Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Luận văn thạc sỹ - Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.6 KB, 101 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

HÀ ĐỨC CHUẨN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN LŨNG LÔ 3

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


HÀ NỘI – 2018
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

HÀ ĐỨC CHUẨN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN LŨNG LÔ 3


Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG


HÀ NỘI – 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hà Đức Chuẩn


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA

DOANH NGHIỆP 7
1.1.

TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1
1.1.2
1.1.3
1.1.4

1.2.

7

Khái niệm
7
Đặc điểm7
Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp 12

10

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP 16
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 16
1.2.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
17
1.2. 3 Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp

25
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA MỘT SỐ
DOANH NGHIỆP 31

1.3.1 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số Công ty 31
1.3.2 Bài học cho Công ty 34
TÓM TẮT CHƯƠNG 1

36

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LŨNG LÔ 3
2.1.

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MTV LŨNG LÔ 3
2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4

2.2.

37

37

Quá trình hình thành và phát triển 37
Cơ cấu tổ chức của Công ty 38
Lĩnh vực hoạt động và đặc điểm ngành nghề của Công ty 39
Kết quả kinh doanh của Công ty
43

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV


LŨNG LÔ 3 46
2.2.1
2.2.2
2.2.3
2.2.4

Hiệu quả sử dụng tổng vốn 46
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
50
Hiệu quả sử dụng vốn cố định 54
Khảo sát thực trạng sử dụng vốn cố định của Công ty

58


iii
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV LŨNG LÔ 3

65

2.3.1 Kết quả đạt được
65
2.3.2 Hạn chế 66
2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.

67

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 69
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI

CÔNG TY TNHH MTV LŨNG LÔ 3 72
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY

TNHH MTV LŨNG LÔ 3 ĐẾN NĂM 2020

72

3.1.1 Mục tiêu, chiến lược kinh doanh tới năm 2020:
72
3.1.2 Nhu cầu vốn kinh doanh của Công ty đến năm 2020
3.1.3 Định hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 75

74

3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
TNHH MTV LŨNG LÔ 3 76
3.2.1
3.2.2
3.2.3
3.2.4
3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng vốn
76
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định 80
Giải pháp khác 81


KIẾN NGHỊ 83
3.3.1 Kiến nghị với Tổng công ty xây dựng Lũng Lô
3.3.2 Kiến nghị với Cục tài chính- Bộ quốc Phòng

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 85
KẾT LUẬN 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83
84

77


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

MTV
SXKD
TNHH
TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VCSH
VKD
VLĐ

Một thành viên

Sản xuất kinh doanh
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản cố đinh
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn chủ sở hữu
Vốn kinh doanh
Vốn lưu động


v

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ,
BẢNG

Bảng 2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Lũng Lô 3 giai đoạn
2015-2017 ................................................................................46

Bảng 2.2.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh của Công
ty Lũng Lô 3 giai đoạn 2015-2017 ...........................................48

Bảng 2.3.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty Lũng Lô 3
giai đoạn 2015-2017..................................................................52


Bảng 2.4.

Bảng phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty Lũng Lô 3
giai đoạn 2015-2017 .................................................................55

Bảng 2.5.

Kết quả khảo sát thực trạng chất lượng TSCĐ của Công ty Lũng
Lô 3...........................................................................................59

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát thực trạng đầu tư TSCĐ của Công ty Lũng
Lô 3 ..........................................................................................61

Bảng 2.7.

Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng TSCĐ của Công ty Lũng
Lô 3 ..........................................................................................63

BIỂU
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận của Công ty trong giai
đoạn 2015-2017 ........................................................................43
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty Lũng Lô 3 giai đoạn 2015-2017 ..46
Biểu đồ 2.3. Quy mô vốn của Công ty Lũng Lô 3 trong giai đoạn 2015-2017 47
Biểu đồ 3.1. Kế hoạch SXKD giai đoạn 2018-2020 của Công ty Lũng Lô 3....76
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3 .............39



vi


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn là yếu tố không thể thiếu trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp gắn liền với sự bảo
toàn và phát triển vốn. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh dù dưới
hình thức nào thì doanh nghiệp cũng cần một lượng vốn nhất định. Đặc biệt
trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ở mỗi lĩnh vực, mỗi doanh nghiệp luôn
phải hoạt động trong môi trường cạnh tranh khắc nghiệt với các doanh nghiệp
trong và ngoài nước khác, vốn lại càng thể hiện rõ vai trò quan trọng và cấp
thiết hơn bao giờ hết đối với doanh nghiệp.
Với vai trò đặc biệt của vốn thì việc quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả là
yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp cần có những chiến lược, biện pháp quản lý và sử dụng vốn hợp lý, nhằm
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tài
chính và chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước. Môi trường cạnh tranh đòi hỏi
các doanh nghiệp liên tục phải phấn đấu ở mọi mặt trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong các nhân tố quan trọng giúp
doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, cần đánh giá đúng tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp để thấy
được những điểm tích cực cần phát huy cũng như khắc phục tối đa các yếu kém,
hạn chế trong quá trình sử dụng vốn vào sản xuất kinh doanh.
Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3 là một trong những Công ty thành
viên của Tổng công ty xây dựng Lũng Lô- Bộ Quốc Phòng với hoạt động chủ
yếu trong lĩnh vực thi công rà phá bom mìn, vật nổ, nhận thầu xây lắp các

công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,... Trong những năm
qua, Công ty luôn coi vốn là một trong những yếu tố quan trọng trong sản
xuất kinh doanh. Đánh giá tầm quan trọng của việc sử dụng, luân chuyển


2
nguồn vốn phù hợp vào sản xuất, luôn cố gắng đảm bảo quá trình sản xuất
kinh doanh diễn ra liên tục, đúng yêu vầu và mục tiêu đặt ra. Chính nhờ sự
quan tâm đến vấn đề hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh như thế, Công ty cũng
đã đạt được những thành công nhất định. Tuy nhiên để Công ty phát triển ổn
định và bền vững nói chung và việc quản lý, sử dụng vốn có hiệu quả nói
riêng thì Công ty cần liên tục cố gắng, phân tích đúng thực trạng và tìm kiếm
nhiều giải pháp hợp lý trong công tác quản lý vốn kinh doanh hơn nữa.
Từ thực tế trên, tác giả nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả sử dụng vốn tại
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3 ”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan các công trình có liên quan đến đề tài có ý nghĩa
rất quan trọng, giúp hệ thống hóa được những vấn đề có tính lý luận chung về
vốn, hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Tác giả đã tiếp cận các
luận văn thạc sỹ hay đề tài nghiên cứu về nội dung hiệu quả sử dụng vốn tại
một số doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Một là, Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp
319.15 Tổng công ty 319 Bộ quốc Phòng”, tác giả Phan Ninh Giang thực hiện
và bảo vệ tại trường Học viện Hậu Cần năm 2018. Xí nghiệp 319.15 là một
đơn vị có điểm tương đồng về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh chính với
Công ty Lũng Lô 3, đó là: thi công rà phá bom mìn, vật nổ và thi công xây
lắp. Bố cục của luận văn gồm 3 chương với các nội dung rất chi tiết:
- Trong chương 1 của luận văn, tác giả đã đưa ra những vấn đề cơ bản
về hiệu quả sử dụng vốn bao gồm khái quát về vốn, khái niệm và các chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.

- Trong chương 2, tác giả phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại
Xí nghiệp 319.15 trong thời kỳ từ 2015-2017. Tác giả phân tích hiệu quả sử
dụng vốn thông qua hệ thống với 5 nhóm chỉ tiêu gồm hiệu quả sử dụng tổng
vốn, vốn cố định, vốn lưu động, vốn chủ sở hữu, vốn vay.


3
- Trong chương 3, tác giả đưa ra phương hướng, các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn tại Xí nghiệp
319.15. Các nhóm giải pháp gồm: Giải pháp chung, giải pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng tổng vốn, giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cũng
như vốn lưu động.
Mặc dù luận văn có bố cục chi tiết nhưng hệ thống nội dung các mục
trong các chương chưa có sự thống nhất với nhau. Chẳng hạn, hệ thống chỉ
tiêu về vốn chủ sở hữu, vốn vay được phân tích riêng biệt và được phân tích
cả trong tổng vốn nên còn có sự trùng lặp.
Hai là, Luận văn “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần đầu tư
xây dựng điện TSĐ”, tác giả Trần Thị Phương Anh thực hiện và bảo vệ tại
Học viện Ngân Hàng năm 2018. Công ty cổ phần TSĐ hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây lắp điện trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
- Trong luận văn, tác giả đã phân tích rất chi tiết thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn của Công ty thông qua hệ thống chỉ tiêu cụ thể gồm 4 nhóm sau:
Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh nói chung, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn lưu động, nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định.
- Về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty, các nguyên nhân
ảnh hưởng đã được tác giả chỉ ra một cách cụ thể với các nguyên nhân khách
quan và các nguyên nhân chủ quan.
-Tuy nhiên, về các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công
ty được tác giả đưa ra chủ yếu là hai nhóm giải pháp: giải pháp nâng cao hiệu

quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung và giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động. Luân văn chưa đề cập đến những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn cố định trong Công ty.


4
Ba là, Luận văn “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên đóng tàu Hồng Hà”, tác giả Nguyễn Thị Hường thực
hiện và bảo vệ tại trường Học viện Hậu Cần năm 2018. Công ty TNHH MTV
đóng tàu Hồng Hà thuộc Tổng cục công nghiệp Quốc Phòng- Bộ Quốc Phòng.
- Nội dung chương 1 là các vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử dụng
vốn. Tuy nhiên trong hệ thống cơ sở lý luận, luận văn đã đưa ra ba nội dung
riêng biệt: Vấn đề cơ bản về vốn, hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
- Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích tình hình kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây, tác giả đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả sử vốn.
- Tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, với Bộ quốc
phòng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty. Tuy nhiên, kiến nghị
với Nhà nước còn chung, chưa phù hợp với nghiên cứu của đơn vị trực thuộc
Tổng cục công nghiệp- Bộ quốc phòng.
Bốn là, Luận văn “ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty TNHH Đại Nghĩa”, tác giả Đinh Thị Thúy tại trường Học viện Ngân hàng
năm 2018. Công ty TNHH Đại Nghĩa là doanh nghiệp hoạt động chủ yếu
trong lĩnh vực xây lắp cơ bản.
- Trong nội dung cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp, ngoài những vấn đề khái quát về vốn hiệu quả sử dụng vốn, tác giả
còn đưa ra những kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của một số
doanh nghiệp và bài học kinh nghiệm rút ra.
- Từ cơ sở lý luận trên, tác giả đã phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng

vốn và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH
Đại Nghĩa. Tuy nhiên, luận văn chưa làm rõ được những tác động, ảnh hưởng
của ngành nghề kinh doanh đến cơ cấu, đặc điểm của nguồn vốn.


5
Trong quá trình triển khai đề tài “ Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3”, tác giả đã kế thừa một số nội
dung về lý luận và thực tiễn của các luận văn trên. Bên cạnh đó, các luận văn
cũng còn có các hạn chế nhất định.
Mặt khác, do tác giả triển khai tại đơn vị cụ thể nên đề tài vừa có tính
kế thừa, vừa khắc phục hạn chế, không có sự trùng lặp về nghiên cứu trong
hoàn cảnh thời gian, không gian.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất hệ thống giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3.
Để đạt được mục đích trên, Luận văn thực hiện các nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Tìm hiểu thực trạng hiểu quả sử dụng vốn của Công ty TNHH MTV
Lũng Lô 3. Từ đó đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn dưới các góc độ
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Trên cơ sở đối chiếu, so sánh giữa cơ sở lý luận và thực trạng hiệu
quả sử dụng vốn tại Công ty, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả vốn kinh doanh đối với Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Luận văn nghiên cứu đối tượng trên
tại Công ty TNHH MTV Lũng Lô 3 trong giai đoạn 2015-2017 và định hướng

đến năm 2020.


6
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
luận văn sử dụng một số phương pháp cụ thể như sau: phương pháp phân tích
bảng biểu, sơ đồ; phương pháp tổng hợp; phương pháp thu thập số liệu từ hai
nguồn thứ cấp và sơ cấp.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, thì luận văn được
trình bày theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại tại Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên Lũng Lô 3.


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1 Khái niệm
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thực sự có
hiệu quả thì điều đầu tiên mà các doanh nghiệp quan tâm và nghĩ đến là làm
thế nào để có đủ vốn và sử dụng nó như thế nào để đem lại hiệu quả cao nhất.
Vậy vốn là gì? Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, mỗi quan điểm nhìn

nhận vốn dưới một góc độ nhất định.
Thực tế cho thấy, muốn thực hiện việc sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ,
tất cả các doanh nghiệp đều phải sử dụng sức lao động, đối tượng lao động, tư
liệu lao động. Để có những yếu tố đó, đòi hỏi họ phải chi ra một lượng vốn
phù hợp với quy mô cũng như bối cảnh kinh doanh nhất định. Lượng vốn này
được gọi là vốn kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp liên tục vận động và
chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang hình thái hiện vật, cuối cùng lại trở về
hình thái ban đầu là tiền với giá trị lớn hơn.
Vì thế, có thể hiểu rằng: Vốn là toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghiệp
ứng ra ban đầu và trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất kinh
doanh nhằm mục đích tăng giá trị tối đa cho vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm
Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá trình sản xuất
riêng biệt bị chia cắt, mà trong mọi quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục,
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu
tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng. Những đặc điểm sau đây sẽ giúp
chúng ta hiểu hơn về bản chất của vốn.


8
Thứ nhất, vốn đại diện cho một lượng giá trị tài sản
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị những tài sản hữu hình (nhà
xưởng, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công, …) và vô hình (bằng
phát minh, sáng chế, thương hiệu, uy tín, lợi thế thương mại, hệ thống phần
mềm kế toán…) mà doanh nghiệp sử dụng để sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ.
Cần lưu ý rằng, vốn phải là các tài sản có giá trị và giá trị sử dụng
phục vụ quá trình SXKD. Vì vậy, không phải tất cả mọi tài sản đều là vốn
mà chỉ những tài sản đang huy động vào việc chế tạo sản phẩm, dịch vụ mới
được xem như vốn. Các tài sản ở trạng thái tĩnh, chưa đưa vào hoạt động thì
chỉ là vốn tiềm năng. Với đặc điểm này, doanh nghiệp cần tìm cách huy

động càng nhiều tài sản vào quá trình SXKD càng tốt, để biến vốn trong
trạng thái tiềm năng thành vốn hoạt động.
Thứ hai, vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng mới chỉ ở dạng tiềm năng. Muốn
biến tiền thành vốn, phải đưa nó vào hoạt động để sinh lời. Trong chu trình
vận động tại lĩnh vực sản xuất kinh doanh, đồng vốn có thể thay đổi hình thái
biểu hiện, nhưng khi hoàn thành một quá trình vận động phải quay trở lại
trạng thái tiền tệ với giá trị lớn hơn ban đầu. Đây là nguyên lý quan trọng về
đầu tư, sử dụng và bảo toàn vốn.
Thứ ba, vốn phải được tập trung tích tụ đến một lượng nhất định mới
có thể phát huy được tác dụng
Muốn thực hiện hoạt động SXKD, phải tập trung một lượng vốn đủ
lớn để đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, thuê mướn nhân
công,…Vì thế, các doanh nghiệp luôn chú trọng việc tìm kiếm, thu hút các
nguồn vốn nhằm phục vụ cho quá trình này thông qua những hình thức góp
vốn, phát hành cổ phiếu, nhận vốn liên doanh,… Có nhiều kênh để tiến hành
huy động vốn như thị trường tài chính và thị trường tiền tệ.


9
Thị trường tài chính cung cấp các nguồn vốn dài hạn, doanh nghiệp có
thể huy động thông qua phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu, phát hành
cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) hay nhận vốn góp của các nhà đầu tư,…
hoặc huy động vốn thông qua vay từ các tổ chức tín dụng (ngân hàng, Công ty
tài chính,…). Bên cạnh đó, hàng năm doanh nghiệp có thể tận dụng nguồn
vốn tạo ra từ lợi nhuận giữ lại, nguồn vốn chiếm dụng được của các nhà cung
cấp để tăng cường vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ tư, vốn có giá trị về thời gian
Phải xem xét về yếu tố thời gian của đồng vốn, điều này có nghĩa là
vốn có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện cơ chế thị trường, phải xem

xét yếu tố thời gian vì ảnh hưởng sự biến động của giá cả, lạm phát nên giá trị
của đồng tiền ở mỗi thời kỳ là khác nhau.
Thứ năm, vốn gắn liền với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trường, đồng vốn luôn gắn liền với chủ sở hữu nhất
định. Chỉ khi xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới được chi tiêu tiết kiệm,
có hiệu quả. Ở đây cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Người
sở hữu vốn chưa chắc đã có quyền quyết định sử dụng vốn cho mục đích gì mà
người quyết định sử dụng vốn ở đây là người có quyền sử dụng vốn. Tùy theo
từng hình thức huy động mà chủ sở hữu và người sử dụng vốn có thể đồng nhất
hoặc tách rời nhau. Tuy nhiên người sở hữu vốn vẫn được ưu tiên đảm bảo
quyền lợi và được tôn trọng quyền sở hữu vốn của mình. Đây là nguyên tắc đặc
biệt quan trọng trong quá trình huy động và sử dụng vốn.
Thứ sáu, vốn là một loại hàng hóa đặc biệt
Vốn được quan niệm là một loại hàng hoá đặc biệt trong nền kinh tế thị
trường. Nhưng người có vốn có thể cho vay và những người cần vốn sẽ đi
vay, có nghĩa là mua quyền sử dụng vốn của người có quyền sở hữu vốn. Khi
đó quyền sở hữu vốn không di chuyển nhượng qua sự vay nợ.


10
Người vay phải trả một tỷ lệ lãi suất hay chính là giá của quyền sử
dụng vốn., vốn khi bán đi sẽ không mất quyền sở hữu mà chỉ mất quyền sử
dụng trong một thời gian nhất định. Việc mua này diễn ra trên thị trường tài
chính, giá mua bán tuân theo quan hệ cung- cầu vốn trên thị trường.
1.1.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất
kinh doanh nào, doanh nghiệp cũng cần phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên
quyết có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một là, vốn kinh doanh có vai trò quyết định cho việc thành lập, hoạt
động phát triển của doanh nghiệp

Vốn là một yếu tố đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều
kiện vật chất không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong phạm vi một doanh nghiệp có thể thấy rằng, điểm xuất
phát để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh là có một số vốn đầu tư ban
đầu nhất định.
Vốn kinh doanh là điều kiện tiền đề cho doanh nghiệp có thể thực hiện
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nếu không có vốn sẽ không có
bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cả, vốn là cơ sở để doanh
nghiệp tính toán, hoạch định các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Về mặt pháp lý, tất cả các doanh nghiệp dù ở thành phần kinh tế nào, để
được thành lập và đi vào hoạt động thì nhất thiết cần phải có lượng vốn cần
thiết tối thiểu theo quy định của nhà nước hay còn gọi là vốn pháp định.
Lượng vốn này nhiều hay ít phụ thuộc vào loại hình doanh nghiệp của
doanh nghiệp đó.
Hai là, vốn giúp các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách liên tục có hiệu quả
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn kinh doanh của một
doanh nghiệp không ngừng được tăng lên tương ứng với sự tăng trưởng quy mô


11
sản xuất, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành một cách liên tục.
Nếu doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh sẽ gây ra những tổn thất như:
Sản xuất đình trệ, không đảm bảo thực hiện các hợp đồng đã ký kết với khách
hàng, không đủ tiền để thanh toán với nhà cung ứng kịp thời dẫn tới mất tín
nhiệm trong quan hệ mua bán, và do đó sẽ không giữ được khách hàng,.... Điều
đó, đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn bảo đảm đầy đủ, kịp thời vốn kinh doanh
cho quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Ba là, vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Với sự phát triển của kinh tế thị trường, quy mô sản xuất càng lớn, kỹ
thuật, công nghệ ngày càng tiên tiến, hiện đại thì nhu cầu vốn của doanh
nghiệp ngày càng lớn.
Thông thường, nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có, nhất là khi doanh nghiệp thực
hiện dự án lớn về đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị công nghệ thì vốn lại càng
trở nên cần thiết. Sự thiếu vốn sẽ kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguồn vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội phát triển và mở rộng sản
xuất kinh doanh. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có vốn và chiến lược
thu hút vốn đầu tư cũng như việc sử dụng vốn phải thực sự hiệu quả.
Bốn là, vốn kinh doanh là một trong những tiêu chí để phân loại quy
mô của doanh nghiệp
Là căn cứ để xếp loại doanh nghiệp vào loại lớn, nhỏ hay trung bình và
là một trong những tiềm năng quan trọng để doanh nghiệp sử dụng hiệu quả
nguồn lực hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn cung ứng, phát triển
mở rộng thị trường.
Năm là, vốn tạo điều kiện trong cạnh tranh cho doanh nghiệp
Bản thân mỗi doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường đều có những
lợi thế cạnh tranh cụ thể, chẳng hạn: Uy tín, danh tiếng, bí quyết công nghệ,


12
vị trí kinh doanh thuận lợi,... Tuy nhiên, nếu không có vốn hoặc thiếu vốn,
doanh nghiệp không thể phát huy hết tiềm năng, lợi thế để phục vụ cho phát
triển sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, vốn kinh doanh luôn được xem như yếu tố thúc đẩy hoạt động
SXKD phát triển, là điều kiện tạo lợi thế cạnh tranh và khẳng định chỗ đứng
của doanh nghiệp trên thị trường.
1.1.4 Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Phân loại vốn là yêu cầu cơ bản của người quản lý, sử dụng vốn. Tùy

theo mục đích của quản lý mà có rất nhiều cách phân loại vốn khác nhau.
1.1.4.1. Phân loại theo nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn có thể chia vốn thành hai loại: Vốn
chủ sở hữu và nợ phải trả.
a. Nguồn vốn chủ sở hữu
VCSH là phần thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp và được hình
thành từ số vốn ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn ban đầu
Đây là khoản đầu tư ban đầu khi mới thành lập doanh nghiệp. Đối với
Công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc Công ty cổ phần, nguồn vốn ban đầu do
các thành viên hoặc cổ đông sáng lập đóng góp và ghi vào điều lệ Công ty
nên được gọi là vốn điều lệ. Đối với doanh nghiệp nhà nước, nguồn vốn này
do Ngân sách Nhà nước cấp.
- Nguồn vốn từ lợi nhuận để lại không chia
Phần lợi nhuận sau thuế do doanh nghiệp giữ lại để tái đầu tư, mở rộng
quy mô vốn được xem là nguồn bổ sung rất hiệu quả vào tổng số vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Ty nhiên, chúng thường bị giới hạn bởi số lượng và
thời điểm sử dụng vốn, vì chịu sự chi phối bởi kết quả hoạt động SXKD cũng
như các quyết định của doanh nghiệp về tỷ lệ vốn tái đầu tư trong từng thời kỳ.


13
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu
Để gia tăng VCSH, Công ty cổ phần có thể phát hành thêm cổ phiểu
nhằm huy động vốn từ những nhà đầu tư bên ngoài. Quá trình phát hành cổ
phiếu được thực hiện theo các thời điểm đã lựa chọn. Biện pháp này khá hiệu
quả; tuy nhiên, hạn chế của nó lại ở chỗ, lợi ích cũng như quyền quản lý
SXKD bị chia sẻ cho những thành viên khác không thuộc doanh nghiệp.
b.Nợ phải trả
Nợ phải trả là tất cả những khoản nợ phát sinh trong suốt quá trình sản

xuất kinh doanh mà doanh nghiệp chịu trách nhiệm phải trả tại thời điểm báo
cáo, bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp còn phải trả có thời
hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ sản xuất kinh doanh tại thời điểm
báo cáo. Nợ ngắn hạn gồm các khoản vay ngắn hạn, thương phiếu phải trả,
lương và phụ cấp phải trả cho công nhân viên, thuế phải nộp nhà nước, một
phần khoản nợ dài hạn đến hạn trả, tiền phải trả người cung cấp, người nhận
thầu, tiền ứng trước của khách hàng, các khoản phải trả khác.
- Nợ dài hạn: Là các khoản nợ dài hơn một năm hoặc phải trả sau một
chu kì sản xuất kinh doanh, không phân biệt đối tượng cho vay, nợ và mục
đích vay, nợ.
Nợ phải trả có đặc điểm là có thời gian đáo hạn, Công ty phải trả tiền
lãi khi đến hạn, do đó doanh nghiệp phải luôn chịu gánh nặng nợ nần và lo
lắng khả năng trả nợ của mình, nếu Công ty sử dụng nguồn vốn này không
hiệu quả làm tăng thêm rủi ro tài chính cho Công ty.
Tuy nhiên việc sử dụng nợ cũng có những mặt tích cực, đó là lãi vay
được xác định trước và được trừ vào thu nhập chịu thuế do đó nếu Công ty
làm ăn có triển vọng tốt thì sẽ khuếch đại tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu mà
không phải chia sẻ quyền kiểm soát và quyền phân chia lợi nhuận cao.


14
1.1.4.2. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn thì nguồn vốn được chia
thành: nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
a. Nguồn vốn tạm thời
Nguồn vốn tạm thời là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1
năm) doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm
thời phát sinh trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ

chức tín dụng, các nợ ngắn hạn khác.
b. Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử
dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để mua
sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.4.3. Phân loại vốn theo vai trò, đặc điểm luân chuyển vốn khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh
a. Vốn cố định
Vốn cố định là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp bỏ ra để đầu
tư hình thành nên các tài sản cố định dùng cho các hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền
của các TSCĐ trong doanh nghiệp.
Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định:
Những đặc điểm của tài sản cố định trong quá trình sử dụng có ảnh
hưởng quyết định và chi phối đặc điểm luân chuyển của vốn cố định. Có thể
thấy quá trình luân chuyên của vốn cố định có những đặc điểm sau:
+ Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.


15
+ Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần vào trong các chu
kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn
cố định được luân chuyển và trở thành một khoản chi phí sản xuất (chi phí
khấu hao tài sản cố định) tương ứng với phần hao mòn của tài sản cố định.
+ Sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển: Sau mỗi chu kỳ sản xuất, phần vốn cố định được luân
chuyển vào giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao được tăng lên, song phần
vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định (giá trị còn lại của tài sản cố định sau

khấu hao) thì lại giảm xuống.
b. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trước để hình
thành nên tài sản lưu động của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện một cách thường xuyên,
liên tục. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của các TSLĐ
trong doanh nghiệp.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp có các biểu hiện cụ thể như: Vốn
bằng tiền gồm tiền và các khoản tương đương tiền; vốn trong thanh toán gồm
các khoản phải thu, phải trả; hàng tồn kho.
- Đặc điểm luân chuyển của vốn lưu động
+ VLĐ luân chuyển nhanh, liên tục vận động qua nhiều hình thái khác
nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái TSLĐ sản xuất và lưu thông,
cuối cùng lại trở về hình thái tiền tệ ban đầu sau một chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh.
+ VLĐ hoàn thành một vòng tuần hoàn sau khi hoàn thành một quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Trong sản xuất kinh doanh, VLĐ không ngừng vận động qua các giai
đoạn dự trữ - sản xuất - lưu thông thuộc chu kỳ kinh doanh, quá trình này diễn


16
ra liên tục, thường xuyên, lặp đi lặp lại theo chu kỳ và gọi là quá trình luân
chuyển vốn lưu động.
1.2. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cần cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mọi doanh nghiệp nhưng chưa đủ để đạt được mục đích kinh doanh của doanh
nghiệp bởi lẽ trong nền kinh tế thị trường mục đích cao nhất của mọi doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh chính là lợi nhuận tối đa hóa giá trị tài sản. Điều

đó đồng nghĩa với doanh nghiệp phải khai thác và sử dụng nguồn lực sẵn có
của doanh nghiệp trong đó có hiệu quả sử dụng nguồn vốn là vấn đề rất quan
trọng, việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả là yêu cầu bắt buộc đối với mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn chỉ là một mặt của hiệu quả kinh doanh mà không
phải là toàn bộ hiệu quả kinh doanh, do vốn chỉ là một yếu tố của quá trình kinh
doanh. Ngược lại, nói đến hiệu quả kinh doanh có thể có một trong các yếu tố
của nó không đạt hiệu quả. Còn nói đến hiệu quả sử dụng vốn, không thể nói sử
dụng có hiệu quả nhưng lại bị lỗ vốn. Tức là, tính hiệu quả sử dụng vốn thể hiện
trên hai mặt: Bảo toàn được vốn và tạo ra được các kết quả theo mục tiêu kinh
doanh, trong đó đặc biệt là kết quả về sức sinh lời của đồng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là sự gia tăng lợi nhuận trên một đồng vốn được
sử dụng vào sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả trước hết là điều
kiện để doanh nghiệp bảo đảm đạt được lợi ích của các nhà đầu tư, người lao
động, của nhà nước về mặt thu nhập và đảm bảo sự tồn tại phát triển của bản
thân. Mặt khác đó cũng chính là cơ sở để doanh nghiệp có thể huy động vốn dễ
dàng trên thị trường tài chính để mở rộng, phát triển kinh doanh.
Kết quả lợi ích tạo ra do sử dụng vốn phải đáp ứng được lợi ích của
doanh nghiệp, lợi ích của các nhà đầu tư ở mức độ mong muốn cao nhất,


×