ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
LÀI THỊ LIÊN TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
PHÚ BÌNH TẠI XÃ TÂN KHÁNH HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Thái Nguyên - năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------
-----------
LÀI THỊ LIÊN TRANG
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ MÔ HÌNH CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI
PHÚ BÌNH TẠI XÃ TÂN KHÁNH HUYỆN PHÚ BÌNH
TỈNH THÁI NGUYÊN”
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Định hướng đề tài
: Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành
: Phát triển nông thôn
Khoa
: Kinh tế và PTNT
Khóa học
: 2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn
: Th.S Lưu Thị Thùy Linh
Thái Nguyên - năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của một sinh viên trước khi
hoàn thành chương trình đào tạo của mình. Thực tập không chỉ giúp sinh viên
có cơ hội tiếp xúc, thực hành với những công việc trong thực tế, qua đó sinh
viên có thể tích lũy thêm những kiến thức và kinh nghiệm mới.
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường, Ban
chủ nhiệm khoa KT & PTNT và cô giáo hướng dẫn Ths.Lưu Thị Thùy Linh
tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp với tên đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế mô hình chăn nuôi Gà đồi Phú Bình tại xã Tân Khánh huyện
Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”
Để hoàn thành tốt khóa luận này tôi xin gửi lời chân thành nhất tới cô
giáo hướng dẫn Ths.Lưu Thị Thùy Linh đã tận tình hướng dẫn tôi thực hiện
đề tài này. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn đến tập thể cán bộ UBND xã
Tân Khánh, các trưởng thôn, người dân các xóm đã quan tâm giúp đỡ, hướng
dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp các tài liệu, thông tin để tôi hoàn thành đề
tài thực tập của mình.
Tôi xin cảm ơn gia đình và người thân đã luôn động viên tôi trong thời
gian thực tập. Cảm ơn bạn bè, những người luôn đồng hành cùng tôi trong
suốt thời gian hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của cô hướng dẫn cùng các anh chị
ở cơ quan, và sự cố gắng của bản thân những do hạn chế về kiến thức cũng
như kinh nghiệm nên có thể có những sai sót. Tôi rất mong nhận được sự góp
ý của thầy, cô giáo cùng các bạn để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Tình hình chăn nuôi gà trong giai đoạn 2014-2016 ...................... 21
Bảng 3.1: Cơ cấu mẫu điều tra ..................................................................... 28
Bảng 4.1: Thực trạng chăn nuôi gà trong 3 năm 2015- 2017 của xã
Tân Khánh: .................................................................................................. 39
Bảng 4.2: Thông tin chung về hộ điều tra năm 2018 .................................... 42
Bảng 4.3: Tình hình sản xuất trong chăn nuôi của các hộ điều tra ................ 44
Bảng 4.4: Thị trường tiêu thụ gà đồi của xã Tân Khánh ............................... 46
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi gà đồi của các hộ điều tra xét
theo quy mô năm 2018 ................................................................................. 47
Bảng 4.6: Tình hình chi phí đầu tư của các hộ chăn nuôi gà đồi xét theo
quy mô. ........................................................................................................ 49
Bảng 4.7: Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà đồi ở các hộ điều tra theo quy mô
chăn nuôi ...................................................................................................... 50
iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết tắt
Nguyên nghĩa
1
HQKT
Hiệu quả kinh tế
2
UBND
Ủy ban nhân dân
3
HDND
Hội đồng nhân dân
4
BTC
Ban tổ chức
5
BCD
Ban chỉ đạo
6
BCH
Ban chỉ huy
7
BQL
Ban quản lý
8
QML
Quy mô lớn
9
QMV
Quy mô vừa
10
QMN
Quy mô nhỏ
11
TW
Trung ương
12
NTM
Nông thôn mới
13
XD
Xây dựng
14
ATTP
An toàn thực phẩm
15
TT
Truyền thống
16
CN
Công nghiệp
17
BCN
Bán công nghiệp
18
BQ
Bình quân
19
HTX
Hợp tác xã
20
NN&PTNT
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
21
THCS
Trung học cơ sở
iv
MỤC LỤC
Trang
Phần 1. MỞ ĐẦU........................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn .......................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 4
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................ 4
2.1.1 Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi ................ 4
2.1.2 Cơ sở lý luận về chăn nuôi gà đồi ........................................................ 15
2.2 Cơ sở thực tiễn của đề tài ....................................................................... 20
2.2.1 Tình hình chăn nuôi gà ở Việt Nam trong 3 năm gần đây giai đoạn
2014-2016 .................................................................................................... 20
2.2.2 Tình hình chăn nuôi gà ở 1 số địa phương khác ................................... 22
2.2.3 Tình hình chăn nuôi gà đồi tại xã Tân Khánh. ..................................... 24
PHẦN 3. ĐỒI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 25
3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................... 25
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .......................................................................... 25
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 25
3.2 Nội dung nghiên cứu .............................................................................. 25
3.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 25
3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ............................................................... 25
3.3.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 29
v
3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 29
3.4.1 Chỉ tiêu phản ánh các yếu tố sản xuất của hộ ....................................... 29
3.4.2. Chỉ tiêu phản ánh quy mô chăn nuôi ................................................... 29
3.4.3 Chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả ................................................. 30
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 32
4.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội xã Tân Khánh huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 32
4.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................ 32
4.1.2 Tình hình dân số và lao động ............................................................... 34
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Tân Khánh
huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên ............................................................... 38
4.2 Thực trạng phát triển chăn nuôi gà đồi trên địa bàn xã Tân Khánh ......... 38
4.2.1. Thực trạng chăn nuôi gà đồi trong 3 năm 2015-2017 .......................... 38
4.2.2 Thực trạng chăn nuôi gà của các hộ điều tra ........................................ 41
4.3 Đánh giá hiệu quả kinh tế ....................................................................... 47
4.3.1 Một số chỉ tiêu chung về chăn nuôi gà đồi của các hộ ......................... 47
4.3.2 Tình hình đầu tư chi phí chăn nuôi gà đồi ............................................ 48
4.3.3 Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi ................................................. 49
4.4 Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế của mô hình chăn
nuôi “Gà đồi Phú Bình” tại xã Tân Khánh. ................................................... 53
4.4.1 Quy mô................................................................................................ 54
4.4.2 Giống .................................................................................................. 54
4.4.3 Thị trường tiêu thụ............................................................................... 54
4.4.4 Vốn đầu tư cho chăn nuôi .................................................................... 55
4.4.5 Thức ăn cho chăn nuôi......................................................................... 55
4.4.6 Điều kiện tự nhiên ............................................................................... 55
4.4.7 Thú y phòng bệnh ................................................................................ 56
vi
4.5 Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn
xã Tân Khánh ............................................................................................... 56
4.6 Một số các giải pháp nhằm phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn xã
Tân Khánh.................................................................................................... 59
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 64
5.1 Kết luận .................................................................................................. 64
5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 65
5.2.1 Đối với nhà nước ................................................................................. 65
5.2.1 Đối với địa phương .............................................................................. 65
5.2.3 Đối với các hộ chăn nuôi gà đồi........................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 68
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhắc đến đất nước Việt Nam là nhắc đến đất nước nông nghiệp với
điều kiện tự nhiên đa dạng, phong phú. Biết rõ lợi thế của nước ta nên Đảng
và Chính phủ đã giành sự quan tâm sâu sắc, đẩy mạnh phát triển nông nghiệp
nông thôn coi đây là vấn đề then chốt quyết định sự thành công của quá trình
phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công cuộc công nghiệp hóa - hiện đại
hóa nói riêng của đất nước. Nhờ vậy, nông nghiệp và nông thôn Việt Nam đã
có những bước tiến mạnh mẽ, vươn lên chiếm thành phần chủ đạo trong cơ
cấu nền kinh tế. Trong đó, ngành chăn nuôi gia cầm đã và đang phát triển
mạnh mẽ, rộng rãi mang lại hiệu quả kinh tế cao nhờ những lợi thế: vốn đầu
tư không lớn như chăn nuôi đại gia súc, tận dụng được các nguồn lực có sẵn
trong gia đình, quy trình chăn nuôi không quá phức tạp. Tuy nhiên, chăn nuôi
gà vẫn còn gặp một số trở ngại, khó khăn nhất định: sự biến đổi của thời tiết;
giá cả đầu vào, đầu ra biến động thất thường; công tác phòng trừ dịch bệnh
hạn chế đã ảnh hưởng đến kết quả chăn nuôi, làm cho thu nhập của người dân
giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, nhiều mô hình nuôi gà bán công
nghiệp kết hợp những kinh nghiệm nuôi gà truyền thống và kỹ thuật nuôi
dưỡng tiên tiến đang cho hiệu quả tốt về mặt kinh tế và xã hội, tăng thu nhập
cho người dân, được coi là biện pháp xóa đói giảm nghèo hiệu quả ở các vùng
nông thôn.
Nhận thấy vai trò và tầm quan trọng trong chăn nuôi, là một huyện
trung du của tỉnh Thái Nguyên, Phú Bình có địa hình đồng bằng xen lẫn đồi
núi thoải dạng bậc thềm phân bố dọc sông Cầu, đây là điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển chăn thả gia súc, gia cầm, đặc biệt là nuôi gà. Với khí hậu phù
hợp, giao thông tương đối thuận lợi, đặc biệt diện tích vườn đồi lớn; người
dân trong huyện đã phát triển chăn nuôi theo hình thức bán công nghiệp, đó là
2
tận dụng đặc điểm địa hình vườn, đồi núi có dốc và được che phủ nhiều tán
cây rộng nên không gian mát mẻ và dưới đất có nhiều thức ăn có sẵn như côn
trùng, cỏ dại, mủn lá cây nên các hộ gia đình trong huyện đã áp dụng phương
thức nuôi gà thả đồi. Gà nuôi được thả tự nhiên trong vườn hoặc trên đồi, gà
tự do chạy nhảy tìm kiếm nguồn thức ăn bổ sung sẵn có trong thiên nhiên, tiết
kiệm chi phí thức ăn bổ sung. Hoạt động chăn nuôi đã có từ rất lâu nhưng vấn
đề đặt ra ở đây là cần phải đánh giá hiệu quả của việc nuôi gà ở địa phương
một cách cụ thể: biết được với mức đầu tư đó, phương thức chăn nuôi đó, hộ
sẽ thu được lợi nhuận bao nhiêu? Vùng nào, nhóm hộ nông dân nào là có hiệu
quả nhất và đưa ra những giải pháp thích hợp khắc phục nhằm tăng năng suất,
hiệu quả cao cả về số lượng và chất lượng góp phần nâng cao thu nhập, cải
thiện đời sống cho người dân, từ đó làm cho chăn nuôi gà trên địa bàn phát
triển một cách bền vững. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” tại
xã Tân Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên”
1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Đánh giá hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi gà đồi của các hộ nông dân
trên địa bàn xã Tân Khánh. Từ những cơ sở, căn cứ đó đề xuất một số biện
pháp, giải pháp nâng cao hiệu quả chăn nuôi gà đồi cho các hộ nông dân tại
địa phương.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá thực trạng chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình” trên địa bàn xã Tân
Khánh huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của các hộ chăn nuôi “Gà đồi Phú Bình”
- Phân tích những yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế “Gà đồi Phú Bình”
- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong sản xuất “Gà đồi Phú Bình”
3
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản
xuất “Gà đồi Phú Bình” của các hộ nông dân xã Tân Khánh huyện Phú Bình
tỉnh Thái Nguyên
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
Thông qua quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài giúp cho sinh viên
nâng cao năng lực cũng như rèn luyện kỹ năng của mình, đồng thời bổ sung
những kiến thức còn thiếu và những kỹ năng tiếp cận các phương pháp nghiên
cứu khoa học cho bản thân và rút ra những bài học kinh nghiệm thực tế phục
vụ cho công tác sau này.
Giúp sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế,
nâng cao chuyên môn và tích lũy kinh nghiệm cho công việc sau khi tốt
nghiệp ra trường.
Đề tài là luận chứng có căn cứ khoa học và thực tiễn, định hướng phát
triển chăn nuôi gà đồi, hệ thống những giải pháp bao gồm các chương trình,
dự án, các chính sách hỗ trợ phát triển nhằm phát huy các tiềm năng, lợi thế
của xã Tân Khánh - huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2 Ý nghĩa trong thực tiễn
- Qua đề tài giúp cho người chăn nuôi hiểu biết thêm những hiệu quả
kinh tế và những hiệu quả khác từ chăn nuôi gà đồi từ đó họ có thể mạnh dạn
đầu tư chăn nuôi trang trại gà trên quy mô rộng hơn trên địa bàn xã và trên
toàn huyện.
- Kết quả đề tài sẽ là cơ sở cho cấp chính quyền đia phương và các nhà
đầu tư đưa ra những quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng kế hoạch phát
triển hơn nữa quy mô chăn nuôi gà đồi.
- Kết quả đề tài cũng giúp cho các hộ gia đình nông thôn hiểu hơn về
hiệu quả chăn nuôi nói chung và chăn nuôi trang trại gà đồi tại xã Tân Khánh
nói riêng, để họ mạnh dạn đầu tư phát triển tốt hơn thu được nhiều lợi nhuận hơn.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Lý luận về phát triển, phát triển kinh tế, phát triển chăn nuôi
2.1.1.1 Khái niệm về hộ nông dân và kinh tế hộ
a) Khái niệm hộ nông dân
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu của khoa học nông nghiệp và
phát triển nông thôn. Các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp ở nông
thôn chủ yếu thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân. [2]
- Đặc điểm của hộ nông dân
Thứ nhất hộ nông dân vừa là một đơn vị kinh tế cơ sở vừa là đơn vị sản
xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là một đơn vị kinh doanh, vừa là một đơn vị
xã hội.
Thứ hai là các hộ nông dân ngoài hoạt động nông nghiệp còn tham gia
hoạt động phi nông nghiệp với các mức độ khác nhau.
Ba là quan hệ giữa tiêu dùng và sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển
của hộ từ tự cấp hoàn toàn đến sản xuất hàng hóa hoàn toàn. Trình độ này
quyết định quan hệ giữa hộ nông dân và thị trường.
Từ các khái niệm, đặc điểm trên cho thấy hộ nông dân là những hộ
sống ở nông thôn, có hoạt động sản xuất nông nghiệp, hộ nông dân còn tham
gia hoạt động phi nông nghiệp ở các mức độ khác nhau, hộ nông dân là một
đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. [2]
b) Khái niệm kinh tế hộ nông dân
Tchayanov nhà nông học người Nga vào những năm 20 cho rằng:
“Kinh tế hộ nông dân được hiểu là một hình thức tổ chức kinh tế nông nghiệp
chủ yếu dựa vào sức lao động gia đình, nhằm thỏa mãn những nhu cầu cụ thể
của hộ gia đình như một tổng thể mà không dựa trên chế độ trả công theo lao
động với mỗi thành viên của nó”. [5]
5
Cũng có quan điểm cho rằng: Kinh tế hộ nông dân là một hình thức
kinh tế phức tạp xét từ góc độ có quan hệ kinh tế tổ chức, là sự kết hợp những
ngành, những công việc khác nhau trong quy mô gia đình nông dân.
Có ý kiến khác lại cho rằng kinh tế hộ nông dân bao gồm toàn bộ các
khâu của quá trình tái sản xuất mở rộng: sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu
dùng. Kinh tế hộ thể hiện được các hoạt động kinh tế trong nông thôn như hộ
nông nghiệp, hộ nông – lâm – ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ,
thương nghiệp.
Theo Frak Ellis (1988): “Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của những hộ
gia đình có quyền sinh sống trên các mảnh đất đai, sử dụng chủ yếu sức lao
động của gia đình. Sản xuât của họ thường nằm trong hệ thống sản xuất lớn
hơn và tham gia ở mức độ không hoàn hảo vào hoạt động của thị trường. [1]
Bộ Chính trị, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam ban hành
Nghị quyết số 06/NQ, ngày 10/11/1998 về một số vấn đề phát triển nông
nghiệp, nông thôn, trong đó có việc phát triển kinh tế hộ. Nghị quyết chỉ rõ: “
Kinh tế hộ nông dân là loại hình tổ chức sản xuất có hiệu quả về kinh tế xã
hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp
và quá trình hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn” [3]
Từ các khái niệm trên, chúng tôi nhận thấy: Kinh tế hộ nông dân là
hình thức kinh tế cơ sở của xã hội, trong đó có các nguồn lực như đất đai, lao
động, tiền vốn và tư liệu sản xuất.
2.1.1.2 Cơ sở lý luận về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế. Quá trình tăng cường lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho
lợi ích của con người, có nghĩa là nâng cao chất lượng của các hoạt động kinh
tế. Nâng cao hiệu quả kinh tế là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất
xã hội xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con người ngày càng tăng. [1]
6
Xuất phát từ góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà kinh tế đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả theo quan điểm của Mác, đó là việc “tiết kiệm và phân phối
một cách hợp lý thời gian lao động sống và lao động vật hoá giữa các ngành”
và đó cũng chính là quy luật “tiết kiệm và tăng năng suất lao động hay tăng
hiệu quả”. "Mác cũng cho rằng “nâng cao năng suất lao động vượt quá nhu
cầu cá nhân của người lao động là cơ sở mọi xã hội"[1].
Vận dụng quan điểm của Mác, các nhà kinh tế học Xô Viết cho rằng
“hiệu quả là sự tăng trưởng kinh tế thông qua nhịp điệu tăng tổng sản phẩm xã
hội hoặc thu nhập quốc dân với tốc độ cao nhằm đáp ứng yêu cầu của quy luật
kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội”[1].
Khi bàn về khái niệm hiệu quả, cần phân biệt rõ ba khái niệm cơ bản về
hiệu quả: Hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân bổ và hiệu quả kinh tế.
a) Hiệu quả kỹ thuật
Hiệu quả kỹ thuật là số sản phẩm có thể đạt được trên một đơn vị chi
phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào sản xuất trong những điều kiện cụ thể
về kỹ thuật hay công nghệ áp dụng vào sản xuất nông nghiệp. Hiệu quả kỹ
thuật phản ánh trình độ, khả năng chuyên môn vào tay nghề trong việc sử
dụng các yếu tố đầu vào để sản xuất. Hiệu quả kỹ thuật liên quan đến phương
tiện vật chất của sản xuất, nó chỉ ra một số nguồn lực dùng vào sản xuất đem
lại bao nhiêu đơn vị sản phẩm. [4]
Hiệu quả kỹ thuật rất quan trọng trong sản xuất, đặc biệt là ở những
quốc gia đang phát triển và những quốc gia có nguồn lực khan hiếm ít có cơ
hội phát triển, hay việc phát triển công nghệ mới là hết sức khó khăn. Ở
những nước này việc nâng cao lợi ích kinh tế được thực hiện bằng cách nâng
cao hiệu quả kỹ thuật hơn là phát triển công nghệ mới. Hơn nữa, tất cả các
hãng, các trang trại và nông hộ đều mong muốn sản xuất ở mức tốt nhất để
đạt sản lượng tối đa hơn là chỉ sản xuất ở mức sản lượng trung bình.
7
Như vậy, hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông
dân có thể đạt được mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với
các điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại.
Có nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng hiệu quả kỹ thuật chịu ảnh hưởng bởi
3 yếu tố chính, đó là sự tiếp cận thông tin, kỹ năng của người lao động và thời
gian, phương pháp áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiện đại. Các yếu tố này lại
chịu sự tác động của các nhân tố kinh tế, xã hội, thể chế và môi trường mà các
hãng, trang trại, nông hộ tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài
ra, tuổi, học vấn của chủ hộ, kinh nghiệm sản xuất cũng là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng tới hiệu quả kỹ thuật của nông hộ.
b) Hiệu quả phân bổ
Hiệu quả phân bổ là chỉ tiêu hiệu quả trong đó các yếu tố sản phẩm và
giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một đơn vị
chi phí tăng thêm về đầu vào. Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỹ
thuật có tính đến yếu tố giá của đầu vào và giá của đầu ra, vì thế nó còn được
gọi là hiệu quả giá. [4]
c) Hiệu qủa kinh tế
Farell (1957) đã khẳng định rằng: Hiệu quả kinh tế của một hãng bao
gồm hai bộ phận cấu thành, đó là hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân bổ.
Hiệu quả kỹ thuật được xác định như là khả năng của người nông dân
có thể đạt được một mức sản lượng nào đó so với mức sản lượng tối đa với
điều kiện đầu vào và kỹ thuật hiện đại. [4]
Hiệu quả phân bổ là việc sử dụng các yếu tố đầu vào theo những tỉ lệ
nhằm đạt được lợi nhuận tối đa khi biết cụ thể các giá trị đầu vào.
Hiệu quả kinh tế = Hiệu quả kỹ thuật * Hiệu quả phân bổ
Việc xác định mức hiệu quả kỹ thuật của một hãng hay một hộ nông
dân sẽ giúp chúng ta ra quyết định nên thay đổi công nghệ sản xuất hiện đại
hay tiếp tục nâng cao hiệu quả kỹ thuật để nâng cao năng suất sản phẩm sản
8
xuất ra. Nếu hiệu quả kỹ thuật của các đơn vị sản xuất kinh doanh đạt >= 90%
thì các đơn vị nên thay đổi công nghệ sản xuất mới để nâng cao sản lượng đầu
vào. Ngược lại, nếu hiệu quả kỹ thuật đạt được <90% thì nên nâng cao trình
độ kỹ thuật để tăng mức sản lượng đầu ra mà không cần tăng thêm lượng đầu
vào cũng như áp dụng những tiến bộ kỹ thuật mới.
2.1.1.3. Các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế, sau đây chúng
tôi xin trình bày một số quan điểm như sau:
a) Quan điểm thứ 1: Hiệu quả kinh tế là quan hệ so sánh giữa hiệu quả
sản xuất kinh doanh mà ta thu được với chi phí mà ta sử dụng để sản xuất
kinh doanh.
Công thức: H = Q/C
Trong đó:
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả sản xuất kinh doanh đã đạt được
C là chi phí sử dụng trong sản xuất kinh doanh
Quan điểm này được sử dụng phổ biến. Hiệu quả sản xuất là chỉ tiêu
được tính trên cơ sở so sánh giữa kết quả với chi phí để đạt được kết quả đó
(cụ thể: khi lấy tổng sản phẩm chia cho vốn sản xuất, ta được hiệu suất vốn.
Tổng sản phẩm chia cho số lao động được hiệu suất lao động).
b) Quan điểm thứ 2
Theo Nguyễn Đình Hợi, Hiệu quả kinh tế được đo bằng hiệu số giữa
giá trị sản xuất đạt được và số lượng chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả sản xuất - Chi phí sản xuất
Tuy nhiên, trong thực tế có nhiều trường hợp không thực hiện được
phép trừ hoặc phép trừ không có ý nghĩa. Mặt khác, quan điểm này không cho
thấy khả năng cung cấp vật chất cho xã hội của các cơ sở kinh tế khác nhau là
không giống nhau khi có cùng hiệu số giữa kết quả và chi phí.
9
c) Quan điểm thứ 3
Hiệu quả kinh tế thể hiện ở tỷ lệ giữa phần tăng thêm của kết quả sản
xuất và phần tăng thêm của chi phí.
Công thức: H =∆ Q/∆C
Trong đó: H là tỷ suất kết quả bổ sung
∆Q là kết quả bổ sung
∆C là chi phí bổ sung
Quan điểm này thể hiện tỷ lệ mức độ tăng trưởng của kết quả sản xuất
với mức độ tăng trưởng chi phí của nền sản xuất xã hội. Quan điểm này phức
tạp một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh và chưa thật đầy đủ bởi trong thực tế,
kết quả sản xuất luôn là hệ quả của chí phí sẵn có và chi phí bổ sung.
d) Quan điểm thứ 4
Theo Samuelson - Nordthuas cho rằng hiệu quả kinh tế là không lãng phí.
Nghiên cứu hiệu quả sản xuất phải xét đến chi phí cơ hội. Hiệu quả sản
xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng thêm sản lượng hàng hoá này mà
không làm giảm một lượng hàng hoá khác, nền kinh tế đạt hiệu quả khi nằm
trên đường giới hạn khả năng sản xuất của nó.
e) Một số chỉ tiêu phân tích và cách tính hiệu quả kinh tế
+Tổng giá trị sản xuất (GO) được xác định là giá trị bằng tiền của toàn
bộ sản phẩm gà xuất ra (thường là một năm) trên một đơn vị hộ chăn nuôi.
GO : Tổng giá trị sản xuất
Qi : Khối lượng sản phẩm loại i
Pi : Đơn giá sản phẩm loại i
+ Chi phí trung gian(IC) : Là toàn bộ các khoản chi phí vật chất thường
xuyên và dịch vụ sản xuất. Trong quá trình chăn nuôi gà chi phí trung gian
bao gồm các chi phí trung gian bao gồm các khoản chi phí như: giống, thức
ăn chăn nuôi, thuốc thú y…
10
+ Giá trị tăng (VA) là phần giá trị tăng thêm của quá trình sản suất kinh
doanh. VA được thể hiện bằng công thức :
VA = GO - IC
+Thu nhập hỗn hợp (MI) là thu nhập thuần túy của người sản xuất, bao
gồm thu nhập của công lao động và lợi nhuận mà họ có thể nhận được khi sản
xuất. Thu nhập hỗn hợp được tính theo công thức sau :
MI = VA - (A + T)
Trong đó :
A là phần khấu hao tài sản cố định và cho phí phân bổ.
T là thuế sản xuất.
+Thu nhập hỗn hợp/ngày công lao động
Chỉ tiêu này cho biết giá trị thu nhập của một ngày công lao động được
hoạch toán trong chăn nuôi của nông hộ.
+Thu nhập hỗn hợp/chi phí vật chất
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nhập của một đồng vốn đầu tư cho
chăn nuôi gà.
+Lợi nhuận : Pr = GO - TC
Trong đó : GO là giá trị sản xuất, TC là tổng chi phí
- Các tiêu chí thể hiện hiệu quả để đánh giá hiệu quả kinh tế trong sản
xuất nông nghiệp người ta dùng nhiều phương pháp và chỉ tiêu khác nhau,
trong phương pháp thường dùng là:
Hiệu quả theo chi phí trung gian
+ Giá trị sản xuất trên một đòng chi phí GO/IC
+ Giá trị gia tăng trên một đòng chi phí VA/IC
+ Thu nhập hỗn hợp trên một đồng chi phí MI/IC
-Một số công thức tính HQKT
+ Công thức 1 : HQKT được xác định bằng tỉ số giữa giá trị kết quả thu
được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
11
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được / chi phí sản xuất
Hay H = Q/C
Trong đó
H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Công thức 2 : HQKT được xác định bằng hiệu số giữa giá trị kết quả
thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = kết quả thu được - chi phí sản xuất
Hay H = Q/C
2.1.1.4 Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế
Từ những quan điểm về hiệu quả kinh tế nêu trên cho chúng ta thấy
hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
Vai trò, bản chất của hiệu quả kinh tế được thể hiện như sau:
* HQKT là một phạm trù kinh tế khách quan, nhưng nó không phải là
mục đích cuối cùng mà là mục tiêu của sản xuất. Mục đích của sản xuất là
thoả mãn tốt nhất các nhu cầu vật chất, tinh thần tạo ra những kết quả hữu ích
ngày càng cao cho xã hội. Nhưng đạt được mục tiêu về hiệu quả kinh tế là với
khối lượng nguồn lực nhất định tạo ra một khối lượng sản phẩm hữu ích lớn
nhất. [11]
* Kết quả và hiệu quả kinh tế có quan hệ khăng khít với nhau. Kết quả
là một đại lượng vật chất được biểu hiện bằng nhiều chỉ tiêu, nhiều nội dung
tuỳ thuộc vào từng trường hợp cụ thể để xác định.
Trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả hữu ích đạt được chịu tác động
của các quy luật kinh tế của nền sản xuất hàng hoá, nền kinh tế thị trường,
quy luật hiệu suất giảm dần và các quy luật kinh tế khác trong điều kiện kinh
tế xã hội nhất định. [11]
12
Trong sản xuất nông nghiệp hàng hoá, ngoài sự ảnh hưởng của các quy
luật trên, kết quả còn chịu ảnh hưởng bởi các quy luật tự nhiên, đặc điểm của
sản xuất nông nghiệp và đặc trưng của thị trường.
Điều trên cũng cho thấy hiệu quả kinh tế không chỉ là phạm trù kinh tế
mà còn mang tính chất của phạm trù xã hội. Mặt khác, trong nông nghiệp do
tính đặc thù của nó nên việc xác định, so sánh hiệu quả kinh tế là khó khăn và
mang tính chất tương đối.
* Hiệu quả là một đại lượng để đánh giá xem xét kết quả hữu ích được
tạo ra thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong điều kiện cụ thể nào có thể
nhận được hay không. Như vậy, hiệu quả kinh tế liên quan trực tiếp đến các
yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra của quá trình sản xuất. [11]
* Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất nông nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trường, việc xác định yếu tố đầu vào, đầu ra có nhiều khó khăn:
- Những khó khăn trong xác định yếu tố đầu vào
Trong sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng tư liệu sản xuất vào nhiều
quá trình sản xuất không đồng đều. Hơn nữa có loại rất khó xác định giá trị
đào thải và chi phí sửa chữa lớn. Vì thế, việc khấu hao và phân bổ chi phí để
tính đúng chi phí sản xuất chỉ có tính tương đối.
Các chi phí sản xuất chung như chi phí xây dựng cơ sở hạ tầng, chi phí
thông tin tuyên truyền, giáo dục đào tạo, khuyến cáo kỹ thuật cần phải được
hạch toán tính vào chi phí, nhưng thực tế không tính được một cách cụ thể,
ảnh hưởng của thị trường làm giá cả biến động, mức độ trượt giá gây khó
khăn trong việc xác định các loại chi phí sản xuất. [11]
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên (thuận lợi, khó khăn) tác động lớn đến
quá trình sản xuất nông nghiệp và hiệu quả của nó. Tuy nhiên, mức độ tác
động của các yếu tố này đến nay vẫn chưa có phương pháp chuẩn xác.
- Những khó khăn trong xác định các yếu tố đầu ra:
13
Các kết quả sản xuất về mặt vật chất có thể lượng hoá để tính và so
sánh trong thời gian và không gian cụ thể nào đó. Nhưng những kết quả về
mặt xã hội, môi trường sinh thái, độ phì của đất, khả năng nông nghiệp cạnh
tranh trên thị trường của một doanh nghiệp hay của vùng sản xuất thì không
thể lượng hoá và chỉ được bộc lộ trong thời gian dài. Đó là việc khó khăn
trong việc xác định đúng và đủ các yếu tố đầu ra.
Mong muốn của người sản xuất là tăng nhanh kết quả hữu ích hay mục
đích cuối cùng của sản xuất là đáp ứng tốt nhất những nhu cầu về vật chất tinh
thần và văn hoá xã hội. Đồng thời, mục tiêu của người sản xuất là tiết kiệm
các yếu tố đầu vào để tăng nhanh kết quả hữu ích đó hay tăng hiệu quả kinh
tế. Bản chất của hiệu quả kinh tế là thực hiện tối ưu giữa yếu tố đầu vào với
đầu ra.
*Bản chất của hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất
lượng của các hoạt động kinh tế. Thực chất của hiệu quả kinh tế là vấn đề
nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi
phí các nguồn lực. Đó là hai mặt của vấn đề đánh giá hiệu quả. Nói cách khác,
bản chất của hiệu quả kinh tế là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết
kiệm lao động xã hội, hai mặt này có mối liên hệ mật thiết gắn liền với hai
quy luật tương ứng của nền sản xuất xã hội là quy luật tăng năng suất lao
động và quy luật tiết kiệm nguồn tài nguyên. [11]
Liên quan trực tiếp đến các yếu tố đầu vào và yếu tố đầu ra của quá
trình sản xuất kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh việc xác định
yếu tố đầu vào và đầu ra sẽ có một vấn đề sau:
+ Đối với các yếu tố đầu vào:
Các tư liệu tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất không đồng đều
trong nhiều năm, có các loại rất khó xác định giá trị đào thải và chi phí sửa
14
chữa nên việc khấu hao và phân bố chi phí để tính toán các chỉ tiêu hiệu quả
chỉ có tính chất tương đối.
Sự biến đổi giá cả thị trường gây trở ngại cho việc xác định chi phí bao
gồm cả chi phí biến đổi và chi phí khấu hao tài sản cố định. Một số yếu tố đầu
vào quan trọng cần phải hoạch toán nhưng thực tế không thể tính toán được
cụ thể: Chi phí xây dựng CSHT, thông tin giáo dục, tuyên truyền khuyến
cáo…
Các yếu tố tự nhiên kể cả thuận lợi khó khăn cũng có tác động quan
trọng tới quá trình sản xuất. Tuy nhiên, tác động của các nhân tố này vẫn chưa
có phương pháp xác định chuẩn xác.
+ Đối với các yếu tố đầu ra:
Kết quả đạt được về mặt vật chất có thể lượng hoá được để so sánh,
nhưng cũng có yếu tố không thể lượng hoá được như vấn đề bảo vệ môi
trường sinh thái, tái sản xuất kỹ thuật của doanh nghiệp, khả năng cạnh
tranh…
Như vậy HQKT phản ánh trình độ thực hiện các nhu cầu của xã hội.
Việc nghiên cứu HQKT không những để đánh giá mà còn là cơ sở để tìm ra
các giải pháp phát triển sản xuất với trình độ cao hơn. Có nghĩa là so sánh
giữa hai kỳ chất lượng kết quả, chi phí nhưng vẫn chưa đầy đủ bởi vì trong
thực tiễn kết quả sản xuất đạt được luôn là hiệu quả của chi phí có sẵn cộng
với chi phí bổ sung mà ở mức chi phí có sẵn khác nhau thì HQKT của chi phí
bổ sung cũng sẽ khác nhau.
Tóm lại, các quan điểm về HQKT cuối cùng đều có chung một quan
điểm đó là sự so sánh giữa:
+ Toàn bộ yếu tố đầu vào và toàn bộ yếu tố đầu ra.
+ Phần tăng thêm tuyệt đối (hoặc tương đối) của yếu tố đầu ra.
HQKT là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các yếu tố
đầu tư, các nguồn lực tự nhiên và các phương thức quản lý. Nó được thể hiện
15
bằng các hệ thống chỉ tiêu thống kê, nhằm các mục tiêu cụ thể của chính sách
phù hợp với yêu cầu xã hội. HQKT là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu
cuối cùng mà là mục tiêu xuyên suốt trong hoạt động kinh tế.
Một phương án, một giải pháp HQKT cao là phải đạt tương quan tương
đối tối ưu giữa kết quả đem lại và chi phí đầu tư. Việc xác định HQKT phải
xem xét đầy đủ các mối quan hệ giữa hai đại lượng trên và thấy được tiêu
chuẩn của HQKT là tối đa hoá kết quả và tối thiểu hoá chi phí trong điều kiện
nguồn lực có hạn nhất định.
2.1.2 Cơ sở lý luận về chăn nuôi gà đồi
2.1.2.1 Cơ sở lí luận về mô hình chăn nuôi gà đồi
Thực tiễn hoạt động của đời sống, kinh tế, xã hội rất phong phú, đa
dạng và phức tạp, người ta có thể sử dụng nhiều công cụ và phương pháp
nghiên cứu để tiếp cận. Mỗi công cụ và phương pháp nghiên cứu đều có
những ưu điểm riêng được sử dụng trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể. Mô
hình là một trong những phương pháp nghiên cứu được sử dụng rộng rãi, đặc
biệt trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Theo các cách tiếp cận khác nhau thì mô hình có những quan niệm, nội
dung và cách hiểu riêng. Góc độ tiếp cận về mặt vật lý học thì mô hình là
cùng hình dạng nhưng thu nhỏ lại. Khi tiếp cận sự vật để nghiên cứu thì coi
mô hình là sự mô phỏng cấu tạo và hoạt động của một vật để trình bày và
nghiên cứu.
Khi mô hình hóa đối tượng nghiên cứu thì mô hình sẽ được trình bày
đơn giản về một vấn đề phức tạp, giúp cho ta dễ nhận biết được đối tượng
nghiên cứu. Mô hình còn được coi là hình ảnh quy ước của đối tượng nghiên
cứu về một hệ thống các mối quan hệ hay tình trạng kinh tế.
Như vậy, mô hình có thể có các quan niệm khác nhau, sự khác nhau đó
tùy thuộc vào góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu, nhưng khi sử dụng mô
16
hình người ta đều có chung một quan điểm là dùng để mô phỏng đối tượng
nghiên cứu.
Trong thực tế, để khái quát hóa các sự vật, hiện tượng, các quá trình,
các mối quan hệ hay một ý tưởng nào đó, người ta thường thể hiện dưới dạng
mô hình. Có nhiều loại mô hình khác nhau, mỗi loại mô hình chỉ đặc trưng
cho một điều kiện sinh thái hay sản xuất nhất định nên không thể có mô hình
chung cho tất cả các điều kiện sản xuất khác nhau.
Do đó, ở mỗi góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu riêng, tùy thuộc
vào quan niệm và ý tưởng của người nghiên cứu mà mô hình được sử dụng để
mô phỏng và trình bày là khác nhau. Xong khi sử dụng mô hình để mô phỏng
đối tượng nghiên cứu, người ta thường có chung một quan điểm và đều được
thống nhất đó là:
Mô hình là hình mẫu để mô phỏng hoặc thể hiện đối tượng nghiên cứu,
nó phản ánh những đặc trưng cơ bản nhất và giữ nguyên được bản chất của
đối tượng nghiên cứu.
* Vai trò của mô hình
Mô hình là công cụ nghiên cứu khoa học, phương pháp mô hình hóa là
nghiên cứu hệ thống như một tổng thể. Nó giúp cho các nhà khoa học hiểu
biết và đánh giá tối ưu hóa hệ thống. Nhờ mô hình mà ta có thể kiểm tra lại sự
đúng đắn của số liệu quan sát được và các giả định rút ra, giúp ta hiểu sâu
hơn các hệ thống phức tạp. Và một mục tiêu khác của mô hình là giúp ta lựa
chọn quyết định tốt nhất về quản lý hệ thống, giúp ta chọn phương pháp tốt
nhất để điều khiển hệ thống.
Việc thực hiện mô hình giúp cho nhà khoa học cùng người nông dân có
thể đánh giá được sự phù hợp và khả năng nhân rộng của mô hình cây trồng
vật nuôi tại một khu vực nào đó. Từ đó đưa ra quyết định tốt nhất nhằm đem
lại lợi ích tối đa cho nông dân, phát huy hiệu quả những gì nông dân đã có.
17
* Lựa chọn mô hình sản xuất phù hợp có tác dụng khai thác tốt hơn các
nguồn lực hiện có, đảm bảo tính cân đối giữa các yếu tố sản xuất, làm cơ sở
cho việc tổ chức, quản lý sản xuất, đạt hiệu quả kinh tế tối ưu.
2.1.2.2 Khái niệm gà đồi
Gà đồi là loài gà được thả tự nhiên. Gà được tự do vận động nên thịt gà
luôn săn chắc. Nhiều thương hiệu gà đồi đã được người tiêu dùng tin tưởng sử
dụng.
Gà có một tiềm năng sinh vật rất lớn (đẻ nhiều, lớn nhanh), một gà mái
có thể sinh ra một lượng sản phẩm (trứng) nặng gấp 8 lần cơ thể của nó trong
vòng 12 tháng (trong khi muốn đạt được điều này bò cái cần 80 năm); một gà
thịt đạt khối lượng cơ thể gấp 50 lần khối lượng sơ sinh chỉ sau 8 tuần lễ (con
số này ở gà là 20 lần trong 26 tuần, ở bò là 6-7 lần trong 52 tuần…).
Gà thuộc nhóm động vật được con người nuôi giữ và nhân giống nhằm
mục đích lấy trứng, thịt, là phương tiện báo thức ở nông thôn ngoài ra còn các
sản phẩm khác như lông gà, phục vụ cho đá gà, và làm cảnh.
2.1.2.3 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật nuôi gà
* Đặc điểm kinh tế
Gà là một loài gia cầm quan trọng bậc nhất, phổ biến nhất trên thế giới.
Trong ngành công nghiệp gia cầm có trên 50 tỷ con gà được nuôi hàng năm
để làm thực phẩm, trứng và thịt như là một nguồn thực phẩm quan trọng và
đóng góp rất lớn cho nền kinh tế.
Gà sống khoảng sáu năm hay hơn, tuy nhiên gà nuôi lấy thịt thông
thường chỉ mất sáu tuần là đạt được kích cỡ giết thịt. Gà nuôi thả vườn hay gà
nuôi bằng thực phẩm hữu cơ thường bị giết mổ khi đạt 16 tuần tuổi. Một số
giống gà có thể đẻ 300 trứng/năm; sách Kỷ lục Guinness 2011 dẫn ra kỷ lục
gà đẻ 371 trứng trong 364 ngày.Khả năng đẻ trứng của gà lấy trứng bắt đầu
giảm sau 12 tháng. Gà mái - đặc biệt là những con được nuôi trong hệ thống