Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Phân tích luồng thu nhập, chi tiêu và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân trên địa bàn xã ngũ kiên huyện vĩnh tường tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.95 KB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ LAN ANH
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ NHU CẦU VAY
VỐN CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGŨ KIÊN,
HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

HÀ THỊ LAN ANH
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH LUỒNG THU NHẬP, CHI TIÊU VÀ NHU CẦU VAY
VỐN CỦA CÁC HỘ NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ NGŨ KIÊN,
HUYỆN VĨNH TƯỜNG, TỈNH VĨNH PHÚC

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K46 – PTNT – N02


Khoa

: Kinh Tế & PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: TS. Bùi Đình Hòa

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Phân tích luồng thu nhập, chi
tiêu và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên,
huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” là công trình nghiên cứu của bản thân,
được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, kiến thức chuyên ngành,
nghiên cứu khảo sát tình tình hình thực tiễn và sự hướng dẫn khoa học của
thầy giáo TS.Bùi Đình Hòa.
Các số liệu bảng, biểu và những kết quả trong khóa luận là trung thực,
các nhận xét, phương hướng đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm hiện
có. Một lần nữa tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Hà Thị Lan Anh



ii

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp:
“Phân tích luồng thu nhập, chi tiêu và nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc”.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn đến thầy giáo
Ts.Bùi Đình Hòa đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin chân trọng gửi lời cảm ơn đến Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh tế & PTNT – Trường
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm
học tập, một hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Lãnh đạo xã Ngũ Kiên cùng
cán bộ công nhân viên, bà con nhân dân của xã đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình thực tập, thu thập số liệu tại địa phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ,
động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa
luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành
công trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 06 năm 2018
Sinh viên
Hà Thị Lan Anh



3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

KT - XH

Kinh tế - xã hội

NHCSXH

Ngân hàng chính sách xã hội

NHNo&PTNT

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

NN - NT

Nông nghiệp nông thôn

TCTDNT

Tổ chức tín dụng nông thôn

SL

Số lượng


BQ

Bình quân

CC

Cơ cấu

NTM

Nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

DVTM – VL

Dịch vụ thương mai – việc làm

TTCN – XD

Tiểu thủ công nghiệp – xây dựng

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

HND


Hộ nông dân

HGĐ

Hộ gia đình


4

DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất của xã Ngũ Kiên năm 2017........................ 17
Bảng 4.2. Kết quả sản xuất kinh doanh của xã qua 3 năm (Năm 2015 - 2016 2017) ........................................................................................ 19
Bảng 4.3. Cơ cấu nguồn thu nhập của hộ nông dân xã Ngũ Kiên ................. 22
Bảng 4.4. Thu nhập của hộ gia đình tại xã Ngũ Kiên qua khảo sát ............... 22
Bảng 4.5. Chi tiêu của hộ gia đình tại xã Ngũ Kiên qua khảo sát................. 23
Bảng 4.6. Điều kiện, thời hạn và lãi suất cho vay của các tổ chức TDNT tới
các hộ sản xuất ở xã Ngũ Kiên.................................................. 30
Bảng 4.7. thực trạng và nhu cầu vay vốn của các hộ qua khảo sát ................ 33


5

DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 1: Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống TDNT ................. 26
Hình 2: Quy trình vay của NHNo&PTNT huyện Vĩnh Tường...................... 27
Hình 3: Quy trình vay của NHCSXH huyện Vĩnh Tường............................. 28



MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................ iv
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................ v
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .....................................................................................
2
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu................................................................... 2
1.3.1 Ý nghĩa về mặt học tập ..........................................................................
2
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1 Một số khái niệm về thu nhập và chi tiêu............................................... 4
2.1.2 Khái niệm về vốn .................................................................................. 4
2.1.3. Vai trò của vốn ..................................................................................... 6
2.1.4. Vai trò của vốn đối với quá trình phát triển kinh tế hộ ..........................
7
2.1.5. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp...................................... 8
2.1.6. Các nguồn vốn...................................................................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 10
2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay ..................... 10



vii

2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các khoản vốn vay của nông dân nước ta ....... 11
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 13
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài ............................................................ 13
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................................................ 13
3.3 Nội dung nghiên cứu của đề tài .............................................................. 13
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 13
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................... 13
3.4.2. Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu .............................................. 14
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.......................... 16
4.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của địa phương ................. 16
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 16
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................... 18
4.2 Thực trạng về thu nhập và chi tiêu của các hộ nông dân trên địa bàn xã
Ngũ Kiên...................................................................................................... 21
4.2.1 Thực trạng về thu nhập ........................................................................ 21
4.2.2 Thực trạng về chi tiêu .......................................................................... 23
4.3. Nhu cầu và tình hình tiếp cận nguồn vốn vay từ nguồn tín dụng của các
hộ nông dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên.......................................................... 23
4.3.1 Tình hình tiếp cận nguồn vốn vay từ nguồn tín dụng của các hộ nông
dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên ....................................................................... 23
4.3.2 Nhu cầu vay vốn của các hộ nông dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên ......... 33
4.4. Đề xuất giải pháp tăng cường tiếp cận các nguồn vốn cho các hộ nông
dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên
............................................................................... 35
4.4.1. Đối với nhà nước và chính quyền địa phương..................................... 35

4.4.2 Đối với các tổ chức tín dụng nông thôn trên địa bàn ............................ 35


viii

4.4.3 Đối với các hộ vay vốn ........................................................................ 37
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................. 39
5.1. Kết luận ................................................................................................. 39
5.2. Kiến nghị............................................................................................... 40
5.2.1. Đối với chính quyền địa phương......................................................... 41
5.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng ............................................................... 41
5.2.3. Đối với người dân............................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 43
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh
tế quốc tế, sự chuyển biến về KT - XH đang phát huy và có nhiều thành tựu to
lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều kiện cho
giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và nâng cao
vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung ương thứ VI đã
khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lâu dài
làm cơ sở để ổn định và phát triển KT - XH, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Sự phát triển của kinh tế

nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh tế quốc dân, và quá
trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ phía các tổ chức tín
dụng.Mặc dù như vậy, nhưng hoạt động của mạng lưới tín dụng tại các vùng
nông thôn vẫn còn nhiều hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát
từ nhiều hoạt động khác nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một
bước phát triển của các tổ chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có
mặt ở khắp các vùng nông thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng
này đã và đang phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực
nông thôn vẫn ít hoặc chưa thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức
tín dụng này [1].
Ngũ Kiên là một xã ở vùng đồng bằng sông Hồng thuộc huyện Vĩnh
Tường, tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là một xã có hoạt động sản xuất,kinh doanh đa
dạng, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi, tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh
nghề phụ. Hoạt động kinh tế của xã rất đa dạng và ngày càng phát triển, cho
nên các hộ gia đình ở đây có nhiều nguồn thu nhập và chi tiêu khác nhau.Để


duy trì được hoạt động sản xuất của mình thì các hộ gia đình cần có một
lượng vốn rất lớn (bao gồm cả các hoạt động phi nông nghiệp cũng như hoạt
động nông nghiệp). Mặc dù hiện tại trên địa bàn xã đã có mặt nhiều tổ chức
tín dụng như NHNo&PTNT, NHCSXH, các tổ chức tín dụng khác…nhưng
vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của người dân, các hoạt động tín
dụng đang gặp nhiều bất cập cả từ các tổ chức và từ phía người dân.
Xuất phát từ thực tiễn, được sự đồng ý của Ban giám hiệu Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, sự nhất chí của khoa kinh tế & phát triển nông thôn
và sự góp ý của thầy giáo Ts. Bùi Đình Hòa cùng với lòng nhiệt huyết của
mình, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Phân tích luồng thu nhập, chi tiêu và
nhu cầu vay vốn của các hộ nống dân trên địa bàn xã Ngũ Kiên, huyện
Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Thông qua quá trình thực tập tại địa phương, nghiên cứu và đánh giá
thu nhập, chi tiêu và nhu cầu vay vốn trên địa bàn xã, từ đó đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân trên đại
bàn xã Ngũ Kiên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích được các nguồn thu nhập, các khoản chi tiêu của các hộ gia đình
trên địa bàn xã.
Đánh giá nhu cầu vay vốn của các hộ gia đình trên địa bàn xã.
Đưa ra các giải pháp tăng cường tiếp cận vốn của các hộ.
1.3 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1 Ý nghĩa về mặt học tập
Rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý số liệu, viết báo cáo.


3

Đề tài là cơ hội cho tôi học tập, đi sâu vào thực tế, tích lũy thêm những
kiến thức mới cho bản thân nhằm phục vụ cho công tác sau này.Ngoài ra đề
tài còn là cơ hội cho tôi được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân
trên địa bàn mình sinh sống.
Bổ sung thêm tài liệu cho các ban ngành liên quan ở địa phương, khoa
Kinh tế & PTNT, cho nhà trường và cho sinh viên ở các khóa sau.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các hộ gia đình nắm bắt được tình
hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của gia đình mình,
từ đó đưa ra được phương án sử dụng vốn một cách phù hợp và có hiệu quả.
Đồng thời cũng là cơ sở để các ban ngành liên quan có thêm những căn cứ để
đưa ra các giải pháp hợp lý trong việc hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm về thu nhập và chi tiêu
2.1.1.1 Thu nhập
Thu nhập hộ gia đình là tổng các khoản thu bằng tiền hoặc hiện vật do lao
động của các thành viên trong gia đình tạo ra trong một thời gian nhất định,
bao gồm tiền công, tiền lương, thu từ sản xuất nông nghiệp, phi nông
nghiệp và thu khác.Các nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập hộ gia đình là:
trình độ học vấn, giới tính, tuổi tác, số lao động, thời gian làm việc và quy
mô vốn đầu tư [3].
Vai trò của thu nhập: mức sống dân cư cao hay thấp, sự phân hóa giàu
nghèo,… phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan trong nhất là mức thu
nhập của từng hộ gia đình, thu nhập quyết định quy mô và cơ cấu tiêu dùng
của hộ gia đình [3].
2.1.1.2 Chi tiêu
Chi tiêu trong gia đình là các chi phí để đáp ứng nhu cầu vật chất và văn
hóa tinh thần của các thành viên trong gia đình từ nguồn thu nhập của họ. Các
yếu tố ảnh hưởng đến chi tiêu của hộ gia đình: giá cả bản thân hàng hóa và
các hàng hóa liên quan, thu nhập, thị hiếu, các kỳ vọng [4].
2.1.2 Khái niệm về vốn
Do vai trò quan trọng của vốn trong sự tồn tại và phát triển một doanh
nghiệp nói riêng và của một nền kinh tế nói chung, từ trước tới nay, không chỉ
có các chủ doanh nghiệp, những nhà quản lý quan tâm, trăn trở về nguồn huy
động và cách thức sử dụng vốn mà ngay cả các nhà kinh tế, nhà lý luận đã tốn



5

không ít giấy mực và tâm trí để đưa ra một định nghĩa, một nghiên cứu hoàn
chỉnh nhất về vốn của doanh nghiệp.
Dưới góc độ các yếu tố sản xuất, Mark đã khái quát hoá vốn thành phạm
trù cơ bản. Theo Mark, tư bản là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Định nghĩa của Mark có tầm khái quát lớn. Tuy
nhiên, do hạn chế của trình độ phát triển kinh tế lúc bấy giờ, Mark quan niệm
chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Paul. A. Sammelson, nhà kinh tế học theo trường phái “tân cổ điển” đã
thừa kế quan niệm về các yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân
chia các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là: đất
đai, lao động và vốn. Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục
vụ cho một quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xuất của
một doanh nghiệp: đó có thể là các máy móc, trang thiết bị, vật tư, đất đai,
giá trị nhà xưởng... Trong quan niệm về vốn của mình, Sammelson không
đề cập tới các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá trị đem lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Trong cuốn kinh tế học của D. Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa vốn
hiện vật và vốn tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng
hoá đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác; vốn tài chính là tiền và các
giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Như vậy, D. Begg đã bổ sung vốn tài chính
vào định nghĩa vốn của Sammelson.
Trong hai định nghĩa trên, các tác giả đã thống nhất nhau ở điểm chung cơ
bản: vốn là một đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, trong
cách định nghĩa của mình, các tác giả đã đều thống nhất vốn với tài sản của
doanh nghiệp.
Thực chất, vốn là biểu hiện bằng tiền, là giá trị của tài sản mà doanh
nghiệp đang nắm giữ. Vốn và tài sản là hai mặt hiện vật và giá trị của môt bộ



6

phận nguồn lực mà doanh nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh
của mình.
Vốn biểu hiện mặt giá trị, nghĩa là vốn phải đại diện cho một loại giá trị
hàng hoá, dịch vụ nhất định, một loại giá trị tài sản nhất định. Nó là kết tinh của
giá trị chứ không phải là đồng tiền in ra một cách vô ý thức rồi bỏ vào đầu tư.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng
hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu nhất định. Song nó có điểm khác vì người sở
hữu có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Giá của vốn
(hay còn gọi là lãi suất) là cái giá phải trả về quyền sử dụng vốn. Chính nhờ
sự tách dời về quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn nên vốn có thể lưu chuyển
trong đầu tư kinh doanh và sinh lời.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất
cơ bản, kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong một quá
trình sản xuất riêng biệt, chia cắt, mà trong toàn bộ các quá trình sản xuất và
tái sản xuất liên tục, suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt
đầu quá trình sản xuất đầu tiên cho tới chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, vốn là một phạm trù được xem xét, đánh giá theo nhiều quan
niệm, với nhiều mục đích khác nhau. Do đó, khó có thể đưa ra một định nghĩa
về vốn thoả mãn tất cả các yêu cầu, các quan niệm đa dạng. Song hiểu một
cách khái quát, ta có thể coi:
Vốn kinh doanh là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu hay các giá trị tích
luỹ được cho các quá trình sản xuất tiếp theo của doanh nghiệp [2].
2.1.3. Vai trò của vốn
Vốn là điều kiện không thể thiếu được để thành lập một doanh nghiệp và
tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Để doanh nghiệp được phép
thành lập, bao giờ chủ doanh nghiệp cũng phải đầu tư một số vốn nhất định



7

không nhỏ hơn mức vốn pháp định, là mức vốn tối thiểu mà pháp luật quy
định đối với mỗi nghành nghề.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi theo mục đích đã định. Nó là
một trong bốn yếu tố đầu vào cơ bản của sản xuất. Quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được đảm khi hội đủ các yếu tố: vốn, lao động, tài
nguyên và kỹ thuật công nghệ. Nhưng xét cho cùng thì điều kiện đầu tiên và
quyết định là vốn. Khi có vốn, doanh nghiệp có thể sử dụng để thuê lao động,
mua tài nguyên và công nghệ. Vì thế, vốn được coi là yếu tố quan trọng hàng
đầu, là điều kiện không thể thiếu để tiến hành sản xuất, tái sản xuất và mở
rộng sản xuất kinh doanh.
Vai trò của vốn chỉ có thể được phát huy trên cơ sở thực hiện các chức
năng tài chính, thực hiện yêu cầu của cơ quan hạch toán kinh doanh. Điều đó
nghĩa là thực hành tiết kiệm, hiệu quả. Trên cơ sở tự chủ về tài chính, doanh
nghiệp phải sử dụng hợp lý, đúng mức đồng vốn bỏ ra, phải làm sao với số
vốn nhất định có thể thực hiện được nhiều việc nhất.
Để khẳng định vai trò của vốn, Mark đã nói: “tư bản đứng vị trí hàng đầu
vì tư bản là tương lai” [2].
2.1.4. Vai trò của vốn đối với quá trình phát triển kinh tế hộ
Trong nền kinh tế hàng hoá các doanh nghiệp không thể tiến hành sản
xuất kinh doanh nếu không có vốn. Đặc biệt là trong điều kiện nước ta hiện
nay, thiếu vốn là hiện tượng thường xuyên xảy ra đối với các đơn vị kinh tế,
không chỉ riêng đối với hộ sản xuất. Vì vậy nguồn vốn đóng vai trò hết sức
quan trọng, nó trở thành "bà đỡ" trong quá trình phát triển của nền kinh tế
hàng hoá.
Nhờ có nguồn vốn các đơn vị kinh tế không những đảm bảo quá trình sản

xuất kinh doanh bình thường mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật,
áp


8

dụng kỹ thuật mới đảm bảo thắng lợi trong cạnh tranh. Riêng đối với hộ
sản xuất, nguồn vốn có vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế hộ sản
xuất.
2.1.5. Đặc điểm của vốn trong sản xuất nông nghiệp
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là toàn bộ tiền đầu tư, mua hoặc thuê các
yếu tố nguồn lực trong sản xuất nông nghiệp (Theo Kay R. D và Edwards W.
H, ĐH Texas và Iowa, Hoa Kỳ). Đó là số tiền dùng để thuê hoặc mua ruộng
đất, đầu tư hệ thống thủy nông, vườn cây lâu năm, máy móc, thiết bị, nông cụ
và tiền mua vật tư (phân bón, nông dược, thức ăn gia súc...).
Vốn trong nông nghiệp cũng được phân thành vốn cố định và vốn lưu động.
- Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản cố định (Tài
sản cố định: tư liệu lao động có giá trị lớn, sử dụng trong một thời gian dài
nhưng vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu và giá trị của nó được chuyển dần
sang giá trị sản phẩm sản xuất ra theo mức độ hao mòn. Ví dụ: máy móc nông
nghiệp, nhà kho, sân phơi, công trình thủy nông, gia súc làm việc, gia súc sinh
sản, vườn cây lâu năm...).
- Vốn lưu động: là biểu hiện bằng tiền giá trị đầu tư vào tài sản lưu động.
(Tài sản lưu động: là những tư liệu lao động có giá trị nhỏ, được sử dụng
trong một thời gian ngắn, sau một chu kỳ sản xuất nó mất đi hoàn toàn hình
thái ban đầu và chuyển toàn bộ vào giá trị sản phẩm sản xuất ra. Ví dụ: phân
bón, thuốc trừ sâu – dịch bệnh, thức ăn gia súc, nguyên vật liệu...).
- Đặc điểm của vốn sản xuất trong nông nghiệp: vốn sản xuất nông nghiệp
có những đặc điểm cần lưu ý sau:
(1) Do đặc điểm của tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp, nhu cầu của

vốn cũng mang tính thời vụ.
(2) Đầu tư vốn trong nông nghiệp chứa đựng nhiều rủi ro vì kết quả sản
xuất nông nghiệp còn phụ thuộc nhiều vào tự nhiên.


9

(3) Do chu kỳ sản xuất của nông nghiệp dài nên vốn dùng trong nông
nghiệp có mức lưu chuyển chậm.
(4) Trong nông nghiệp, một phần vốn do chính doanh nghiệp hoặc nông
hộ sản xuất ra (hạt giống, phân bón, con giống) được dùng ngay vào quá trình
sản xuất tiếp. Các loại vốn này thường không được trao đổi trên thị trường.
Do đó, việc tính toán nó phải dựa theo giá trị cơ hội của các sản phẩm đó.
2.1.6. Các nguồn vốn
Vốn trong nông nghiệp được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
(1) Vốn tích lũy từ bản thân khu vực nông nghiệp: là vốn tự do, do nông
dân tiết kiệm được và sử dụng đầu tư vào tái sản xuất mở rộng. Mức độ tích
lũy vốn thường được đánh giá bởi tỷ lệ tiết kiệm so với thu nhập hoặc tỷ lệ
tiết kiệm so với GDP.
(2) Vốn đầu tư của ngân sách: là vốn đầu tư cho nông nghiệp từ nguồn
ngân sách của nhà nước. Vốn này được dùng vào khai hoang và xây dựng
vùng kinh tế mới, nông trường quốc doanh, trạm, trại kỹ thuật nông nghiệp,
thủy lợi, nghiên cứu khoa học, chương trình giải quyết việc làm ở nông thôn.
(3) Vốn từ tín dụng nông thôn: là vốn đầu tư cho nông nghiệp của nông
hộ, trang trại và các doanh nghiệp nông nghiệp vay từ hệ thống định chế tài
chính tài chính nông thôn thuộc khu vực chính thức và không chính thức.
Định chế thuộc khu vực chính thức là những tổ chức kinh doanh tiền tệ
đăng ký hoạt động theo pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm nộp các
khoản thuế quy định cho nhà nước. Ở Việt Nam, hệ thống định chế này bao
gồm: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng chính sách,

Ngân hàng công thương, HTX tín dụng nông nghiệp và Ngân hàng thương mại
tư nhân.
Định chế thuộc khu vực không chính thức là những tổ chức kinh doanh
tiền tệ nhưng không đăng ký theo pháp luật của nhà nước hoặc có đăng ký
nhưng không đủ chức năng thật sự như một định chế chính thức (không nộp


10

thuế). Hệ thống này bao gồm: người cho vay chuyên nghiệp ở nông thôn, bạn
bè – bà con cho vay lẫn nhau (có lãi suất hoặc không có lãi suất), các tổ chức
đoàn thể quần chúng làm dịch vụ tài chính như Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
Hội nông dân...[5].
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng sử dụng vốn của nông dân nước ta hiện nay
-Nền kinh tế nước ta đã và đang bước vào giai đoạn hội nhập với nền kinh
tế quốc tế, sự chuyển biến về kinh tế-xã hội đang phát huy và có nhiều thành
tựu to lớn, đưa đất nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế, xã hội, tạo điều
kiện cho giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế. Hội nghị Trung Ương thứ
VI đã khẳng định: “Sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa có vai trò cực kỳ quan trọng cả trước
mắt và lâu dài làm cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế-xã hội, đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.
Sự phát riển của kinh tế nông thôn đóng góp một vai trò rất lớn trong nền kinh
tế quốc dân, và quá trình phát triển này đã và đang có sự hỗ trợ không nhỏ từ
phía các tổ chức tín dụng.
-Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã có nhiều thành tựu, tuy nhiên đời
sống của người dân vẫn chưa được cải thiện đáng kể, đặc biệt là người dân ở
vùng nông thôn. Nhiều vùng nông thôn vẫn còn nghèo về vật chất - kỹ thuật,

hạn chế về nhiều mặt trong nền kinh tế-xã hội chung của đất nước. Nhiều hoạt
động cả trên lý thuyết lẫn thực tiễn đang tập trung vào quá trình xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống cho bà con nông dân đã phần nào phát huy hiệu quả,
nhưng cái mà bà con quan tâm nhất là nguồn vốn tín dụng thì vẫn còn nhiều
hạn chế. Nhu cầu tín dụng của người dân xuất phát từ nhiều hoạt động khác
nhau, và việc đáp ứng được nhu cầu đó cũng là một bước phát triển của các tổ


11

chức tín dụng. Hiện nay, mạng lưới tín dụng đã có mặt ở khắp các vùng nông
thôn, miền núi. Hoạt động của các tổ chức tín dụng này đã và đang phát huy
hiệu quả. Tuy nhiên, nhiều người dân ở khu vực nông thôn vẫn ít hoặc chưa
thể tiếp cận được các hoạt động của các tổ chức tín dụng này.Những quy định
mới về thế chấp tài sản đã tháo gỡ một phần khó khăn khi người dân vay vốn,
nhưng vẫn bất cập đối với một bộ phận nông dân kinh doanh trang trại, doanh
nghiệp vừa và nhỏ và cả người nghèo[1].
2.2.2. Thực tiễn việc tiếp cận các khoản vốn vay của nông dân nước ta
Nông nghiệp, nông thôn là một trong những lĩnh vực được chính phủ xác
định ưu tiên đầu tư vốn và đẩy mạnh thực hiện trong thời gian gần đây bằng
việc ban hành nhiều cơ chế, chính sách. Tuy vậy, việc tiếp cận vốn ngân hàng
hiện nay của nhiều nông dân vẫn còn gặp vướng mắc. Làm thế nào để nông
dân tiếp cận vốn dễ dàng hơn, tiếp tục hoàn thiện chính sách tín dụng với
nông nghiệp, nông thôn, thúc đẩy tái cơ cấu ngành Nông nghiệp là vấn đề
quan trọng đặt ra.
Tín dụng ngân hàng là một trong những yếu tố quan trọng để thúc đẩy tái
cơ cấu ngành nông nghiệp. Tuy nhiên, trong thời gian qua nhiều nông dân vẫn
khó tiếp cận nguồn vốn này khiến việc đầu tư cho nông nghiệp bị đình trệ.
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, dư nợ cho vay lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn toàn quốc (chưa bao gồm dư nợ cho vay của Ngân hàng

Chính sách xã hội và Ngân hàng Phát triển Việt Nam), tính đến hết tháng
9/2016 vừa qua đạt trên 925.000 tỷ đồng, tăng 9,6% so với cuối năm 2015 và
tăng 13,43% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm tỷ trọng 18% dư nợ cho vay
nền kinh tế.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai xuất hiện nhiều vướng mắc trong tiếp
cận vốn vay cho nông nghiệp, như thủ tục cho vay còn rườm rà; chứng minh
tài sản đảm bảo lớn, vay được 100 đồng vốn lưu động thì cần chứng minh tới


12

500 đồng vốn tài sản khác để thế chấp; thời gian cho vay ngắn khiến việc trả
nợ gấp rút, chưa kịp thu lãi đã phải tính tới phương án trả nợ.
Chuyên gia kinh tế Cấn Văn Lực cho rằng, trong 5 năm vừa qua vốn tín
dụng ngân hàng cho lĩnh vực nông nghiệp nông thôn tăng bình quân là
17,4%, cao hơn so với mức bình quân tăng trưởng tín dụng toàn bộ hệ thống là
13,4%.
Tuy nhiên, hiện nay vẫn còn nhiều điểm vướng mắc, đó là chính sách quy
hoạch nông nghiệp còn bất cập chưa theo kịp nhu cầu phát triển hiện nay, nên
nhiều người nông dân lúng túng không biết trồng cây gì, nuôi con gì? Thủ tục
hành chính vẫn còn phức tạp. “Câu chuyện tài sản tín chấp cần phải tính toán
từ nhiều phía, nếu thông tin minh bạch, chính xác đáng tin cậy thì các ngân
hàng cho vay tín chấp. Nhưng thông tin thiếu tin cậy không chính xác thì cho
vay tín chấp cực kỳ rủi ro. Do vậy, cần hỗ trợ cho người dân hiểu biết hơn về
kỹ năng tay nghề, kiến thức liên quan tài chính ngân hàng để sử dụng đồng
vốn hiệu quả hơn”, ông Lực đề xuất.
Nhằm tháo nút thắt về ngồn vốn tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp nông
thôn, cũng như tạo điều kiện cho người nông dân phát triển sản xuất tái cơ cấu
ngành nông nghiệp, tới đây, Ngân hàng Nhà nước định hướng sẽ tập trung
vốn tín dụng với cơ chế chính sách có ưu đãi một cách phù hợp.

Theo đó, xác định trọng tâm, ưu tiên nguồn vốn tín dụng cho các lĩnh vực
xuất khẩu, ứng dụng công nghệ cao, khoa học kỹ thuật để nâng cao giá trị gia
tăng của sản phẩm; các dự án, doanh nghiệp, hộ gia đình tham gia vào chuỗi
liên kết giá trị sản phẩm từ khâu sản xuất, chế biến đến xuất khẩu. Tiếp tục
đẩy mạnh triển khai chính sách tín dụng, phục vụ phát triển nông nghiệp nông
thôn theo Nghị định 55 của Chính phủ về tăng cường nguồn vốn tín dụng, đáp
ứng nhu cầu vốn sản xuất trong thời gian tới [6].


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng của đề tài nghiên cứu này là các hộ nông dân và các tổ chức tín
dụng trên địa bàn xã Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2 Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Phạm vi về không gian: đề tài được thực hiện nghiên cứu trên địa bàn xã
Ngũ Kiên, huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc.
Phạm vi về thời gian: thời gian tiến hành nghiên cứu của đề tài này là từ
ngày 15/01/2018 đến ngày 30/05/2018.
3.3 Nội dung nghiên cứu của đề tài
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Ngũ Kiên
Phân tích thu nhập, chi tiêu của các hộ gia đình trên địa bàn xã Ngũ Kiên
Nhu cầu và thực trạng tiếp cận vốn vay của các hộ gia đình
Đưa ra giải pháp tăng cường tiếp cận vốn cho các hộ nông dân
3.4 Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
3.4.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Dữ liệu thứ cấp là dữ liệu đã có sẵn.
Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn thông tin đã công bố chính
thức của các cơ quan Nhà nước, các công trình nghiên cứu của tập thể, cá
nhân, tổ chức về tác động của tín dụng đến sản xuất kinh doanh nông nghiệp,
và các tài liệu liên quan khác, các báo cáo, tổng kết về thực hiện chủ chương
và chính sách tài chính tín dụng của địa phương. Những thông tin thống kê về
phát triển kinh tế của địa phương, tình hình hoạt động của hệ thống tín dụng


14

địa phương. Những tài liệu này chủ yếu được lấy ở Ủy ban nhân dân xã ...,
các tài liệu nghiên cứu liên quan khác,…
3.4.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Là những thông tin chưa có sẵn, được thu thập lần đầu, do chính người
nghiên cứu thu thập. Trong thực tế, khi thông tin thứ cấp không đáp ứng được
yêu cầu nghiên cứu, hoặc không tìm được thông tin thứ cấp phù hợp thì các
nhà nghiên cứu sẽ phải tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp.
* Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
Từ nhìn nhận bằng trực quan ban đầu và quá trình tiếp xúc phỏng vấn
trực tiếp nhà quản lý, các hộ nông dân (những người chịu ảnh hưởng trực
tiếp của chính sách tín dụng) về tác động của tín dụng đến phát triển kinh
tế nông nghiệp của địa phương.
* Phương pháp điều tra hộ
- Phiếu điều tra được xây dựng dựa trên những thông tin cần thu thập.
Nội dung của phiếu bao gồm những thông tin cơ bản khái quát về hộ điều
tra; những thông tin về thu nhập, chi tiêu, tình hình cho vay, lãi suất, mục đích
sử dụng vốn vay, thông tin về nhu cầu vay vốn,…
-Chọn cỡ mẫu: Theo hiểu biết kinh tế thống kê về lý thuyết, trong nghiên
cứu mức tối thiểu chọn mẫu nghiên cứu N=30 là phương pháp chuẩn trong

thống kê, là biến giúp cho kết quả thống kê đáng tin cậy hơn, vậy nên để tiến
hành điều tra tôi quyết định chọn 30 hộ để tiến hành điều tra, phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp đại diện hộ nông dân với
phiếu câu điều tra.
3.4.2. Phương pháp xử lí và tổng hợp số liệu
Số liệu điều tra các hộ gia đình sau khi thu thập đủ, sẽ tiến hành làm
sạch biểu tức là kiểm tra, rà soát và chuẩn hoá lại thông tin, loại bỏ thông tin
không chính xác, sai lệch trong điều tra và chuẩn hóa lại các thông tin.


15

Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, phân tổ, đồng thời được
xử lí thông qua chương trình Excle. Việc xử lí thông tin là cơ sở cho việc
phân tích.
- Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê so sánh
Các số liệu phân tích được so sánh qua các năm, các chỉ tiêu để thấy
được những thực trạng liên quan đến vấn đề nghiên cứu.


×