Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Hiện trạng và một số giải pháp thúc đẩy xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã tân cương thành phố thái nguyên tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (775.28 KB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ THUẬN
Tên đề tài:
“HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XÂY DỰNG
XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TÂN CƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài: Nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học

: 2014-2018

Thái Nguyên, năm 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÒ THỊ THUẬN
Tên đề tài:
“HIỆN TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XÂY DỰNG
XÓM NÔNG THÔN MỚI KIỂU MẪU TẠI XÃ TÂN CƯƠNG,
THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài: Nghiên cứu
Chuyên ngành

: Phát triển nông thôn

Lớp

: K46 - PTNT

Khoa

: KT&PTNT

Khoá học


: 2014-2018

Giảng viên hướng dẫn: TS. HÀ QUANG TRUNG

Thái Nguyên, năm 2018


i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Hiện trạng và một số giải pháp thúc đẩy xây dựng xóm
nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên”, chuyên ngành Phát Triển Nông Thôn là công trình nghiên cứu của riêng
tôi đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau,các thông tin có sẵn đã
được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài này
là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên cứu khoa
học nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ trong việc thực hiện đề tài này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong đề tài đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Thái nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Tác giả đề tài

LÒ THỊ THUẬN


ii
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế & PTNT, tôi đã tiến hành khóa luận tốt nghiệp: “Hiện trạng
và một số giải pháp thúc đẩy xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tân
Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”.

Để hoàn thành khóa luận này, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo
TS. Hà Quang Trung đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình viết khóa luận
tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm Khoa cùng quý Thầy, Cô trong Khoa Kinh Tế & PTNT - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập, một
hành trang quý báu để tôi tự tin bước vào cuộc sống.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên xã Tân Cương, thành
phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên và bà con nhân dân trong xã Tân Cương đã
quan tâm, giúp đỡ, hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình và cung cấp đầy đủ các tài liệu,
thông tin trong quá trình điều tra thu thập số liệu và tìm hiểu tại địa phương.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã ủng hộ, động
viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, xin chúc các thầy cô giáo mạnh khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp trồng người.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Lò Thị Thuận


3

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Diện tích đất đai xã Tân Cương 2017..................................................... 20
Bảng 4.2. Tình hình dân số và lao động của xã Tân Cương giai đoạn 2015-2017 .. 22
Bảng 4.3. Tình hình phát triển kinh tế xã Tân Cương giai đoan 2015-2017 ........... 23
Bảng 4.4. Cơ cấu kinh tế của xã Tân Cương giai đoạn 2015 – 2017 ...................... 23
Bảng 4.5. Kết quả thực hiện tiêu chí giao thông..................................................... 30

Bảng 4.6. Kết quả thực hiện tiêu chí Điện.............................................................. 31
Bảng 4.7. Kết quả thực hiện tiêu chí Nhà ở............................................................ 32
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện tiêu chí Hộ nghèo ...................................................... 32
Bảng 4.9. Kết quả thực hiện tiêu chí Văn hóa ........................................................ 34
Bảng 4.10. Kết quả thực hiện tiêu chí Giáo dục. .................................................... 35
Bảng 4.11. Kết quả thực hiện tiêu chí Y tế............................................................. 36
Bảng 4.12. Kết quả thực hiện tiêu chí Môi trường ................................................. 37
Bảng 4.13. Kết quả thực hiện tiêu chí an ninh trật tự xã hội ................................... 39
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện tiêu chí Chấp hành pháp luật, thực hiện quy ước cộng
đồng dân cư ........................................................................................................... 40
Bảng 4.15. Kết quả thực hiện chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh ............................... 41
Bảng 4.16. So sánh hiện trạng và các tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội của bộ tiêu chí
xóm về nông thôn mới kiểu mẫu............................................................................ 41
Bảng 4.17. Cơ cấu ngành nghề hộ gia đình năm 2017............................................ 48
Bảng 4.18. Kết quả huy động tiền của người dân trong xây dựng NTM, NTMKM 49
Bảng 4.19. Kết quả điều tra sự hiểu biết của người dân về chương trình NTMKM 50
Bảng 4.20. Kết quả điều tra nguồn cung cấp thông tin cho người dân về chương
trình NTM, NTMKM ............................................................................................ 51
Bảng 4.21. Kết quả điều tra các hoạt động tham gia ý kiến của người dân vào
chương trình NTMKM .......................................................................................... 52
Bảng 4.22. Phân tích Ma Trận SWOT ................................................................... 53
Bảng 4.23. Phương hướng thực hiện các hạng mục hoàn thiện các tiêu chí còn lại 57


4

DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT
T

A

N
B
C
B
H
C
N
G
D
H
T
K
M
K
TM
T
N
ĐN
T
N
T
P
T
Q
ĐS
XT
T
T
T
T

X/
T
H
U
B
W
B

N
ội
A
n
Ba
n
Bả
o
C
ôn
Gr
os
H
ợp
Ki
ểu
Ki
nh
M
ặt
N
gh

N
ôn
N
ôn
Ph
át
Q
uy
Sả
n
Tậ
p
Th
ôn
Th

Tr
un

y
N



5

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN .........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... iii

DANH SÁCH CÁC MỤC VIẾT TẮT....................................................................iv
MỤC LỤC .............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung .............................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................. 3
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu............................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .................................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ................................................................................. 4
2.1.1. . Lý luận về nông thôn ................................................................................... 4
2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới............................................................... 5
2.1.3. Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu....................
8
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu .......................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài................................................................................ 10
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước........................ 10
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 15
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................. 15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 15
3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài....................................................................... 15
3.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 15
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra ...................................................................
15
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 16
3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ........................................................... 16



6

3.3.4. Phương pháp so sánh ................................................................................... 17
3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT.................................................................... 17
3.3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu................................................................................ 17
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên- kinh tế và xã hội xã Tân Cương ....................................... 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................................... 18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội............................................................................. 19
4.2. Thực trạng xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xóm Hồng Thái 2 xã
Tân Cương thành phố Thái Nguyên ....................................................................... 28
4.2.1. Công tác xây dựng đề án, triển khai thực hiện tiêu chí về xóm NTMKM của
xóm Hồng Thái 2................................................................................................... 28
4.2.2. Đánh giá kết quả xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xóm tại xóm
Hồng Thái 2 .......................................................................................................... 46
4.3 . Phân tích tình hình xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu ........................... 48
4.3.1. Đánh giá của người dân. .............................................................................. 48
4.3.2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đến xây dựng xóm nông
thôn mới kiểu mẫu. ................................................................................................ 53
4.3.3. Những thuận lợi, khó khăn trong xây dựng NTMKM tại xóm Hồng Thái 2 xã
Tân Cương ............................................................................................................ 54
4.4. Phương hướng và giải pháp ............................................................................ 57
4.4.1. Phương hướng ............................................................................................. 57
4.4.2. Giải pháp ..................................................................................................... 58
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................. 62
5.1 Kết Luận.......................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ........................................................................................................ 63
5.2.1. Đối với chính quyền cấp trên ....................................................................... 63
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương ................................................................... 64

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 65
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ NÔNG DÂN


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp người dân sống ở nông thôn là chủ yếu
chiếm tới hơn 70% dân số, vậy để phát triển các vùng nông thôn một cách toàn diện
và bền vững, nhà nước ta đã đưa ra chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
giai đoạn 2016- 2020 trong phạm vi thực nghiệm. Triển khai nghiên cứu để đánh
giá thực trạng và đề xuất những giải pháp thực hiện là một trong những việc làm
quan trọng hàng đầu trong xây dựng nông thôn mới song cho đến nay trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên vẫn còn chưa nhiều nghiên cứu về vấn đề này, thiếu căn cứ khoa
học, nhiều địa phương vẫn còn lúng túng trong quá trình khiển khai thực hiện, cũng
như việc tìm giải pháp thúc đẩy xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu một cách hoàn
chỉnh hơn, mà xã Tân Cương cũng không phải là trường hợp ngoại lệ tỉnh Thái
Nguyên đang phấn đấu khẩn trương hoàn thành quá trình xây dựng nông thôn mới
và phát triển nông thôn mới kiểu mẫu để làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn,
cải thiện chất lượng cuộc sống cho người nông dân. Chính vì thế đẩy nhanh tiến độ
thực hiện xây dựng nông thôn mới, đưa ra những giải pháp có tính khả thi cao phù
hợp với yêu cầu, sát với thực tế, là những yêu cầu cấp bách trong thực hiện đề tài
nghiên cứu khoa học này. Xã Tân Cương là một trong những địa phương có vị trí
quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên. Trong
những năm qua thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế của xã
Tân Cương tăng trưởng khá tốt và liên tục. Giá trị sản xuất nông nghiệp, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp năm sau cao hơn năm trước đặc biệt là cây chè chiếm

70% thu nhập của người dân. Đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn và ứng dụng khoa
học kỹ thuật vào sản xuất luôn được quan tâm chỉ đạo. Nhiều mô hình sản xuất như:
Chăn nuôi gia súc, gia cầm phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá, mô hình trồng
chè, sản xuất chè an toàn, cây ăn quả…được hình thành và sản xuất có hiệu quả
kinh tế cao. Bộ mặt của xã Tân Cương có những biến đổi rõ rệt, kết cấu hạ tầng,
nhất là hệ thống giao thông, thuỷ lợi, trường học được đầu tư xây dựng theo hướng


kiên cố hoá, tuy nhiên các xã này vẫn còn những khó khăn, đó là: chưa có nhiều mô
hình sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn, một số tiêu chí về cơ sở hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, cơ sở vật chất văn hóa mới ở mức cơ bản hoàn thành, một số
tiêu chí đã hoàn thành nhưng kém bền vững như hộ nghèo, thu nhập, môi
trường...trong quá trình thực hiện, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì chúng
ta cần nhìn nhận rằng trước những yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, yêu cầu của sự
nghiệp CNH - HĐH đất nước, nông nghiệp nông thôn xã, sản xuất nông nghiệp vẫn
còn nhiều bất cập chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có. Tân Cương là một
trong 10 xã được thành phố Thái Nguyên chọn làm xã điểm xây dựng nông thôn
mới kiểu mẫu, việc nghiên cứu thành công các giải pháp thúc đẩy quá trình xây
dựng nông thôn mới và từng bước triển khai có hiệu quả các giải pháp đó sẽ được
coi là sự khởi đầu cho hàng loạt những thành công tiếp theo tại các địa phương khác
đồng thời tạo nên một sự phối hợp có hiệu quả giữa các “nhà” trong công cuộc xây
dựng nông thôn mới kiểu mẫu nói riêng và các chương trình phát triển kinh tế - xã
hội nói chung. Xuất phát từ thực tế trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Hiện
trạng và một số giải pháp thúc đẩy xây dựng xóm nông thôn mới kiểu mẫu tại xã
Tân Cương, thành phố Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá đúng thực trạng, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm
thực hiện thành công chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu theo mô hình
nông thôn mới kiểu mẫu tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái

Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã hội của xóm Hồng Thái
2 và xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên nói chung.
- Tìm hiểu, đánh giá thực trạng nông thôn tại xóm Hồng Thái 2 xã Tân Cương,
thành phố Thái Nguyên theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn
mới, xóm nông thôn mới kiểu mẫu của tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017-2020.


- Tìm hiểu vai trò của người dân và cán bộ trong quá trình xây dựng xóm nông
thôn mới kiểu mẫu tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
- Đưa ra những khó khăn và thuận lợi trong quá trình xây dựng xóm nông thôn
mới kiểu mẫu tại xã Tân Cương, thành phố Thái Nguyên.
- Nghiên cứu về quá trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước nhằm
rút ra một số bài học cho địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất một số giải pháp và phương hướng nhằm thực hiện thành công
chương trình xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại địa phương.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu
Nghiên cứu tìm hiểu điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Tân Cương
là cơ hội cho sinh viên khảo sát thực tế, áp dụng cơ sở lý thuyết vào thực tiễn, học
hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương là hình thức tập luyện trước khi ra
trường.
- Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân trong
quá trình nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các đề tài, đề án về xây dựng nông

thôn mới tại địa phương khác.
- Cho thấy những thuận lợi, khó khăn những điều chưa làm được và cần phải
làm ở địa phương để có thể đưa ra giải pháp phù hợp với bộ tiêu chí.


Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Lý luận về nông thôn
2.1.1.1. Khái niệm về nông thôn
Theo từ điển tiếng Việt: nông thôn là danh từ chỉ khu vực dân cư tập trung
chủ yếu làm nghề nông phân biệt với thành thị.
Theo Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn tại thông tư
54/2009/TTBNNPTNT thì nông thôn được khái niệm: nông thôn là phần lãnh thổ
không thuộc nội thành, nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp
hành chính cơ sở là uỷ ban nhân dân xã. [2]
Như vậy, nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó tập
trung chủ yếu là nông dân, nghề nghiệp chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Tập hợp
này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hoá, xã hội và môi trường trong một
thể chế chính trị nhất định và chịu sự quản lý hành chính cơ sở là UBND xã.
2.1.1.2. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam trong giai đoạn đổi mới

- Ở vùng nông thôn, các cư dân chủ yếu là nông dân, lao động và GDP nông
nghiệp chiếm tỷ lệ cao trong kinh tế nông thôn. Nông thôn Việt Nam sau những
năm đổi mới đến nay đã có nhiều biến đổi theo xu hướng tích cực. Tuy nhiên, lực
lượng dân cư chủ yếu vẫn là nông dân, ngành nghề và nguồn thu nhập của hộ vẫn
chủ yếu là nông nghiệp. Công nghiệp và dịch vụ đã có sự phát triển, nhưng còn
chiếm tỷ lệ nhỏ, và chủ yếu phát triển dựa trên sự phát triển của nông thôn và phục
vụ cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống người nông dân là chính.


- Nông thôn có điều kiện tự nhiên, môi trường sinh thái đa dạng bao gồm các
tài nguyên đất, nước, khí hậu, rừng, sông, suối, ao hồ, khoáng sản, hệ động thực vật.
Đây là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp, nông thôn, nhưng đồng thời
cũng là thách thức trong quá trình phát triển bền vững của khu vực nông thôn nói
riêng và cả nước nói chung.


- Dân cư nông thôn có mối quan hệ họ tộc và gia đình khá chặt chẽ với những
quy định cụ thể của từng họ tộc và gia đình. Những người ngoài họ tộc cùng
chung sống luôn có tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau tạo nên tình làng nghĩa xóm lâu
bền.

- Nông thôn lưu giữ và bảo tồn nhiều di sản văn hoá quốc gia như phong tục
tập quán cổ truyền về đời sống, lễ hội, sản xuất nông nghiệp và ngành nghề truyền
thống, các di tích lịch sử, văn hoá, các danh lam thắng cảnh… Đây chính là nơi
chứa đựng kho tàng văn hoá dân tộc, đồng thời là khu vực giải trí và du lịch sinh
thái phong phú và hấp dẫn đối với mọi người.
2.1.1.3. Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội

- Nông thôn là nơi cung cấp lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân.
- Cung cấp nguyên vật liệu cho công nghiệp.
- Cung cấp hàng hoá cho xuất khẩu.
- Cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị.
- Là thị trường rộng lớn tiêu thụ những sản phẩm công nghiệp và dịch vụ.
- Phát triển nông thôn tạo điều kiện phát triển ổn định về kinh tế - chính trị xã hội.
2.1.2. Lý luận về xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm nông thôn mới
Cuộc cách mạng và cuộc vận động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn
đồng lòng xây dựng thôn, xã, gia đình mình khang trang, sạch đẹp; phát triển sản
xuất toàn diện (nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ); có nếp sống văn hoá, môi

trường và an ninh nông thôn được đảm bảo; thu nhập, đời sống vật chất, tinh thần
của người dân được nâng cao; sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng, toàn dân, của cả
hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế - xã hội, mà là vấn đề
kinh tế - chính trị tổng hợp; giúp cho nông dân có niềm tin, trở nên tích cực, chăm
chỉ, đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp, dân chủ, văn
minh (Hải Bình, 2015)[3].
Trong quyết định số 800/QĐ-TTg đưa ra mục tiêu chung về xây dựng mô
hình nông thôn mới: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội


từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn
nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với
đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân
tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật
chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội
chủ nghĩa”. [9]
Như vậy, nông thôn mới là nông thôn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, xã hội dân chủ, ổn
định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, đời sống vật chất, tinh thần được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ, an ninh trật tự được giữ vững.
2.1.2.2. Xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu
Xây dựng nông thôn mới là nông thôn được xây dựng đạt được những tiêu
chí quy định và được công nhận của cấp có thẩm quyền.
Xây dựng mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là một chính sách về một mô
hình phát triển cả về nông nghiệp và nông thôn nên vừa mang tính tổng hợp, bao
quát nhiều lĩnh vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết
các mối quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân
đối mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí. Có thể quan
niệm: “Mô hình nông thôn mới kiểu mẫu là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho

nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so với mô
hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về mọi mặt”.[13]
Trong Nghị quyết số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu: “Xây dựng nông thôn mới
có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức
sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị
theo quy hoạch; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí
được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn
dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.


Các nội dung, tiêu chí quy định tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ; Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010; theo
đó, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới có 11 nội dung cần
thực hiện, bao hàm 19 tiêu chí và được chia thành 5 nhóm tiêu chí; cụ thể như sau:
(1). Quy hoạch xây dựng nông thôn mới.
(2). Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội (tiêu chí số 2;3;4;5;6;7;8;9 trong bộ
tiêu chí).
(3). Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập (tiêu chí số
10,12 trong bộ tiêu chí).
(4). Giảm nghèo và an sinh xã hội (tiêu chí 11 của bộ tiêu chí).
(5). Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông
thôn (tiêu chí số 13 của bộ tiêu chí quốc gia).
(6). Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn (tiêu chí số 5 và 14 của bộ tiêu
chí). (7). Phát triển y tế, chăm sóc sức khoẻ dân cư nông thôn (tiêu chí số 5
và 15
của bộ tiêu chí).
(8). Xây dựng đời sống văn hoá, thông tin và truyền thông nông thôn
(tiêu chí số 6 và 16 của bộ tiêu chí).
(9). Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
(10). Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã

hội trên địa bàn.
(11). Giữ vững an ninh trật tự xã hội nông thôn. [9]
Một trong những nội dung quan trọng để xây dựng thành công nông thôn
mới theo Bộ tiêu chí của Quốc gia về nông thôn mới là phải xây dựng được làng
(thôn,xóm) đạt chuẩn nông thôn mới.
Chính vì vậy việc xây dựng mô hình : “nông thôn mới kiểu mẫu trong xây
dựng nông thôn mới” là hết sức cần thiết, đây là mô hình có tính tổng hợp các tiêu
chí nông thôn mới.


2.1.2.2. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu hiện nay
Có thể nói, xây dựng nông thôn cũng đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây
có thời điểm chúng ta xây dựng mô hình nông thôn ở cấp huyện, cấp thôn, nay
chúng ta xây dựng nông thôn mới ở cấp xã, xóm, hộ. Bổ sung thêm các tiêu chí mới
nhằm phù hợp, duy trì tiếp tục hoàn thiện phát triển nông thôn mới hiện nay.
Sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn mới trước đây với xây dựng nông thôn
mới(NTMKM) hiện nay chính là ở những điểm sau:
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020

- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới là xây dựng nông thôn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.

- Thứ hai, xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
không thí điểm, nơi làm nơi không.

- Thứ ba, cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.

- Thứ tư, đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục tiêu

quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nông thôn.
Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017-2020

- Thứ nhất, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu được thực hiện trong phạm vi
huyện, xã đã đạt đủ chỉ tiêu về chuẩn nông thôn mới đã đặt ra.

- Thứ hai, được xây dựng theo bộ tiêu chí và hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí
về xã nông thôn mới, xã NTMKM, xóm NTMKM.

- Thứ ba, xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu không theo tiêu chí chung, mỗi
địa phương mỗi vùng miền xây dựng theo thế mạnh của vùng miền đó để phát huy
truyền thống địa phương, không phai nhạt bản sắc dân tộc của từng vùng miền và địa
phương.
2.1.3. Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu
- Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” khi đạt
19/19 tiêu chí đạt từ 95 điểm trở lên và có ít nhất một xóm đạt “ xóm nông thôn mới
kiểu mẫu”.


- Xã được công nhận là “xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu” là “xã đạt
chuẩn nông thôn mới” đạt từ 130 điểm trở lên và có ít nhất 55% số xóm đạt “xã đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu”
- Các xã còn lại chỉ đạo xây dựng từ một “xóm nông thôn mới kiểu mẫu” trở lên
- Xóm được công nhận “ xóm nông thôn mới kiểu mẫu” đạt 9 chỉ tiêu theo
quy định và phải có ít nhất 75% số hộ gia đình đạt “ hộ gia đình nông thôn mới”.
- Hộ gia đình nông thôn mới đạt 4 chỉ tiêu theo quy định[6].
2.1.4. Các căn cứ để xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai

đoạn 2016 - 2020;[10]
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số: 2292/QĐ-UBND ngày 07/9/2016 của UBND tỉnh về
việc ban hành đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 20162020, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Chánh văn phòng điều phối chương trình xây dựng nông
thôn mới tỉnh tại Tờ trình số 09 /TTr-VPĐP ngày 11 tháng 05 năm 2017.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bộ tiêu chí và hướng dẫn
thực hiện bộ tiêu chí về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới kiểu mẫu, giai
đoạn 2017 – 2020.
Điều 2. Nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các xã.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày kí.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Văn phòng Điều phối Chương
trình xây dựng nông thôn mới tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ


10

tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.[6]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu trong nước
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu ở huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh
Tính đến cuối tháng 7/2017, cả nước có 2.776 xã (đạt 31,1%) được công
nhận đạt chuẩn nông thôn mới (NTM). Ngay sau khi các xã được công nhận đạt
chuẩn nông thôn mới, các cấp tỉnh, huyện, xã đã tập trung chỉ đạo, thực hiện duy trì
và nâng cao chất lượng các tiêu chí theo chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương hoặc
phấn đấu đạt chuẩn NTM kiểu mẫu theo bộ tiêu chí của tỉnh, huyện.

Có thể nói bắt đầu từ Hà Tĩnh, mô hình nông thôn kiểu mẫu, vườn kiểu mẫu
đang thực sự có sức lan tỏa sâu rộng. Sau 6 năm thực hiện Chương trình xây dựng
NTM Hà Tĩnh đã đạt được những kết quả vượt bậc, trở thành một trong những điển
hình của cả nước trong thực hiện chương trình này. Không chỉ đẩy nhanh, mạnh các
xã về đích nông thôn mới theo 19 tiêu chí, Hà Tĩnh đã xây dựng và ban hành 15 tiêu
chí xã NTM kiểu mẫu.
Trong đó, xây dựng và nhân rộng các khu dân cư NTM kiểu mẫu là một tiêu
chí quan trọng. Đây được coi là “tiêu chí 20” trong Chương trình xây dựng NTM
của tỉnh với mục tiêu làm chuyển biến nhận thức của người dân về phát triển kinh
tế vườn, chỉnh trang nhà ở, xây dựng hàng rào xanh, bảo vệ môi trường; thay đổi
tập quán sản xuất của người dân từ tự cung, tự cấp sang tư duy sản xuất hàng hoá,
khai thác phát huy tối đa tiềm năng đất vườn.
Sau hơn 3 năm thực hiện “tiêu chí 20”, đến nay, Hà Tĩnh đã có trên 1.300
thôn triển khai xây dựng khu dân cư NTM kiểu mẫu, trong đó 490 thôn cơ bản đạt
chuẩn, 120 thôn đã đạt chuẩn và 5.556 vườn triển khai xây dựng vườn mẫu với
1.300 vườn đạt 5/5 tiêu chí. Đó là một sự nỗ lực không hề nhỏ của chính quyền và
người dân ở mảnh đất “gánh hai đầu đất nước”.
Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí trong xây dựng
khu dân cư NTM kiểu mẫu và vườn mẫu người dân đều tự thực hiện được, như:


11

Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển vườn, giữ gìn vệ sinh môi
trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn hiệu quả, xanh hoá hàng
rào... song song với đó, UBND tỉnh cũng đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây
dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn
mẫu. Đây chính là động lực khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu
mẫu, vườn mẫu tại các địa phương.
Đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh đều đã chỉ đạo xây dựng khu

dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số đăng ký là 172 thôn và 535
vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế hoạch ban đầu là 100 thôn và
1.300 vườn. Không hình thức, không khẩu hiệu suông, tại một số địa phương triển
khai các mô hình trên cho thấy sự vào cuộc rất tích cực từ chính quyền đến người
dân, tạo sức lan toả lớn trong cộng đồng trong triển khai các mô hình này.
Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư
xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo
nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa phương ngày càng
được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi
đua sôi nổi ở khu dân cư.
Đến với huyện Thạch Hà, nhiều người không khỏi ngỡ ngàng về cảnh quan,
môi trường của vùng nông thôn. Thực hiện triển khai xây dựng thôn NTM kiểu mẫu
và vườn kiểu mẫu, huyện Thạch Hà triển khai 10 thôn kiểu mẫu, 35 vườn mẫu. Đến
thời điểm này có thể nói là các chỉ tiêu đưa ra đã được hoàn thành vượt mức. Những
con đường bê tông thẳng tắp, hàng rào cây xanh mát, điện thắp sáng khắp đường
làng ngõ xóm. Và cùng với đó là những khu vườn ổi, bưởi, táo trĩu quả cho thu
nhập hàng chục triệu đồng mỗi vụ là bằng chứng sinh động và rõ nét nhất cho mô
hình nông thôn mới kiểu mẫu ở Thạch Hà.
Trên cơ sở khảo sát thực tế tại một số địa phương đã được công nhận đạt
chuẩn NTM của các tỉnh thành, Tổ công tác xây dựng tiêu chí NTM kiểu mẫu của
Bộ Nông nghiệp – Phát triển nông thôn đề xuất tiêu chí xã NTM kiểu mẫu theo 2
hướng: Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu và công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu về


12

lĩnh vực. Theo đó, công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu phải là xã đạt chuẩn NTM và
đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng 5 nhóm tiêu chí: Hạ tầng kinh tế - xã hội; phát
triển sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; giáo dục, y tế, văn hóa; cảnh quan môi
trường và quốc phòng, an ninh, hành chính công. Trong đó có ít nhất 2 nhóm tiêu

chí phải đạt tuyệt đối. Công nhận xã đạt NTM kiểu mẫu lĩnh vực phải là xã đã
chuẩn NTM và toàn bộ các tiêu chí xã NTM phải được nâng cao hơn so với mức đạt
chuẩn tại thời điểm xét, đánh giá xã NTM kiểu mẫu.[14]
2.2.1.2. Xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại TX. Đông Triều tỉnh Quảng Ninh
Đầu năm 2017, Quảng Ninh đã đưa ra bộ tiêu chí cụ thể cho khu dân cư
NTM kiểu mẫu (10 tiêu chí, 30 chỉ tiêu) và vườn mẫu (5 nhóm tiêu chí và 19 chỉ
tiêu). Theo lãnh đạo Ban Xây dựng NTM tỉnh, hầu hết các tiêu chí, người dân đều
tự thực hiện được, như: Xây dựng nhà ở đúng quy cách, quy hoạch và phát triển
vườn, giữ gìn vệ sinh môi trường, quản lý nhà văn hoá, công trình thể thao của thôn
hiệu quả, nâng cao nhận thức của người dân, xanh hoá hàng rào... UBND tỉnh cũng
đã hoàn thiện xây dựng cơ chế hỗ trợ xây dựng các mô hình: Hỗ trợ 100 triệu
đồng/khu dân cư kiểu mẫu; 20 triệu đồng/vườn mẫu. Đây cũng là một trong những
yếu tố khích lệ phong trào thi đua xây dựng khu dân cư kiểu mẫu, vườn mẫu tại các
địa phương.
Thực hiện chỉ đạo của tỉnh, đến thời điểm này, 100% địa phương trong tỉnh
đều đã chỉ đạo xây dựng khu dân cư (thôn) NTM kiểu mẫu, vườn mẫu với tổng số
đăng ký là 172 thôn và 535 vườn. Số lượng đăng ký này đã vượt so với dự kiến kế
hoạch ban đầu là 100 thôn và 1.300 vườn.
Về xã NTM kiểu mẫu, TX. Đông Triều đang triển khai điểm tại 3 xã là An
Sinh, Bình Khê, Việt Dân. Sau gần 7 tháng bắt tay vào thực hiện mô hình NTM
kiểu mẫu, đến nay TX. Đông Triều đã tổ chức tuyên truyền vận động làm đường
liên thôn, xóm, nội đồng, tổng số có 3.782 hộ dân hiến đất với tổng diện tích là
137.054,0 m2, tháo dỡ 2.611,7 m2 tường bao, chặt bỏ 1.250 cây xanh các loại, huy
động hơn 600 ngày công để mở rộng đường, mương. Nguồn lực huy động nhân dân
từ hiến đất, tài sản trên đất và ngày công lao động trị giá khoảng 24,9 tỷ đồng. Đồng


13

thời xây dựng 16 tuyến đường mẫu tại 16 thôn mẫu của 3 xã, trong đó trồng 16.813

m hàng rào cây xanh, trồng 279 cây bóng mát; xây dựng vườn mẫu; hộ mẫu..
Quá trình thực biện mô hình NTM kiểu mẫu góp phần làm thay đổi nhận thức
của nhân dân, người dân xác định được vai trò chủ thể của mình, trách nhiệm của
mình trong triển khai thực hiện xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu. Cùng với đó là
sự vào cuộc tích cực, quyết liệt của cả hệ thống chính trị chung tay xây dựng nông
thôn mới kiểu mẫu, gắn với từng phong trào thiết thực, hiệu quả như "5 không 3
sạch", "Thắp sáng đường quê", "Ngày chủ nhật xanh".
Trao đổi với Dân Việt, ông Nguyễn Trung Dũng, Phó chánh văn phòng điều
phối NTM TX. Đông Triều, cho biết: Đông Triều đang trở thành lá cờ đầu của tỉnh
về xây dựng NTM kiểu mẫu. Cho đến nay, với 3 xã tiên phong trong xây dựng
NTM kiểu mẫu đó là Bình Khê, Việt Dân, An Sinh đã đạt 22/50 chỉ tiêu chiếm
44%, và sẽ tiếp tục cố gắng trong 2 tháng cuối năm. Riêng về nguồn vốn hỗ trợ
nông thôn mới của tỉnh là 20.320 triệu đồng, đến nay thực hiện giải ngân được 13,9
tỷ đồng đạt 68,4% so với kế hoạch vốn. Các dự án còn lại đã có khối lượng và đang
hoàn thiện hồ sơ để giải ngân trong tháng 10 và các tháng cuối năm 2017. Mô hình
NTM kiểu mẫu thực sự đang là đích đến và chắc chắn sẽ được nhân rộng ra toàn
tỉnh trong chặng đường sắp tới.
Đến nay trong 3 xã đi đầu trong NTM kiểu mẫu, thôn đạt cao nhất là 45/53 chỉ
tiêu đã đạt, còn lại 8 chỉ tiêu chưa đạt; thôn đạt thấp nhất là 39/53 chỉ tiêu, còn 14
chỉ tiêu chưa đạt, trong thời gian tới cần tập trung thực hiện các nhóm chỉ tiêu như:
Vận động nhân dân sắp xếp đồ đạc gọn gàng, ngăn nắp, chỉnh trang vườn hộ, công
trình chăn nuôi, trồng hàng rào xanh, rãnh thoát nước, vệ sinh môi trường.
Các phong trào ra quân làm sạch đường làng, ngõ xóm, xây dựng khu dân cư
xanh - sạch - đẹp và đảm bảo ANTT, hiến đất mở rộng đường vào khu xóm, cải tạo
nhà ở và công trình phụ khang trang, đảm bảo vệ sinh... ở các địa phương ngày càng
được người dân hưởng ứng, tham gia nhiệt tình, trách nhiệm, tạo ra không khí thi
đua sôi nổi ngay từ “hạt nhân” khu dân cư trong Chương trình xây dựng NTM.


14


“Năm 2017 tỉnh Quảng Ninh phấn đấu xây dựng 1.300 vườn mẫu đạt chuẩn;
100 thôn đạt chuẩn về NTM kiểu mẫu (tiêu chí số 20). Đến nay, phong trào xây dựng
NTM kiểu mẫu đang nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân và chính quyền
địa phương toàn tỉnh. Mô hình NTM kiểu mẫu thực sự đang là đích đến và chắc chắn
được nhân rộng ra toàn tỉnh trong chặng đường sắp tới”, ông Nguyễn Đình Tuấn.
[12]


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu là các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại
xóm Hồng Thái 2.

- Khách thể nghiên cứu là các đối tượng tham gia quá trình xây dựng nông
thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp, các tổ
chức của xã Tân Cương, tỉnh Thái Nguyên.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu
+ Số liệu thứ cấp: 2015-1017
+Số liệu sơ cấp: năm 2018
3.2. Nội dung nghiên cứu của đề tài
- Điều tra tình hình cơ bản về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa
phương trên cơ sở đánh giá những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển
kinh tế - xã hội.

- Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Tân Cương, thành phố
Thái Nguyên theo các tiêu chí trong Bộ tiêu chí về xây dựng nông thôn mới của tỉnh
Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để xây dựng mô hình xóm nông thôn mới
kiểu mẫu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra

- Tiến hành điều tra phỏng vấn trong phạm vi xóm Hồng Thái 2, xã Tân
Cương, thành Phố Thái Nguyên.
- Đề tài chọn 60 mẫu để tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng bảng hỏi có sẵn
đã được lập trước để điều tra thu thập thông tin từ các hộ nông dân.
- Tiến hành phỏng vấn trực tiếp 05 cán bộ xã, xóm để thấy được thực trạng,


16

giải pháp và kiến nghị mà họ đưa ra để hoàn thành tiêu chí và thúc đẩy nông thôn
mới kiểu mẫu một cách hiệu quả.
3.3.2. Phương pháp thu thập thông tin
3.3.2.1. Thông tin thứ cấp
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các thông
tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các tài liệu đã
công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ chức, văn phòng.
- Trong phạm vi đề tài thu thập các số liệu đã được công bố liên quan đến vấn
đề nghiên cứu tại UBND xã Tân Cương.
+ Số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Tân Cương.
+ Số liệu thống kê của UBND xã thu thập ở trên báo, trên internet liên quan
tới nông thôn mới, nông thôn mới kiểu mẫu.
3.3.2.2. Thông tin sơ cấp

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: đây là phương pháp thu thập thông tin của
nghiên cứu xã hội học thông qua việc tác động tâm lý – xã hội trực tiếp của người
hỏi và người được hỏi nhằm thu thập thông tin phù hợp với mục đích nghiên cứu.
Việc sử dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm tìm hiểu sâu về các đặc tính,
tính chất của đối tượng nghiên cứu dựa trên những nhận định đánh giá của người
được phỏng vấn.

- Tiến hành phỏng vấn 05 cán bộ xã, xóm cùng với 60 hộ trên địa bàn xóm
Hồng Thái 2 của xã Tân Cương.

- Địa điểm phỏng vấn: tại trụ sở UBND xã đối với phỏng vấn cán bộ xã; tại
hộ gia đình đối với phỏng vấn hộ gia đình và trưởng xóm.

- Thảo luận nhóm cùng với người dân bao gồm cả nam và nữ, phân tích tìm
ra thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia dự án.
Phương pháp quan sát: là phương pháp qua quan sát trực tiếp hay gián tiếp
bằng các dụng cụ để nắm được tổng quan về địa hình, địa vật trên địa bàn nghiên cứu.
3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
- Các phương pháp phân tích (thống kê mô tả, thống kê phân tích, chuyên
gia,v.v…), nội dung và mục tiêu sau khi thu thập số liệu, tiến hành rà soát số liệu,


17

loại bỏ những biểu, những phiếu thu thập thông tin không đáng tin cậy. Các tài liệu
thứ cấp được sắp xếp cho từng nội dung nghiên cứu của đề tài. Số liệu điều tra được
xử lý qua phần mềm Excel
-Đối với số liệu thứ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành tổng hợp và lựa chọn
số liệu có liên quan đến đề tài phục vụ cho công tác nghiên cứu.
-Đối với số liệu sơ cấp, sau khi thu thập sẽ tiến hành thu thập và xử lý số liệu

điều tra theo mục tiêu nghiên cứu qua sự trợ giúp của phần mềm excel, căn cứ kết
quả xử lý tiến hành tổng hợp điều tra theo các chỉ tiêu phân tích so sánh và rút ra
những kết luận thực tiễn.
3.3.4. Phương pháp so sánh
Đề tài sử dụng phương pháp này để tiến hành so sánh hiện trạng nông thôn
trên địa bàn xóm với các tiêu chí nông thôn mới kiểu mẫu theo quyết định của tỉnh.
3.3.5. Phương pháp phân tích SWOT

- sử dụng phương pháp SWOT để xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức trong việc xây dựng nông thôn mới kiểu mẫu tại khu vực nghiên
cứu.
3.3.6. Các chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội và đời sống nhân dân
trên địa bàn xã.

- Tổng diện tích đất tự nhiên, đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp.
- Tổng số dân, số lao động nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Các chỉ tiêu đánh giá mức độ hoàn thành các tiêu chí:
+ Giao thông.
+ Điện.
+ Nhà ở.
+ Hộ Nghèo.
+ Văn hóa , Giáo dục, Y tế.
+ Môi trường.
+ Hệ thống chính trị, ATTT xã hội.
+ Chấp hành pháp luật, hương ước quy ước của cộng đồng dân cư.
+ Về sản xuất và kinh doanh.



×