành chính.
+ Khảo sát, đo đạc, đánh giá phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.


11
+ Đăng ký việc giao đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp GCNQSDĐ.
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Quản lý tài chính về đất đai.
+ Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất
động sản.
+ Quản lý, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm về đất đai.
+ Giải quyết tranh chấp đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất.
+ Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Để Luật đất đai 2003 thực sự phù hợp với tình hình thực tế, Chính phủ
đã ban hành các Nghị định, Thông tư hướng dẫn:
+ Nghị định 181/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc hướng dẫn thi hành
Luật đất đai.

+ Nghị định 182/NĐ-CP ngày 29/10/2004 về việc sử phạt hành chính
trong lĩnh vực đất đai.
+ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về việc bồi
thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
+ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 quy định về thu hồi
tiền sử dụng đất.
+ Thông tư 28/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng bản đồ hiện trạng
sử dụng đất.
+ Thông tư 29/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc
hướng dẫn thực hiện việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính.


12
+ Thông tư 30/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về việc
hướng dẫn điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Thông tư số 114/2004/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường về
hướng dẫn thi hành nghị định số 188/2004/NĐ-CP của Chính phủ quy định về
phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
+ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên Môi trường ngày
13/04/2005 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐCP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai 2003.
+ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP của Chính phủ: Về việc cấp Giấy chứng
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Ngày 30/12/2010, Chính phủ ban hành Nghị định số 120/2010/NĐ-CP
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 về thu tiền sử dụng đất là chưa phù hợp với quy định của Luật đất
đai năm 2003.
Luật đất đai năm 2013 được Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2013 tại

Luật số 45/2013/QH13.
Bộ Tài nguyên Môi trường đang cố gắng tập trung vào nhiệm vụ trọng
tâm là triển khai Luật đất đai trên khắp mọi miền của cả nước và dần hoàn
chỉnh tổ chức bộ máy quản lý đất đai.
Để chỉnh dễ dàng trong việc chỉnh lý biến động bản đồ, số hóa chuyển
hệ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu trên
địa bàn Quận Nam Từ Liêm thuộc Dự án “Xây dựng tổng thể hệ thống hồ sơ
địa chính và cơ sở dữ liệu uản lý đất đai của Thành phố Hà Nội”. UBND
Thành phố Hà Nội đã phê duyệt gói thầu số 14 “Đo đạc, chỉnh lý biến động
bản đồ, số hóa chuyển hệ bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận QSD đất, xây


13
dựng cơ sở dữ liệu trên địa bàn quận Nam Từ Liêm” với tên nhà trúng thầu là:
“Liên danh Công ty Cổ phần Công nghệ tin học Bình Minh và Công ty cổ phần
phát triển Bất Động Sản Sài Gòn” thông qua cơ sở pháp lý như sau:
+ Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày
19/6/2015;
+ Căn cứ Quyết định số 03/2015/QĐ-UBND ngày 13/02/2015 của
UBND Thành phố Hà Nội về việc uy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế của Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố
Hà Nội;
+ Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13-UBND ngày 26 tháng 11 năm
2013;
+ Căn cứ Quyết định số 6264/QĐ-UBND ngày 27/11/2014 của UBND
ngày 27/11/2014 của UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án Xây dựng
tổng thể hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai Thành phố
Hà Nội;
2.3. Cơ sở thực tiễn.
2.3.1. Phần mềm Microstation SE trong thành lập bản đồ địa chính.

Giao diện của Microstation SE:

Hình 2.3: Giao diện MicroStation SE


14

- MicroStation: là môi trường đồ hoạ làm nền để chạy các modul phần
mềm ứng dụng khác như: GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean,
MRFFlag, FAMIS.... Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hoá
các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày
bản đồ. MicroStation có một giao diện đồ hoạ bao gồm nhiều cửa sổ, menu,
bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ hoạ đầy đủ và mạnh giúp
thao tác với dữ liệu đồ hoạ nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử
dụng.
- MGE sử dụng cho việc thu thập duy trì dữ liệu, tạo các bản đồ chuyên
đề, hỏi đáp, phân tích vùng và phân tích không gian. Cơ sở dữ liệu được xây
dựng trên nền ngôn ngữ hỏi đáp SQL. Mge-pc có thể chạy cùng một hệ quản
trị cơ sở dữ liệu phổ dụng khác như D – base, Foxpro, hoặc các hệ quản trị cơ
sở dữ liệu SQL thông dụng khác trên thị trường.
- I/rasc: Cung cấp đầy đủ các chức năng phục vụ cho việc hiển thị và sử
lý ảnh hàng không, ảnh viễn thám thông qua máy quét ảnh hoặc trực tiếp nếu là
ảnh số. I/rasc cho phép người sử dụng cùng một lúc có thể kết hợp điều khiển
và thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector. Khả năng này rất tốt khi
người sử dụng tiến hành số hóa trên màn hình.
- I/rasb: Là hệ phần mềm hiển thị và biên tập dữ liệu raster (ảnh đen trắng
– Black and White Image).Các công cụ trong I/RasB sử dụng để làm sạch các
ảnh được quét vào từ các tài liệu cũ, cập nhật các bản vẽ cũ bằng các thông tin
mới, phục vụ cho phần mềm vector hóa bán tự động, I/Geovec.


Chuyển

đổi dữ liệu dạng raster sang vector. I/RasB cũng cho phép người sử dụng đồng
thời thao tác với cả hai dạng dữ liệu raster và vector trong cùng một môi
trường.


×