Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Safety training manual Sổ tay huấn luyện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.17 KB, 44 trang )

TÊN CÔNG TY …..

SỔ TAY
HUẤN LUYỆN AN TOÀN
SAFETY TRAINING MANUAL
ĐƠN VỊ:______________________

Page | 1


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

SỐ PHÂN
PHỐI

NGƯỜI GIƯ

SỐ KIỂM
SOÁT

NGÀY PHÂN
PHỐI

GHI CHU

Page | 2


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN



LỜI GIỚI THIỆU.
Cuốn sổ tay này được biên soạn nhằm giúp cho Thuyền trưởng và thuyền viên trên các tàu
thuộc đội tàu PTSC trong công tác huấn luyện, thực tập nhằm thỏa mãn các yêu cầu của
Chương II-2, chương III Công ước Quốc tế về An toàn sinh mạng con người trên biển
S.O.L.A.S 1974 bổ sung 1993 đồng thời là một tài liệu quan trọng trong Hệ thống quản lý an
toàn Quốc tế.
Mục đích của cuốn sổ tay này nhằm cung cấp cho thuyền viên trên các tàu của Công ty các
thông tin và chỉ dẫn về các thiết bị an toàn hiện có trên tàu và cách thức sử dụng chúng khi có
sự cố sảy ra trên biển.
Trong khi sử dụng cuốn sách này, tùy thuộc vào kết cấu và bố trí trang thiết bị an toàn trên
từng tàu mà Thuyền trưởng mỗi tàu có trách nhiệm thiết lập chương trình huấn luyện cho toàn
bộ thuyền viên của mình làm cho mỗi người để có thể, trong thời gian ngắn nhất, nắm vững
được các hành động phải được thực hiện trong khi nguy cấp trên con tàu cụ thể của mình.
Những bản hướng dẫn liên quan phải được đính kèm sau mỗi chương.
Cuốn sách này được biên soạn phù hợp nhất với các tàu lai kéo, dịch vụ đa năng, tàu chống
cháy và bảo vệ. Bởi vậy khi áp dụng trên các tàu dầu hay tàu chở khí hoá lỏng thì Thuyền
trưởng các tàu này phải có trách nhiệm nêu ra bổ sung cần có khi áp dụng trên tàu của mình
về Phòng An toàn – Chất lượng Xí nghiệp để có thể hoàn thiện quyển sách này.
Bản sao của cuốn sổ tay này phải được để ở Câu lạc bộ và buồng Đại phó – Sỹ quan an toàn
trên tàu.

Page | 3


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

MỤC LỤC
CHƯƠNG 1.

CHƯƠNG 2.
CHƯƠNG 3.
CHƯƠNG 4.
CHƯƠNG 5.
CHƯƠNG 6.
CHƯƠNG 7.
CHƯƠNG 8.
CHƯƠNG 9.
CHƯƠNG 10
CHƯƠNG11.
CHƯƠNG 12.
CHƯƠNG 13.
CHƯƠNG 14.

HƯỚNG DẪN CHO THUYỀN VIÊN MỚI XUỐNG TÀU.
BẢNG TÍN HIỆU TẬP TRUNG.
TẬP TRUNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP.
THỰC TẬP CỨU HỎA VÀ CÔNG TÁC CHỐNG CHÁY TRÊN TÀU.
THỰC TẬP BỎ TÀU VÀ NHỮNG CHÚ Ý KHI BỎ TÀU.
HẠ XUỒNG CỨU SINH VÀ PHAO BÈ.
HẠ XUỒNG CỨU HỘ.
SỬ DỤNG SÚNG BẮN DÂY VÀ PHÁO HIỆU.
SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRONG TRƯỜNG HỢP
KHẨN CẤP TRÊN TÀU
THỰC TẬP CHỐNG THỦNG.
SƠ TÁN NGƯỜI BẰNG MÁY BAY TRỰC THĂNG.
SỬ DỤNG SÚNG CỨU HỎA FIFI 1.
CHỐNG Ô NHIỄM DẦU TRÊN BIỂN.
NHỮNG QUI TẮC AN TOÀN CHUNG.


Page | 4


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

CHƯƠNG 1.

HƯỚNG DẪN CHO THUYỀN VIÊN MỚI XUỐNG TÀU.

Khi có thuyền viên mới xuống tàu, Thuyền trưởng hoặc sỹ quan an toàn phải tổ chức
hướng dẫn thiết yếu cho những người mới xuống sau đó ký vào biên bản (mẫu SOPM 04-03GE-07). Công việc này phải được tiến hành trước khi giao phó bất kỳ nhiệm vụ gì cho thuyền
viên mới. Công việc này nói chung bao gồm giới thiệu những vấn đề sau:
- Chuông và Tín hiệu báo động. Vị trí tập trung trong các trường hợp khẩn cấp.
- Chính sách của Xí nghiệp về An toàn lao động và Bảo vệ môi trường.
- Qui định về sử dụng quần áo bảo hộ và trang bị bảo hộ (phao áo làm việc, mũ bảo hộ,
găng tay,…) trong khi làm việc.
- Các thiết bị an toàn được bố trí trên tàu, chức năng - vị trí lắp đặt và sơ lược cách sử
dụng : Phao chỉ báo vị trí khẩn cấp EPIRB, Bộ phát tín hiệu trả lời Radar SART, VHF
cầm tay, Sơ đồ chống cháy Fire plan, Phao áo cứu sinh và hộp phao áo cứu sinh, Pháo hiệu
cấp cứu Pyrotechnic, Xuồng cứu sinh (nếu có), Phao bè cứu sinh tự thổi, Xuồng cứu hộ
(nếu có), Hệ thống súng cứu hoả FiFi (nếu có), Bình khí thở và bộ quần áo cứu hỏa, Lưới
cứu hộ, Cửa sập chống cháy Fire flap, bình cứu hỏa, chăn cứu hỏa, bơm cứu hỏa sự cố …
- Các lối thoát khẩn cấp trên tàu.
- Các cửa kín nước và cửa thời tiết.
- Các khu vực nguy hiểm trên tàu.
- Thời gian làm việc trên tàu.
- Sổ đi bờ.
- Các sổ sách, tài liệu, chỉ dẫn thiết yếu trên tàu, vị trí của chúng.
Tùy thuộc bố trí trên từng tàu mà Thuyền trưởng sẽ lập một Bảng hướng dẫn cụ thể phù

hợp với con tàu của mình .
Trong thực tế thì Thuyền trưởng có thể thông báo cho người phụ trách từng bộ phận
(boong, máy…) bố trí thuyền viên có kinh nghiệm đảm nhận trách nhiệm kèm cặp giúp đơ
những thuyền viên mới để họ có được những thông tin cần thiết.

Page | 5


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

CHƯƠNG 2. BẢN TÍN HIỆU KHẨN CẤP VÀ PHÂN CÔNG SỰ CỐ
TRÊN ĐỘI TÀU PTSC
Trên mỗi tàu bản “Tín hiệu khẩn cấp và phân công sự cố ” phải được treo tại Buồng lái, Buồng
điều khiển máy và nơi công cộng như Câu lạc bộ và Hành lang bên ngoài Câu lạc bộ. Bản Tín
hiệu này phải được bố trí ở nơi dễ quan sát và dễ gây chú ý .

Page | 6


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

CHƯƠNG 3.

TẬP TRUNG TRONG TRƯỜNG HỢP KHẨN CẤP.

Công việc luyện tập này phải được tổ chức trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời bến khi có trên
25% thuyền viên mới thay thế xuống tàu. Sau đó phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần.
Tín hiệu tập trung là 7 hồi chuông ngắn tiếp sau là một hồi còi dài bằng chuông điện hoặc còi

tàu. Có thể sử dụng hệ thống loa phóng thanh nội bộ để đưa chỉ dẫn bổ sung nếu trên tàu có
lắp hệ thống này.
Thuyền viên sẽ mặc quần áo – mũ – giày bảo hộ, mang phao áo và tập hợp tại vị trí tập trung
được ấn định trên từng tàu.
Cách mặc phao áo đúng :
- Đưa choàng áo phao qua đầu.
- Luồn tay qua vòng dây hai bên nách.
- Kéo chặt đầu dây về phía dưới.
- Choàng chéo dây phía sau lưng và đưa về phía trước.
Với loại phao áo Trung quốc sản xuất: đặt dây phao áo qua hai khía lõm hai bên sườn và
luồn dây phao áo qua vòng dây trước ngực .
Với loại ALSAFE đưa dây vòng qua bụng
- Buộc chặt bằng nút dễ cởi trong khi thực tập.
Thuyền trưởng hoặc Sỹ quan an toàn phải :
- Điểm danh các thuyền viên tập trung.
- Chắc chắn rằng tất cả thuyền viên hiểu rõ nhiệm vụ của mình.
- Kiểm tra xem tất cả thuyền viên đã mặc phao áo đúng cách chưa. Kiểm tra đèn tự sáng và
còi trên từng phao áo.
- Chỉ dẫn và kiểm tra từng thuyền viên theo “Chỉ dẫn cứu sinh trên biển”.
Thuyền viên phải thông hiểu:
- Nhận biết được các tín hiệu khẩn cấp.
- Vị trí của phao áo cá nhân trong từng phòng, nơi làm việc và hộp phao áo dự trữ.
- Mặc phao áo đúng cách và cách sử dụng đèn tự sáng trên phao áo.
- Danh sách các công việc đựơc phân công theo chức trách.
- Vị trí và cách thả phao bè cứu sinh.
- Sơ đồ các đường thoát hiểm từ nơi làm việc và trong khu vực phòng ở.
- Các điểm tập trung khẩn cấp và vị trí xuống xuồng cứu sinh hay phao bè.
Trong thực tập này, Thuyền trưởng hoặc Sỹ quan an toàn phải chỉ dẫn cách sử dụng các thiết
bị cứu sinh trên tàu khi thuyền viên mới có thể chưa biết.


Page | 7


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN

CHƯƠNG 4.

CÔNG TÁC CỨU HỎA TRÊN TÀU

4.1 THỰC TẬP CỨU HOẢ.
Mỗi thuyền viên phải tham gia thực tập cứu hỏa ít nhất một lần trong tháng. Việc luyẹn tập
này phải được tiến hành trong vòng 24 giờ sau khi tàu rời cảng khi có trên 25% thuyền viên
trên tàu chưa tham gia vào việc luyên tập này trong tháng trước.
Thuyền viên mới xuống tàu phải được huấn luyên cách sử dụng các trang thiết bị cứu hỏa trên
tàu càng sớm càng tốt nhưng không được chậm quá 2 tuần kể từ khi xuống tàu.
Việc luyện tập này phải được đặt vào tình huống như thật và đảm bảo rằng mọi thuyền viên
dưới tàu phải được luân phiên nhau luyên tập để có kinh nghiệm sử dụng các thiết bị của tàu.
Phải bố trí sao cho mỗi họng cứu hỏa, ống rồng cứu hỏa phải được thử ít nhất sáu tháng một
lần.
Mỗi tàu của PTSC được đóng khác nhau, bố trí các thiết bị cứu hỏa khác nhau, các phương
pháp và kỹ thuật dập lửa khác nhau. Bởi vậy Thuyền trưởng phải tổ chức luyên tập phù hợp
với cấu tạo trang thiết bị từng tàu để đảm bảo cho tất cả trang thiết bị cứu hỏa đều phải được
kiểm tra theo định kỳ.
4.2 HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG.
Trên các tàu có hệ thống báo cháy tự động, tín hiệu báo động là một hồi chuông điện dài, liên
tục. Khi nghe tín hiệu này, phải nhanh chóng phát hiện vị trí phát tín hiệu. Nếu cần thiết, phải
phát tín hiệu tập trung để tập trung thuyền viên và tổ chức Đội chữa cháy.
Thuyền viên phát hiện cháy phải ngay lập tức nhấn chuông báo cháy trước khi tiến hành dập
lửa.

Ghi nhớ các bước hành động khi có cháy:
- F – Find
Phát hiện nơi cháy.
- I -- Inform
Báo động cho mọi người biết.
- R – Restricted
Khống chế đám cháy.
- E - Extinguisher
Dập lửa.
Sau khi nhấn chuông báo cháy tiếp theo phải chú ý khống chế sự lan truyền của ngọn lửa bằng
cách đóng các cửa thông gió liên quan và đóng các nguồn cung cấp nhiên liệu ví dụ như sử
dụng hộp van tắt bơm nhiên liệu từ xa, đóng van két dầu từ xa.
4.3 HƯỚNG DẪN THỰC TẬP CỨU HỎA.
a- Sỹ quan an toàn (thuyền phó I trên tàu) sẽ phụ trách việc thực tập cứu hỏa. Ông ta sẽ ra
lệnh dập lửa trong các khu vực giả định khác nhau của tàu, nơi mà đám cháy có thể sảy ra.
Các tình huống giả định này nên lập trước trong “Chương trình huấn luyện và thực tập”
b- Khi nhận được tín hiệu cháy hoặc thông báo từ buồng lái, bơm cứu hỏa phải được chuẩn
bị để sẵn sàng hoạt động.
Page | 8


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
c-

Thuyền viên trong Đội cứu hỏa sẽ nhanh chóng tiếp cận đám cháy giả định.

d- Tại khu vực lân cận đám cháy:
(1) Ống rồng cứu hỏa phải được triển khai sẵn sàng. Ít nhất phải có hai ống cứu hỏa được nối
với họng cứu hỏa và được kiểm tra dưới áp suất lớn nhất của bơm.

(2) Phải chuẩn bịsẵn sàng các bình cứu hỏa xách tay.
e-

Triệt để sử dụng các bình cứu hỏa sắp hết hạn để luyện tập thực tế cho thuyền viên.

fThuyền viên sẽ thực tập :
(1)Đóng các cửa , thông gió và các nắp mở khác để cách ly đám cháy giả định lan sang các
phần khác của con tàu cũng như các hành lang liên quan để giảm thiểu lượng không khí cung
cấp cho đám cháy giả định.
(3) Cách sử dụng thiết bị khí thở, quần áo cứu hỏa và các đèn an toàn.
(4) Các huấn luyện cần thiết khác để dập lửa.
g- Tất cả thành viên trong Đội cứu hỏa phải được huấn luyện cách sử dụng tất cả các thiết bị
cứu hỏa trên tàu.
4.4 TAM GIÁC CỦA SỰ CHÁY.
Sự cháy muốn tồn tại cần có ba yếu tố : Nhiên liệu cháy-Oxy-Nguồn nhiệt.
Ngăn chặn một trong ba yếu tố trên sẽ làm triệt tiêu sự cháy.
4.5

NGUYÊN LÝ CỦA VIỆC DẬP LỬA.

Khi sự cháy xảy ra, đó là sự đốt cháy của hơi gas hay khí dễ cháy thoát ra từ vật cháy chứ
không phải sự đốt cháy của chính bản thân vật cháy. Hiểu rõ điều này là thiết yếu để xác định
nguyên lý dập lửa.
Tất cả các nguyên liệu bình thường đều thoát ra hơi dễ cháy dễ bắt lửa khi tới nhiệt độ nào đó.
Một số sản phẩm thoát ra hơi dễ cháy ở nhiệt độ tương đối thấp, ví dụ như giấy, gỗ, vải …
trong khi một số sản phẩm thoát hơi dễ cháy ở nhiệt độ không khí bình thường hoặc thấp hơn
ví dụ như dầu lửa, xăng, dầu thô…..v..v…
Nhiệt độ mà tại đó sản phẩm sẽ thoát ra đủ lượng hơi dễ cháy để có thể duy trì sự cháy khi
được cung cấp nguồn nhiệt từ bên ngoài gọi là NHIỆT ĐỘ BẮT LỬA của sản phẩm đó.
Điểm bắt lửa của dầu thô là từ –450 C đến 18O C.

Mặt khác đam cháy cũng không thể xảy ra và tồn tại nếu không có sự hiện diện của Oxy ở ty
lệ không khí bình thường hoặc thấp hơn một chút. Ở điều kiện không khí bình thường trong
không khí có 21% Oxy và sự cháy sẽ giảm đi ở phần lớn các sản phẩm khi ty lệ oxy giảm
xuống 14% và sẽ tắt hẳn khi ty lệ Oxy trong không khí giảm dưới 12%.
Bỏ qua hết lý luận trên chỉ cần nhớ rằng có ba cách dập lửa :
- Giảm nhiệt độ của nguyên liệu đang cháy xuống dưới nhiệt độ bắt lửa.
- Cắt nguồn cung cấp oxy cho nguyên liệu đang cháy, hoặc giảm ty lệ oxy ở không khí xung
quanh đám cháy xuống dưới 12%.
Page | 9


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
- Ngoài ra còn có phương pháp thứ ba là cắt nguồn nhiên liệu cháy hoặc nguồn nhiên liệu
cung cấp cho đám cháy để chờ đám cháy tàn.
4.6 CẮT NGUỒN NHIỆT (LÀM NGUỘI)
Nếu tốc độ nhiệt sinh ra nhỏ hơn lượng nhiệt tiêu hao, sự cháy sẽ không thể duy trì. Ví dụ như
khi ta châm một que diêm vào một khúc gỗ, nhiệt lượng của que diêm bị khối gỗ hấp thụ hết,
như vậy nhiệt lượng que diêm không đủ để nâng nhiệt độ toàn bộ khối gỗ lên tới điểm cháy và
chỉ có một ít gỗ bị đốt cháy. Nhưng khi ta bào khúc gỗ thành một đống phoi, tiếp tục châm
lửa, khi đó phoi gỗ tiếp xúc với lửa diêm sẽ nhanh chóng tăng nhiệt độ đạt tới điểm đánh lửa
bởi vì bề mặt tiếp xúc với nhiệt tăng lên rất lớn. Lửa sẽ bùng lên nhanh chóng trên toàn bộ
đống phoi gỗ. Một ví dụ tương tự, một thanh manhê rất khó bốc cháy, nhưng nếu ta nghiền
manhê thành bột thì sự cháy sảy ra rất mạnh mẽ. Trong thực tế, hơi gas và các loại khí cháy
khác rất nguy hiểm vì bề mặt tiếp xúc của chúng với không khí rất lớn.
Cũng như tính chất làm nguội của các loại chất lỏng khác, nước thông thường được sử dụng
để dập tắt đám cháy, nó có ưu điểm là rất rẻ và rất sẵn có. Nước sẽ hấp thu nhiệt lượng lớn
nhất khi ở dạng sương mù bị sôi và bay hơi ( sẽ hấp thụ trên sáu lần nhiệt lượng cần thiết để
đun sôi một khối lượng nước tương tự ).
Như vậy trong khi dập lửa ta phải làm sao cho càng nhiều nước biến thành hơi nước càng tốt,

trong thực tế điều đó được thực hiện khi ta phun nước dưới dạng sương mù.( Tia nước từ bình
cứu hỏa xách tay sẽ phun tóe thành các hạt nhỏ ở khoảng cách khoảng 5 mét)
NHƯ VẬY: LÀM NGUỘI ĐÁM CHÁY BẰNG NƯỚC LÀ HẤP THU NHIỆT TỚI ĐIỂM
MÀ TẠI ĐIỂM ĐÓ NHIỆT DO ĐÁM CHÁY SINH RA NHỎ HƠN NHIỆT BỊ HẤP THU.
KHI ĐÓ ĐÁM CHÁY SẼ TẮT.
4.7 CẮT NGUỒN NHIÊN LIỆU (LÀM NGHÈO).
Khi cắt nguồn nhiên liệu, chắc chắn đám cháy sẽ tắt. Một ví dụ thực tế là việc xả dầu một két
nhiên liệu đang cháy sẽ làm đám cháy từ từ tắt.
4.8

CẮT OXY (LÀM NGẠT) ĐÁM CHÁY.

Khi ty lệ oxy trong không khí giảm từ 20% xuống dưới 15%, đám cháy sẽ bị tắt, điều này sảy
ra ngay cả khi có rất nhiều oxy còn tồn tại trong không khí. Qui tắc này áp dụng cho tất cả các
loại vật liệu cháy.
Ví dụ trong thực tế ta thực hiện qui tắc này bằng cách đóng các cửa chống cháy trong các
khoang kín, xả CO 2 hoặc Halon xuống buồng máy hoặc trong bếp ta dập lửa bằng cách phủ
tấm chăn chống cháy lên trên chảo đang cháy.v.v.
4.9

CÁCH SỬ DỤNG ỐNG RỒNG CỨU HỎA.

Chế độ phun hạt (phun nhiều tia) :
Là chế độ được sử dụng để cung cấp nước tối đa bao phủ trên diện tích nào đó. Sử dụng tốt
nhất để làm mát khu vực xung quanh đám cháy. Nó gây phản lực vào người giữ rồng cứu hỏa
ít hơn ở chế độ “phun thẳng”. Trong những đám cháy dầu chúng ta có thể sử dụng chế độ này
để “quét” ngọn lửa khỏi bề mặt dầu mà không làm tóe dầu lung tung có thể gây ra những thảm
họa khác.
Chế độ tạo màn chắn nước:
Page | 10



SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Sử dụng khi ở gần đám cháy để tạo một bức màn chắn bảo vệ người cứu hỏa khỏi sức nóng,
lửa và khói. Một vài loại đầu phun còn có khả năng vừa tạo bức màn chắn bằng nước vừa
phun nứơc thành tia để dập lửa. Khi sử dụng vòi phun ở chế độ này tốt nhất là điều chỉnh màn
nước ở góc 600 so với vòi phun.
Chế độ tạo sương mu
Sử dụng chế độ này thì tia nước vơ ra tạo thành những hạt rất nhỏ và làm lạnh đám cháy một
cách rất nhanh chóng. Khi nước tạo thành hơi nước sẽ thu một lượng nhiệt rất lớn, các phần tử
nước càng nhỏ thì quá trình này càng nhanh và đám cháy càng nhanh chóng bị lạnh đi. Tuy
nhiên tầm với của luồng nước ở chế độ này không xa.
Chế độ phun thẳng (phun một tia):
Chế độ phun thẳng dùng để đưa nhiều nước xâm nhập vào trong lòng đám cháy, chế độ này
cũng cho phép làm lạnh bên ngoài đám cháy từ xa . Khi phun ở chế độ này từ xa thì tia nước
cũng vơ ra trở thành chế độ phun hạt.
Chế độ phun thẳng này cũng có thể tạo ra hiệu ứng có giá trị để quét sạch khói và hơi gas
trong các khoang tàu. Bằng cách đặt hai vòi cứu hỏa, một hướng ra ngoài khoang qua lỗ mở,
một hướng vào trong khoang cung cấp thông gió, khói và hơi gas sẽ bị cuốn ra ngoài khoang
kín này.
Chú ý:
- Khi sử dụng ống rồng cứu hỏa phải ôm kẹp chặt rồng vào sát nách, hai tay nắm chặt vòi
phun. Nếu giữ lỏng, khi bơm khởi động thì ống giật mạnh dễ gây nguy hiểm.
- Khi sử dụng chế độ phun thẳng yêu cầu ít nhất hai người giữ ống rồng chống lại phản lực
rất mạnh dội ngược từ ống rồng cứu hỏa.
- Trong khu vực có khói, phải hạ thấp trọng tâm tránh khói và di chuyển bằng cách dê chân
chậm trên mặt đất mà không nhấc chân lên để tránh trượt hoặc vấp.
- Khi các khoang kín cháy, nếu lỗ thông hơi đủ lớn, ta có thể đút ống rồng cứu hỏa vào trong
khoang qua lỗ thông hơi đó và mở van cứu hỏa.

- Một số tàu có hệ thống cứu hỏa bọt được tạo ra bằng cách bơm nước cứu hỏa qua đầu
phun bọt ba ngả sử dụng nguyên lý Becnuli để hút chất tạo bọt hoà trộn vào luồng nước
phun vào đám cháy. Trong trường hợp này tốt nhất nên phun vào vách thẳng đứng sát đám
cháy, như vậy lượng bọt tạo ra sẽ nhiều hơn và từ từ lan tỏa dưới chân đám cháy.
- Phải có hệ thống van xả nước trong hệ thống ống (thép) dẫn nước cứu hoả để tăng tuổi thọ
ống đặc biệt khi tàu hoạt động trong vùng lạnh (nhiệt độ âm) để tránh làm vơ ống cứu hỏa
khi nước bị đóng băng.
4.10

CÁC LOẠI BÌNH CỨU HỎA.

Bình nước (màu đỏ)
Nước là tác nhân chống cháy được sử dụng rộng rãi. Bình chữa cháy bằng nước sử dụng áp
suất cao ép nước trong bình phụt qua đầu vòi, hướng của tia nước được điều chỉnh bằng cách
điều chỉnh vòi cứu hỏa. Vỏ bình cứu hỏa luôn chịu áp lực không khí và bình cứu hỏa hoạt
động bằng cách rất đơn giản - mở van đầu vòi.
Nguyên lý của loại này là dùng để làm nguội đám cháy. Khi sử dụng bình loại này ta chỉ cần
rút chốt an toàn, bóp mở van và hướng tia nước vào đám cháy.
Bình bọt (màu kem sáng )
Page | 11


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Bọt là chất cứu hỏa phù hợp với việc chữa cháy đám cháy của các chất lỏng dễ cháy củng như
là vải, gỗ, giấy thông thường. Chất bọt này tạo ra bằng cách hoà trộn chất tạo bọt và nước dưới
áp suất cao khi chảy qua họng chia nhánh. Khi đó hỗn hợp này sẽ tạo thành bọt. Phần lớn bình
chữa cháy loại bọt là loại có vỏ chịu áp lực.
Nguyên lý của loại này là làm mát đám cháy đồng thời với cắt nguồn Oxy.
Có nhiều cấu tạo cho loại này. Chú ý khi sử dụng loại bình có tay cầm tròn phía trên ta phải

cầm từ phía trong vành tròn.
Bình CO 2 (màu đen)
Sử dụng cho các đám cháy loại B, C và các đám cháy điện. Bình cứu hỏa này đưa tập trung
luồng khí CO 2 dưới áp lực cao làm ngạt đám cháy, sử dụng loại chất chữa cháy này không
độc hại hoặc làm hư hỏng hầu hết các mày móc và vật liệu dễ hư hại.
Khi sử dụng loại bình này để chữa cháy, cách tốt nhất là quét luồng khí CO 2 theo hình sin
phía dưới chân đám cháy để đuổi lửa.
Bình bột khô (màu xanh dương)
Loại này tác dụng rất tốt chống lại gas cháy, ngọn lửa đang lan truyền. Nó có thể chữa cháy
các chất lỏng như dầu, cồn hay sáp cháy, cũng như các đám cháy điện. Chất bột chữa cháy
được đựng trong bình và được giải phóng ra ngoài bằng cách mở chai khí nén nitrogen trong
lòng bình cứu hỏa. Bình chữa cháy bằng bột khô sử dụng “bột tiêu chuẩn” hay thông thường
hơn sử dụng loại bột “nhiều mục đích” phù hợp với chữa cháy nhiều loại chất cháy khác nhau.
Nguyên lý của bột khô cứu hỏa là làm phá vơ phản ứng cháy. Cách sử dụng của bình bột khô
là phun trùm lên từ phía trên trên đám cháy.
Chú ý trước khi sử dụng, trong lúc chạy đến đám cháy, nên lắc bình theo chiều thẳng đứng
một vài lần để bột chữa cháy trong bình trở lên tơi xốp hơn.
Bình Halon B.C.F (màu xanh lá cây nhạt)
Bình cứu hoả loại này được sản suất theo các loại từ 1 tới 11 kg. Nó có tác dụng tốt cho các
đám cháy loại B hay C ví dụ như chất lỏng cháy, chất khí cháy cũng như đám cháy điện. BCF
cũng phát huy tác dụng tốt khi chữa cháy đám cháy loại A. Nhược điểm lớn nhất của loại bình
chữa cháy loại BCF là nó gây ô nhiễm môi trường trong quá trình sản xuất và trong khi sử
dụng. Trong tương lai nó sẽ bị cấm sử dụng trên tất cả các tàu biển.
CHÚ Ý : PHẢI SỬ DỤNG BÌNH CỨU HỎA ĐÚNG CÁCH.
Cần phải nhấn mạnh rằng sử dụng các loại bình cứu hỏa khác nhau để chữa cháy phải phù hợp
với tính chất của đám cháy, các vật liệu cháy khác nhau.
4.11

BÌNH CHỮA CHÁY XÁCH TAY VÀ CÁC CHÚ Ý KHI SỬ DỤNG.


Có rất nhiều loại nguy cơ cháy khác nhau trên các khu vực khác nhau của con tàu, bởi vậy
công việc rất quan trọng là phải phân loại các nguy cơ cháy đó và dưới sự giúp đơ của các
chuyên gia mà đề ra các giải pháp ứng phó với các trường hợp cháy có thể xảy ra.
Cần phải nhớ rằng bình chữa cháy xách tay là loại phương tiện chữa cháy được sử dụng để
dập tắt ngọn lửa trong giai đoạn đầu tiên, ngọn lửa còn yếu. Nó được thiết kế gọn nhẹ, dễ sử
dụng trong trường hợp khẩn cấp. Do vậy cần chú ý rằng vì gọn nhẹ nên nó chỉ có thời gian sử
dụng ngắn, do vậy nguyên tắc cơ bản khi sử dụng là phải hiểu rõ tính chất và lựa chọn đúng
địa điểm sử dụng chúng.

Page | 12


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
Các bình chữa cháy xách tay đối ngược với hệ thống chữa cháy cố định là luôn gần nơi sinh
hoạt hoặc làm việc. Bởi vậy biết cách sử dụng chúng là vấn đề thiết yếu.
Hầu hết các đám cháy ban đầu đều lan tỏa từ từ. Nghĩa là với các thiết bị cứu hỏa sẵn có ta có
thể dập tắt đám cháy trước khi nó gây hư hại lớn. Thậm chí trường hợp đám cháy bùng lên
nhanh ta cũng có thể kiểm soát được bằng các hành động nhanh chóng.
Tóm lại : Bình cứu hỏa xách tay cung cấp cho ta phương tiện cứu hỏa tại chỗ, nhưng luôn luôn
phải nhớ rằng để trọng lượng của chúng trong giới hạn cho phép sao cho nhanh chóng và dễ
dàng di chuyển nên thời gian sử dụng tương đối ngắn. Điều thiết yếu thứ hai là phải bố trí các
loại bình cứu hỏa khác nhau tại các vị trí thích hợp với từng loại nguy cơ cháy. Sẽ là không có
tác dụng, thậm chí nguy hiểm khi sử dụng sai loại tác nhân chữa cháy đối với tính chất của
đám cháy .
Các chú ý khác :
- Khi dùng bình cứu hỏa xách tay để chữa cháy trong các kho kín hẹp ta có thể dung dây buộc
chặt tay van, rút chốt an toàn và ném vào bên trong kho và đóng kín cửa lại. Lưu ý khi mở cửa
các khoang phát hiện bị cháy phải hạ thấp trọng tâm, tì chân và vai chèn người vào cửa và sau
đó chỉ mở hé cửa và lùa tay để sử dụng các thiết bị cứu hỏa.

- Các bình cứu hỏa đều phải có dán các hướng dẫn sử dụng bằng tiếng Việt trên vỏ bình. Khi
gửi bảo dương bình cứu hỏa, nếu không có nhãn hướng dẫn này hay bị hư hỏng, phải yêu cầu
đơn vị bảo dương làm các nhãn hướng dẫn này.
4.12

NĂM LOẠI CHÁY CHÍNH

Loại A: Cháy của các vật liệu thông thường như gỗ, vải, giấy .v.v.
Dập lửa bằng nước là thích hợp nhất.
Loại B: Đám cháy do chất lỏng như dầu, cồn, mơ hay chất béo .v.v.
Phương pháp phù hợp để dập lửa là làm ngạt, cắt oxy khỏi đám cháy. Bọt, bột
chữa cháy và bình CO 2 được sử dụng rộng rãi để dập lửa.
Loại C: Đám cháy do khí cháy như propane, butane hay LPG.
Phải sử dụng bình bột khô.
Loại D: Đám cháy do kim loại cháy như Manhê, Titan, Zirco ,.v.v.
Yêu cầu sử dụng loại bột chữa cháy đặc biệt.
Loại E: Đám cháy liên quan đến điện.
Nếu có thể, việc cấp bách là phải ngắt nguồn điện. Sau đó đám cháy được dập tắt
bằng các loại chất chữa cháy như trên đã nói. Nếu đám cháy xảy ra mà không thể
ngắt nguồn điện, khi đó sẽ có nguy cơ điện giật. Tác nhân chữa cháy phải là loại
không dẫn điện như bột khô.
4.13

BỘ ĐỒ CỨU HỎA

4.13.1 BỘ ĐỒ CỨU HỎA
Bao gồm :
- Thiết bị khí thở.
- Dây cứu sinh và liên lạc.
- Quần áo chống nhiệt và kín nước.

Page | 13


SAFETY TRAINING MANUAL
SỔ TAY HUẤN LUYỆN
-

Ủng và găng tay cao su (không dẫn điện)
Mũ và mặt nạ bảo vệ.
Đèn pin an toàn cókhả năng sử dụng trong ít nhất 3 giờ.
Rìu cứu hỏa.
Các nêm gỗ hoặc thiết bị tương đương để giữ các cánh cửa mở, tránh cho chúng sập lại
làm kẹt dây cứu sinh.

4.13.2 CHỈ DẪN SỬ DỤNG THIẾT BỊ KHÍ THỞ
Mở van chai khí và kiểm tra đồng hồ chỉ áp suất.( > 110 bar)
Đeo bình khí thở và điều chỉnh dây đeo phù hợp.
Đeo mặt nạ và chỉnh các dây nịt phù hợp để vừa vặn, bảo đảm không cho khí bên ngoài dò lọt.
Lựa chọn chế độ xả khí “chủ động” hay “bị động” (nếu là loại có cấu tạo 2 chế độ).
Kiểm tra bằng cách đóng hay mở van khí.
Định kỳ đọc chỉ số đồng hồ áp suất khí thở, phải rút ra khỏi khu vực nguy hiểm khi kim đồng
hồ chỉ vạch đỏ. Nếu tín hiệu báo động áp suất thấp kêu, ta cảm thấy có tiếng còi thì phải chắc
chắn rằng bình khí thở đang có áp suất thấp.
4.13.3 THỰC TẬP, THỰC HÀNH
Khi thực tập sử dụng bình khí thở ta tắt các đèn chiếu sáng hoặc bịt mặt nạ bằng khăn vải hoặc
túi nilon đen, và hướng dẫn tìm kiếm “người bị ngất” một cách hệ thống. Sử dụng hai người
mang bình khí thở khi thực hành kỹ thuật di chuyển người bị nạn .
Khi thực tập chú ý đến cách mở cửa các khoang bị cháy(đọc lại phần 4.11 Bình cứu hỏa và các
chú ý khi sử dụng) .
4.13.4 CHỈ DẪN SỬ DỤNG DÂY CỨU SINH VÀ LIÊN LẠC.

Dây cứu sinh và đánh tín hiệu có bảng chỉ dẫn ở hai đầu dây, bao gồm ba tín hiệu sau:
Cho người sử dụng bình khí thở:
Cho người chỉ huy:
- 2 lần giật,
Hãy xông dây cứu sinh.
- 3 lần giật,
Hãy kéo tôi ra ngay.

Page | 14


- 3 lần giật,
4.14

Hãy ra ngoài ngay lập tức.

CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP

Sau hai hoặc ba lần luyện tập, mỗi thuyền viên phải được thực tập sử dụng tất cả các trang
thiết bị cứu hỏa trên tàu và có thể thông hiểu :
- Vị trí của tất cả các trang thiết bị cứu hỏa (theo danh sách).
- Có khả năng sử dụng các trang thiết bị theo danh sách.
- Lựa chọn phương tiện cứu hỏa phù hợp cho các đám cháy khác nhau.
- Có thể thực hành sử dụng ống rồng cứu hỏa và thao tác các chế độ phun khác nhau theo
chỉ dẫn.
- Các tín hiệu cần biết khi sử dụng dây cứu sinh (có ba tín hiệu).
- Danh sách các thiết bị có trong bộ đồ cứu hỏa.
- Thực hành mặc bộ đồ khí thở và sử dụng chúng đúng cách.
- Hiểu được sự tiên lợi và bất tiện của chế độ “chủ động” so với “bị động” của bình khí thở
nếu trên tàu có bố trí loại bình này.

4.15

DANH MỤC KIỂM TRA HIỂU BIẾT THUYỀN VIÊN VỀ CÁC THIẾT BỊ
CỨU HỎA.
Mỗi thuyền viên trên tàu đầu phải có khả năng hoàn thành form sau:
CÁC THIẾT BỊ TRÊN TÀU
Bảng phân công sự cố khẩn cấp
Chuông cứu hỏa
Sơ đồ cứu hỏa
Vị trí chỉ huy khi hỏa hoạn (Fire Control Room)
Bình cứu hỏa xách tay: Nước
Bọt
CO2
Bột khô
Hộp vòi rồng cứu hỏa
Họng cứu hỏa
Bơm cứu hỏa sự cố
Bộ bình khí thở và bộ đồ cứu hỏa
Nút tắt quạt thông gió khẩn cấp
Cửa sập chặn thông gió
Lối thoát khẩn cấp
Nút tắt khẩn cấp các bơm
Các cửa kín nước
Các van điều khiển cửa kín nước
Bảng điều khiển hệ thống Halon/CO2
Đầu nối bờ quốc tế

VỊ TRÍ



CHƯƠNG 5

SỰ CỐ BỎ TÀU.

Khẩu lệnh bỏ tàu phải được đưa ra rõ ràng từ Thuyền trưởng hoặc người có trách nhiệm trên
tàu và chỉ được tiến hành khi con tàu đang trong tình trạng nguy hiểm có nguy cơ đe dọa đến
tính mạng thuyền viên .
Thời điểm đưa ra lệnh bỏ tàu cực kỳ quan trọng và nó có ý nghĩa là kết thúc mọi cố gắng để
cứu con tàu.
Chừng nào mà con tàu còn nổi và các khu vực liên quan đến con người trên tàu bao gồm cả lối
thoát đến bè cứu sinh còn an toàn, thì vẫn chưa thể ra lệnh bỏ tàu.
Hiệu lệnh bỏ tàu được kéo lên bằng còi tàu và chuông điện, với tín hiệu 6 ngắn – tiếp theo là
một hồi còi dài, lặp đi lặp lại. Sau đó hiệu lệnh bỏ tàu phải được truyền đạt bổ xung bằng
miệng, sử dụng hệ thống loa nội bộ . Mỗi thuyền viên trên tàu phải cố gắng thông báo cho
những người khác trên tàu .
Nếu trong trường hợp có thể, trước khi đưa ra hiệu lệnh rời tàu Thuyền trưởng sẽ phát lệnh tập
trung – 7 ngắn, tiếp theo là một dài - mọi thuyền viên sẽ về vị trí tập trung . Hiệu lệnh bỏ tàu
sau đó được thông báo bằng miệng, sử dụng hệ thống thông tin nội bộ, radio cầm tay, các hệ
thống thông báo khác và đánh tay chuông buồng máy về vị trí “ Finshed with Engine”. Tín
hiệu này bản thân nó không phải là hiệu lệnh bỏ tàu, nhưng gián tiếp thông báo rằng việc bỏ
tàu sắp sửa sảy ra. Khi nhận được hiệu lệnh tay chuông này thì phải dừng tất cả các máy móc
đang vận hành có thể làm vướng víu hay gây nguy hiểm cho việc bỏ tàu. Các máy móc này
bao gồm máy chính, chân vịt, các bơm .v.v.
Nói chung con tàu càng nhỏ thì thời gian xảy ra giữa sự cố thảm họa và việc bỏ tàu càng ngắn,
có thể gây ra việc bỏ tàu khẩn cấp. Khi đó thiết yếu là toàn bộ thuyền viên phải quen thuộc với
vị trí phao áo cứu sinh, quần áo giữ nhiệt (nếu có) và tất cả các trang thiết bị cứu sinh trên tàu.
Trong “Bảng phân công sự cố” trên tàu , Thuyền trưởng phải phân rõ trách nhiệm cho từng
thành viên trong thủy thủ đoàn. Trách nhiệm của họ bao gồm mang theo các thiết bị được phân
công lên trên xuồng cứu sinh, xuồng cứu hộ và sẵn sàng thả xuồng.



Khi bỏ tàu, nguy hiểm nhất mà con người phải đối mặt là cái lạnh. Bởi vậy phải chú ý mặc
càng nhiều áo quần ấm càng tốt đồng thời đi tất dày để bảo vệ chân khỏi lạnh, sau đó nếu có
thể phải mặc trùm ra bên ngoài bộ quần áo giữ nhiệt khi tàu ở vùng lạnh.
Nếu có thể nên uống thuốc chống say sóng trước khi bỏ tàu. Chú ý rằng thuốc chống say sóng
phát huy tác dụng chậm và say sóng có thể gây ra căng thẳng thần kinh, mất nước và làm thay
đổi sự trao đổi chất trong cơ thể.
Nếu có thể thì nên đại tiểu tiện trước khi rời tàu vì việc này rất khó khăn trên xuồng / bè cứu
sinh .
Cũng cần chú ý uống nhiều nước trước khi bỏ tàu vì khi đó nước dự trữ trên xuồng sẽ sử dụng
được lâu hơn . Đồng thời đừng quên mang theo túi thuốc cá nhân.
Vì con tàu Dịch vụ dầu khí là nhỏ so với các tàu vận tải khác nên thời gian từ khi xảy ra tai
họa tới khi bỏ tàu có thể nhanh hơn các con tàu lớn.
Quyết định bỏ tàu hay không là không dễ dàng cho Thuyền trưởng, đôi khi chỉ có những
thông tin đầu tiên về tai họa đã ngay lập tức đặt ra việc ra hiệu lệnh bỏ tàu.
Việc thực tập trên tàu thông thường hướng tới trường hợp Tập trung khẩn cấp sau đó phát lệnh
bỏ tàu bằng miệng, tuy nhiên cũng phải cân nhắc ưu tiên cho việc huấn luyện bỏ tàu khẩn cấp.
5.2

NHỮNG ƯU TIÊN KHI BỎ TÀU KHẨN CẤP.

1.Ra hiệu lệnh bỏ tàu tới tất cả các bộ phận bằng tất cả các phương tiện của tàu.
(6 ngắn, 1 dài)
2.Dừng máy.
3.Phát Tín hiệu cấp cứu.
4.Tập trung tất cả thuyền viên (mặc phao áo và quần áo bảo hộ). Điểm danh.
5.Hạ thủy tất cả các phao bè có thể.
6.Mang theo các thiết bị radio lên bè (Radio VHF, HF, EPIRB, SAT…...)
7.Thuyền viên xuống bè và rời xa tàu.
Trong trường hợp cháy nguy cấp có thể dẫn đến nguy cơ bỏ tàu, nếu cần thiết nên hạ xuồng /

bè cứu sinh ở thời điểm sớm để đề phòng trường hợp đám cháy có thể gây ra hư hại cho xuồng
/ bè cứu sinh . Tuy nhiên nếu là bè cứu sinh loại tự thổi thì giữ bè dưới nước và chỉ mở bè khi
cần thiết để trong trường hợp không cần bỏ tàu thì ta có thể thu hồi và đặt vào vị trí cũ.
5.3

NHỮNG VẬT DỤNG CẦN MANG THÊM LÊN PHAO BÈ.

Trong thời gian giữa lúc chuẩn bị hạ xuồng/ bè cho tới khi bỏ tàu, phải cố gắng vận chuyển
thêm các vật dụng cần thiết lên phao bè cứu sinh .
1.Nước ngọt.
2.Pháo hiệu của tàu.
3.Bổ sung lương thực, thực phẩm, hoa quả tươi và kho, đồ hộp, bánh bich qui.v.v.
4.Chăn và quần áo ấm bổ sung.
5.Bổ sung đèn pin, pin và bóng dự trữ.
6.Vải bạt, áo mưa và các vật liệu che nước khác.
7.Nhiên liệu bổ xung cho xuồng cứu sinh và cứu hộ.
8.Thuốc cấp cứu và thuốc an thần.
9.Các thiết bị thu phát sóng Vô tuyến. Đài bán dẫn cũng giúp nâng đơ tinh thần thuyền viên.


10.Bọc các thiết bị thu phát sóng và nguồn điện sử dụng bằng túi nilon.
5.4

SỬ DỤNG PHAO ÁO CỨU SINH KHI BỎ TÀU

Trong chừng mực có thể, giữ cho quần áo khô ráo khi bỏ tàu bằng cách trèo xuống bằng thang
dây . Không mang giày bảo hộ khi nhảy vào trong phao be ̀để tránh làm rách phao bè.
Nếu bắt buộc phải xuống nước , tránh nhảy thẳng xuống nước . Không ngâm mình dưới nước
lâu hơn cần thiết .
Nếu bắt buộc phải mang phao áo nhảy xuống nước thì độ cao xuống mặt nước phải thấp hơn 6

mét , nếu không bạn sẽ bị thương. Khi nhảy xuống nước, dùng hai cánh tay bắt chéo ôm chặt
trước ngực, một bàn tay bịt mũi và bàn tay kia giữ chặt cổ và vai phao áo tránh cho phao áo
trồi lên thít chặt vào cổ bạn khi tiếp nước.
Nếu gió thổi mạnh, nên tiếp nứơc ở mạn trên gió để tránh cho con tàu trôi đè lên bạn.
Nếu tàu bị nghiêng, nên tiếp nước tại mũi hoặc lái tàu bởi vì rời tàu từ mạn thấp có nguy cơ bị
con tàu lật đè lên và người rời tàu từ mạn cao sẽ có nguy cơ va chạm vào các kết cấu phía dưới
mớn nước.
Phải rời xa con tàu đắm càng nhanh càng tốt và liên kết nhau lại thành nhóm . Cố gắng bám
vào phao bè và trèo lên càng sớm càng tốt .
Để dễ dàng lên bè, ngụp xuống và sử dụng lực đẩy lên trợ giúp của phao áo và trườn vào trong
be ̀.
Bộ quần áo cứu sinh có thể cung cấp lực nổi tương đương phao áo cứu sinh , tuy nhiên nó
không giúp nâng được đầu những người bị ngất để mặt họ nhô khỏi mặt nước và không có đèn
tự sáng. Rất khó khăn để mặc choàng phao áo ra bên ngoài bộ quần áo cứu sinh .
Một điều quan trọng khác là phải kiểm tra tất cả thuyền viên đã mang phao áo đúng cách và
các dây buộc đã chặt chưa trước khi bỏ tàu . Thực tế cho thấy rằng nếu không buộc thật chặt
dây phao áo cứu sinh thì phao áo rất dễ tuột khỏi người và phải mất rất nhiều sức để bơi xa
con tàu . Ngoài việc làm mất sức, việc này sẽ còn làm bạn rất hoảng sợ .
Chú ý:
- Khi thực tập bỏ tàu ta có thể buộc phao áo bằng nút dễ mở. Tuy nhiên khi thực sự bỏ tàu
bạn phải dùng nút buộc chặt. Giữ dây phao chặt không xổ trượt bằng cách xiết nhiều vòng
trước khi thắt nút.
- Áo phao làm việc (work vest) có lực nổi nhỏ hơn áo phao cứu sinh và không có tác dụng
giữ cho mặt bạn nhô khỏi mặt nước. Bởi vậy chỉ sử dụng áo phao làm việc khi ở trên
xuồng cứu hộ, làm việc trên boong trong thời tiết xấu, bắt dây phao hay để chuyển người
mà không sử dụng khi bỏ tàu.
5.5

NHỮNG NGUY HIỂM DO CƠ THỂ BỊ NHIỄM LẠNH VÀ CÁCH PHÒNG
CHỐNG MẤT NHIỆT KHI BỎ TÀU.


Như phần đầu chương này đã đề cập, nguy hiểm nhất của con người khi bỏ tàu là phải đối
mặt với cái lạnh bởi vì từ thực tế - khi xảy ra thảm họa trên biển, hầu hết số người thiệt mạng
là do cơ thể bị mất nhiệt vì người phải dầm trong sóng nước.


Bảng dưới đây sẽ cho biết thời gian con người có thể sống được khi phải ngâm mình dưới
nước mà không có quần áo bảo vệ:
Nhiệt độ biển
00
Thời gian sống 15 phút
sót tối đa

2,50
30 phút

500
1 giờ

100
3 giờ

150
7 giờ

200
16 giờ

250
3 ngày


Do vậy trong trường hợp khẩn cấp việc tuân thủ trình tự sau đây rất quan trọng:
* Trước khi rời tàu, nếu có thời gian :
- Mang lên xuồng càng nhiều quần áo dự trữ càng tốt.
- Mặc quần áo ấm, chống gió, chống thấm nước, đi găng, đi tất.
- Mặc áo phao ra bên ngoài những đồ đã mặc.
- Mang thêm chăn dự trữ lên xuồng.
* Khi nổi lên mặt nước và chờ được cứu :
- Đừng bơi, đừng di chuyển và lãng phí năng lượng cơ thể.
- Chỉ giữ cho người nổi lên mặt nước ở tư thế ít mất nhiệt nhất (HELP). Tư thế này thực
hiện bằng cách khép chặt nách ép cánh tay vào ngực, co đùi áp vào bụng và bắt chéo hai
cẳng chân.(xem hình vẽ)
- Tập hợp những người bị nạn lại với nhau và giữ càng gần nhau càng tốt.
* Khi đã lên được bè cứu sinh:
- Đừng lãng phí năng lượng cơ thể.
- Đóng tất cả các cửa.
- Thu xếp chỗ tránh gió.
- Thay quần áo khô bằng quần áo dự trữ nếu có.
5.6

CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ THỰC TẬP

Yêu cầu tất cả thuyền viên phải biết rõ tín hiệu bỏ tàu và những công việc phải làm theo danh
sách sau. Việc này có thể kiểm tra trong các lần thực tập bỏ tàu .
Kết thúc phần này, thuyền viên trên tàu phải trả lời được:
1. Tín hiệu bỏ tàu, hiệu lệnh bỏ tàu.
2. Danh sách các công việc cần ưu tiên khi bỏ tàu khẩn cấp.
3. Danh sách các vật dụng cần mang thêm lên phao bè nếu thời gian cho phép.
4. Phương pháp an toàn khi mang áo phao nhảy xuống nước.



CHƯƠNG 6

HẠ XUỒNG CỨU SINH VÀ PHAO BÈ

Ngày nay xuồng cứu sinh ngày càng hoàn thiện hơn và được trang bị kết hợp rất nhiều trang
thiết bị an toàn. Phải tuyệt đối tuân thủ chỉ dẫn hạ xuồng / phao bè của nhà sản suất, nếu
không sẽ sảy ra nguy cơ tai nạn hay hư hỏng trang bị.
Mục tiêu của công việc này làm cho mọi người có thể tự chủ khi hạ phao bè/ xuồng cứu sinh ,
hiểu được trách nhiệm của mình và biết các hành động cần làm ngay khi bỏ tàu để có thể tồn
tại trên biển.
6.1 THỰC TẬP HẠ XUỒNG CỨU SINH
Phải thực hiện ít nhất mỗi tháng một lần nếu trên tàu có trang bị xuồng cứu sinh .
Có thể hạ xuồng khi tàu trong cảng .
Chỉ tổ chức khi có ít nhất 50% thuyền viên tham gia luyện tập .
Nếu trên tàu có nhiều xuồng cứu sinh thì phải được tổ chức sao cho mỗi xuồng phải được hạ
xuống ít nhất ba tháng một lần.
Khi trên tàu không mang xuồng cứu sinh mà lại có xuồng cứu hộ thì việc thực tập thả xuồng
cứu hộ có thể thay thế một cách phù hợp.
Tín hiệu :

6 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.

Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định .
Xuồng sẵn sàng để hạ .
Hạ xuồng xuống vị trí boong nhận người . Chú ý tuỳ từng loại xuồng, nếu cần thiết
dùng 2 block để giữ xuồng vào sát mạn .
Nếu thời tiết cho phép ở trong cảng, cho thuyền viên vào xuồng và hạ xuồng xuống
nước .
Luyện tập cho thủy thủ tháo dây , khởi động máy và điều khiển xuồng .

Kiểm tra hoạt động của tất cả trang bị trên xuồng và kiểm tra đồ dự trữ .
Khi tàu không có bố trí xuồng cứu sinh mà chỉ có xuồng cứu hộ thì cũng tiến hành
tương tự và nhấn mạnh đến qui trình cứu người.
6.2

THỰC TẬP HẠ PHAO BÈ

Phải có ít nhất 50% thuyền viên có mặt .
Khi đó Sỹ quan an toàn hay thuyền trưởng sẽ hướng dẫn :
Cấu tạo của giá phao .
Qui trình hạ phao bè .
Hoạt động của bộ nhả thủy tĩnh .
Hành động thiết yếu khi vào trong be ̀.
Cách chống mất nhiệt .
Sách “Cứu sinh trên biển”
Điểm mấu chốt cần chú ý.


Tín hiệu : 6 ngắn 1 dài bằng còi tàu và chuông điện.
Toàn bộ thuyền viên tập trung tại vị trí qui định .
Kiểm tra việc mặc phao áo của thuyền viên .
Ít nhất 1 phao bè tự thổi được ném xuống nước, nếu phao bè có giá hạ thì hạ phao bè
bằng cách rút chốt giữ . Kéo dây painter để làm phồng phao be ̀.
Thuyền viên lần lượt xuống phao be ̀.
Thực tập sử dụng neo nổi và mái chèo . Sử dụng các trang bị trên bè cũng như phương
pháp lật lại phao bè bị lật úp.
6.3

QUI TRÌNH HẠ PHAO BÈ CỨU SINH.


Khi phao bè được đặt trên giá quay:
Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn .
Tháo móc mỏ vịt giữ dây chằng phao bè .
Rút chốt ngáng an toàn và kéo then giữ giá phao bè.
Đẩy giá quay ngả ra ngoài mạn tàu .
Hạ thang dây . Đưa người vào phao bè .
Phao bè sẽ văng ra khỏi giá và rơi xuống nước khi tay quay rơi xuống va vào lan can tàu. Khi
đó dây neo painter vẫn còn giữ trên tàu và được kéo thu về để mở phao bè.
Khi phao bè đặt trên giá cố định trên boong tàu:
Cố định dây neo painter vào vị trí chắc chắn .
Tháo móc hoạt tính, đưa phao bè ra khỏi gia ́.
Ném phao bè xuống nước .
Kéo phao bè tới vị trí thuận lợi cho việc xuống phao bè .
Xuống phao bè bằng thang dây hoặc nhảy xuống nước và trèo vào bè .
Trong trường hợp con tàu bị chìm, phao bè sẽ chìm theo tàu tới khỏang cách 1,4 m đến 2 m
dưới mặt nước thì bộ nhả thủy tĩnh sẽ hoạt động cắt dây chằng giải phóng phao bè. Khi đó dây
painter được kéo ra do phao nổi lên mặt nước và làm mở phao bè. Dây buộc nhỏ màu đỏ sẽ
đứt dưới sức kéo của phao bè đã được mở tránh cho bè chìm cùng con tàu .
Có thể lên phao bè bằng thang dây, nhảy vào bè hay nhảy xuống nước sau đó bơi về phía bè.
6.4 CẤU TẠO VÀ CÁC VẬT DỤNG BÊN TRONG PHAO BÈ.
6.5 HÀNH ĐỘNG CẦN THỰC HIỆN NGAY SAU KHI LÊN XUỒNG CỨU
SINH/PHAO BÈ
Bất luận loại xuồng cứu sinh hay phao bè cứu sinh (sau đây gọi chung là bè cứu sinh) nào thì
ta cũng có 6 bước phải thực hiện ngay khi vào bè.
1. Đưa bè ra xa con tàu đang cháy hoặc chìm.
Tháo hoặc cắt dây neo (painter) , khi cắt phải cắt càng xa càng tốt (để đoạn dây còn lại dài).
Đưa bè ra xa tàu mẹ tới khoảng cách an toàn.
Trong các xuồng cứu sinh hoàn toàn kín, phải mở nắp xuồng ngay khi xuồng đã hoàn toàn
vượt qua khu vực dầu cháy trên biển.
Ném neo nổi khi bè đã ở vị trí an toàn.



2. Tìm kiếm và cứu vớt những người dưới nước.
Vào ban đêm - sử dụng đèn pin hay đèn pha (nếu có) để tìm kiếm các tín hiệu phản quang từ
phao áo cứu sinh .
Chú ý nghe tiếng còi.
Sử dụng dây cứu sinh và vòng cứu sinh để kéo người bị nạn lên bè.
3. Tập hợp – liên kết các bè cứu sinh với nhau.
Tìm kiếm các bè khác, ban đêm quan sát đèn .
Buộc các bè lại với nhau ở khoảng cách càng xa càng tốt bằng các dây neo painter còn lại .
Ném neo nổi xuồng nước .
4. Kiểm tra tình trạng bè cứu sinh.
Kiểm tra xem bè có bị hư hỏng, thủng, cháy .v.v. không.
Nếu bè cứu sinh loại bơm hơi bị thủng thì ta dùng các nút chặn tạm bịt lại và bơm thêm cho đủ
độ nổi bình thường.
5. Bắt đầu quá trình tự bảo vệ mình trên biển.
Bơm hơi làm phồng đáy bè .
Sơ cứu cho những người bị tai nạn .
Đưa thuốc chống say sóng cho những người chưa uống .
Tiến hành các bước để làm ấm cho những người bị ngâm nước .
6. Đọc lại “Chỉ dẫn cứu sinh trên biển”

Chú y: Không uống nước biển hoặc nước tiểu ngay cả khi pha loãng với nước ngọt. Tuy
nhiên cơ thể con người có thể hấp thu một lượng nước ngọt đáng kể qua da từ nước biển trong
bè. Bởi vậy có thể tát nước vào trong bè buổi sáng và làm khô lòng bè và những người trên bè
vào buổi chiều tránh cảm lạnh vào ban đêm .

6.6

NEO NỔI TRÊN BÈ CỨU SINH


Neo nổi trên bè cứu sinh có hai tác dụng, một là làm giảm tốc độ trôi dạt của bè dưới tác dụng
của gio ́, hai là góp phần giúp cho bè ổn định . Có hai neo nổi trên bè : một được gắn cố định
vào bè và một dự trữ. Neo gắn cố định vào bè có tác dụng giữ hướng, làm cho bè cứu sinh
không bị quay tròn và nâng cao tính ổn định cho bè đồng thời giữ cho phao bè ở hướng mà
gió không thổi thẳng qua lòng bè.
Neo nổi thường có dạng hình chóp cụt bịt một đầu, làm bằng vải sợi tổng hợp, có lỗ, hơi
cứng . Với cấu tạo như vậy neo nổi tương đối dễ thu lại. Dây lèo của neo nổi được thiết kế sao
cho không làm quay tròn và rối chóp neo . Trên các xuồng cứu sinh loại kín hoặc nửa kín , neo
nổi được thiết kế nhỏ hơn .
Sau khi bỏ tàu, neo nổi cố định sẽ được ném xuống nước khi bè đã rời xa tàu mẹ ở khoảng
cách an toàn. Ngoài ra neo nổi còn được sử dụng để giúp bè di chuyển xa tàu mẹ bằng cách
ném nó về phía dự định di chuyển tới và thu dây.
Trong thời tiết xấu, neo nổi sẽ làm giảm tốc độ trôi dạt của bè và cùng với tác dụng của “túi
nước” dưới đáy bè làm tăng độ ổn định của bè giúp cho bè tránh bị lật úp.


Sử dụng neo nổi còn có tác dụng giữ cho gió và sóng không tạt vào cửa bè khi thời tiết lạnh và
để gió thổi qua lòng bè khi thời tiết nóng .
6.7 VIỆC CHỐNG MẤT NHIỆT TRÊN PHAO BÈ CỨU SINH
Bản thân phao bè cũng có tác dụng cách nhiệt bằng khoang khí tĩnh xung quanh. Ta có thể
bơm hơi vào đáy bè.
Khi trèo lên phao bè phải thay ngay những quần áo ướt và ủ ấm bằng quần áo, chăn khô . Có
thể mặc cho nạn nhân nhiều lớp quần áo và tăng cường thêm cách nhiệt bằng phao áo cứu sinh
. Cũng có thể sử dụng cả túi giữ nhiệt (nếu có) để chống lạnh . Một cách nữa là ủ ấm cho nạn
nhân bằng hơi ấm cơ thể của những người trên bè khi ôm sát vào nạn nhân . Nhưng chú ý
KHÔNG XOA BÓP TAY CHÂN, KHÔNG CHO NẠN NHÂN UỐNG RƯỢU VÀ KHÔNG
ĐỂ HỌ TỰ RÁNG SỨC .
Phải di chuyển nạn nhân bị ngất xỉu và gần ngất một cách cẩn thận , phải kiểm tra lấy các dị
vật trong đường thở của nạn nhân và áp dụng hô hấp nhân tạo nếu cần thiết. Việc giữ ấm cho

nạn nhân kém có thể làm giảm khả năng duy trì sự sống. KHÔNG ĐỂ CHO NẠN NHÂN
VỪA HỒI PHỤC PHẢI SỚM GẮNG SỨC .
6.8

KHI PHAO BÈ BỊ LẬT ÚP.

Xem hình vẽ.
Trong trường hợp không mong đợi – bè bị lật, ở đáy bè có một sợi dây dùng để kéo bè lật lại.
Khi đó phải xoay bè ở vị trí gió thổi vào mui bè, đứng lên trên chai khí và kéo dây lật bè trở
lại vị trí bình thường .
Chú ý ngụp ra xa đáy bè đang lật lại để tránh bị thương .

6.9
1.
2.
3.
4.

SỬA CHỮA BÈ BỊ THỦNG.
Tìm kiếm lỗ thủng.
Nút nêm vào lỗ thủng, tạm thời ngăn không khí thoát ra. Chú ý không nút quá chặt.
Cắt một miếng vá vừa vặn, mài ráp một mặt và quét keo.
Tháo bỏ nêm, gắn miếng vá cao su.

Chú y:
1. Phải để hai mặt của miếng vá thật khô trước khi bôi keo.
2. Lầ lượt quét lớp nhựa vá 3 lần vào chỗ cần vá và miếng vá, lớp trước khô hẳn thì quét lớp
sau.
3. Vuốt thẳng các nếp nhăn và bọt khí phía dưới tấm dán.
4. Nhớ đóng nắp hộp keo.

5. Cất kéo vào vị trí an toàn, tránh làm thủng phao bè.
6.10 HÀNH ĐỘNG TRONG KHI CHỜ ĐƯỢC CỨU HỘ
HÀNH ĐỘNG KHI ĐẾN GẦN CÁC PHƯƠNG TIỆN CỨU HỘ.


Phải tìm mọi cách tiếp cận càng gần càng tốt các phương tiện xung quanh để làm cho công
việc cứu hộ được dễ dàng hơn . Phải sử dụng tất cả các phương tiện sẵn có trên bè để gây sự
chú y ́ . Tuy nhiên khi sử dụng pháo hiệu cần chú ý rằng số lượng pháo hiệu có hạn và chỉ
được sử dụng khi có thể có ai đó quan sát được .
Có thể sử dụng đuốc hiệu , quả mìn khói , thuốc nhuộm màu (nếu có) vào ban ngày và pháo
hiệu dù vào ban đêm . Thỉnh thoảng ta sử dụng gương phản xạ mặt trời, kể cả vào ban đêm ta
cũng có thể sử dụng để phản xạ lại các tín hiệu từ đèn pha. Phải tiếp tục gửi các tín hiệu cấp
cứu cho đến khi các phương tiện cứu hộ có tín hiệu phản hồi rõ ràng rằng họ đã nhận được tín
hiệu cấp cứu của mình .
Đôi khi có trường hợp ban đầu là một máy bay tìm kiếm – cứu nạn bay qua sau đó mới xuất
hiện phương tiện cứu hộ thực sự . Khi đó phải nhớ rằng quan trọng là phải giữ lại một vài
pháo hiệu cứu sinh để gây chú ý cho phương tiện cứu hộ chính .
VIỆC ĐIỀU KHIỂN PHAO BE
Phao bè được thiết kế để trôi dạt với tốc độ nhỏ nhất dưới tác động của dòng và gió . Việc này
giúp cho việc tìm kiếm được nhanh hơn vì phao bè sẽ không xa vị trí tàu bị nạn lắm.
Cấu tạo phao bè có 4 “túi nước” phía dưới đáy giúp cho bè được cân bằng hơn đồng thời giảm
bớt tốc độ trôi dạt của be ̀.
Có hai neo nổi trên mỗi phao bè , một được buộc sẵn vào phao bè sẵn sàng để sử dụng ngay.
Nếu phải sử dụng cả hai neo nổi thì phải bố trí dây lèo của chúng có chiều dài khác nhau tránh
bị rối .
SỬ DỤNG MÁI CHEO
Trên bè có bố trí một đôi mái chèo dùng để đẩy bè đi những quãng đường ngắn . Vị trí của
mái chèo được đặt ở cửa bè . Sử dụng dễ dàng hơn nếu có một người giữ đuôi cọc chèo .
KHI ĐƯA BE VÀO BỜ (tham khảo bảng tín hiệu cứu hộ)
Khi bè dạt vào gần bờ, đặc biệt khi nương theo sóng phải giữ neo nổi ở khoảng cách càng xa

càng tốt. Không được đứng ở cửa bè vì có thể sẽ bị mất thăng bằng và ngã xuống biển khi bè
va phải đá. Phải ngồi xuống và giữ trọng tâm bè càng thấp càng tốt .
Không bao giờ bỏ bè để cố gắng bơi vào bờ khi biển động . Bè bơm hơi sẽ an toàn cho con
người hơn trong bè cứng khi va đập với đá ngầm. Với độ nổi lớn phao bè có khuynh hướng
cươi trên sóng như ván lướt .
CHU Ý: Khi dạt lên một bãi biển hoang vắng, một chiếc phao bè nguyên vẹn sẽ cung cấp một
chỗ trú ngụ an toàn.
6.11 CÔNG TÁC ĐÁNH GIÁ CÔNG VIỆC HUẤN LUYỆN.
Biết rõ các tín hiệu khẩn cấp .
Dán qui trình thả phao bè ở những chỗ thích hợp trên tàu .
Đọc các chỉ dẫn và thực tập về cứu sinh trên biển .
Hiểu được các bước phải làm ngay khi ở trên phao be ̀.
Giải thích mục đích và cách sử dụng của neo nổi .
Giải thích được tư thế H.E.L.P và việc giữ ấm khi bị nạn trên biển.


Ý CHÍ PHẢI SỐNG.
Việc giữ vững tinh thần là cực kỳ quan trọng. Một số người thường
phó thác tính mạng cho số phận và từ bỏ hy vọng sống. Họ thực sự
nằm xuống chờ chết .
Phản xạ sẽ trở nên chậm chạp khi con người bị đói, khát và kiệt sức.
Tuy nhiên phải giữ vững cảnh giới nếu không bạn sẽ không kịp phản
ứng khi máy bay hoặc các phương tiện tìm kiếm đi qua.


×