Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG lực CẠNH TRANH của NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN sài gòn THƯƠNG tín TRONG bối CẢNH hội NHẬP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.61 KB, 26 trang )

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
SÀI GÒN THƯƠNG TÍN TRONG
BỐI CẢNH HỘI NHẬP


- Nhận định về triển vọng ngành ngân hàng
- Triển vọng ngành ngân hàng trong bối cảnh hội
nhập
Hiện nay, khi nền kinh tế các quốc gia đang có xu
hướng hội nhập sâu và rộng vào nền kinh tế thế giới, khi rào
cản kinh tế giữa các quốc gia dần được giảm bớt, nền tài
chính nói chung và ngành ngân hàng nói riêng của mỗi nước
đều đứng trước những cơ hội và thách thức riêng. Ngành ngân
hàng của Việt Nam không nằm ngoài xu thế này.
Về cơ hội, thứ nhất, ngành ngân hàng Việt Nam khi đã
hội nhập quốc tế sẽ có thêm những đối tác từ nhiều quốc gia
trên thế giới, đặc biệt là từ những quốc gia với lịch sử phát
triển nền tài chính từ lâu đời. Điều này giúp các ngân hàng
của Việt Nam có cơ hội được học hỏi thêm kinh nghiệm (về
cách thức kinh doanh, về kỹ năng quản lý, về áp dụng công
nghệ mới, …) áp dụng cho Việt Nam để ngành ngân hàng Việt
Nam không ngừng phát triển. Thứ hai, việc dần giảm bớt các
rào cản về tài chính giữa các quốc gia tạo điều kiện cho Việt
Nam dễ dàng thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài vào trong
nước, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế − xã hội. Thứ ba, sự


hội nhập của ngành ngân hàng sẽ tạo cơ hội thuận lợi cho các
NHTM Việt Nam mở rộng thị trường, gia tăng số lượng khách


hàng và phát triển thêm những sản phẩm, dịch vụ mới, tiện
ích hơn và hiện đại hơn.
Về thách thức, thứ nhất, quá trình tái cấu trúc ngành
ngân hàng mới hoàn thành xong giai đoạn 1, chuẩn bị bước
vào giai đoạn 2, do đó, hiện nay vẫn còn tồn tại không ít khó
khăn đối với cả NHNN và các NHTM. Một mặt, NHNN cần
phải khẳng định hơn nữa vai trò của mình trong việc ban hành
chính sách vĩ mô, thực hiện chức năng, nhiệm vụ điều tiết và
ổn định nền tài chính. Đồng thời, các NHTM cần tìm hiểu và
áp dụng những biện pháp nâng cao năng lực quản trị, điều
hành và không ngừng tìm kiếm thị trường mới và phát triển
những sản phẩm, dịch vụ mới. Thứ hai, tuy rằng ngành ngân
hàng Việt Nam có cơ hội tìm kiếm và mở rộng thị trường,
nhưng đồng thời đây cũng chính là thách thức lớn. Bởi khi
các ngân hàng Việt Nam có thể vươn ra thị trường khu vực và
thế giới, thì các ngân hàng nước ngoài cũng dễ dàng thâm
nhập và thị trường Việt Nam. Nếu các ngân hàng Việt Nam
quá chú trọng mở rộng thị trường nước ngoài mà điều hành,
quản lý thị trường trong nước không tốt thì việc đánh mất thị


phần ngay trên chính thị trường trong nước là điều khó tránh
khỏi. Thứ ba, khi rào cản tài chính giữa các quốc gia dần được
giảm bớt, điều này cũng có nghĩa là môi trường kinh doanh
đối với tất cả các ngân hàng trong và ngoài nước là như nhau,
các quy tắc đối xử và những quyền lợi, nghĩa vụ của các ngân
hàng là giống nhau, do vậy mà điều quyết định sự thành công
của các ngân hàng chính là năng lực cạnh tranh của ngân hàng
đó. Nếu các ngân hàng Việt Nam không nhanh chóng nâng
cao năng lực cạnh tranh thì trong tương lai gần sẽ phải đối

diện với áp lực cạnh tranh đến từ các ngân hàng nước ngoài,
đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng Việt
Nam.
Nói tóm lại, hội nhập ngành ngân hàng đồng nghĩa với
việc ngành ngân hàng Việt Nam có thêm nhiều cơ hội và cũng
đối mặt với không ít thách thức. Do đó, triển vọng của ngành
ngân hàng Việt Nam được đánh giá qua ba điểm sau đây. Thứ
nhất, vai trò của NHNN luôn được khẳng định, nhất là trong
bối cảnh hội nhập. NHNN Việt Nam luôn thể hiện rõ tầm
quan trọng của mình thông qua việc chủ động, tích cực tìm
kiếm và hợp tác với các đối tác quốc tế, các tổ chức tài chính
quan trọng cũng như các quốc gia có nền tài chính phát triển,


dần nâng cao vị thế của ngành ngân hàng Việt Nam trên thị
trường tài chính khu vực và thế giới. Với một sự chuẩn bị chu
đáo và chi tiết về mặt chính sách, quy định và quy chế, cũng
như những biện pháp cải cách hiệu quả, NHNN sẽ là đơn vị
đóng vai trò nòng cốt trong quá trình phát triển của ngành
ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh hội nhập. Thứ hai, góp
phần chủ yếu vào triển vọng phát triển của ngành ngân hàng
Việt Nam chính là các ngân hàng, đặc biệt là lực lượng đông
đảo các NHTM Việt Nam. Tuy chưa phải là những ngân hàng
có tiềm lực tài chính mạnh so với các ngân hàng trong khu
vực cũng như trên thế giới, nhưng các NHTM Việt Nam đang
ngày càng chứng tỏ tiềm năng phát triển của mình. Lịch sử
phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam tuy chưa thể so
sánh với ngành ngân hàng các nước phát triển khác trên thế
giới đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm; nhanh nhạy áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phát triển ngành; đặc biệt

là mạnh dạn mở rộng hoạt động của mình đến những thị
trường tiềm năng. Thứ ba, Nhà nước và các cá nhân, tổ chức
khác trong nền kinh tế đều dành sự quan tâm nhất định đến sự
phát triển của ngành ngân hàng. Luồng vốn là huyết mạch
quan trọng của một nền kinh tế, chính vì vậy, trong khi Nhà


nước luôn luôn chú ý sát sao đến việc ban hành các quy định,
các chính sách tiền tệ, thì các cá nhân, các doanh nghiệp, lực
lượng khách hàng đông đảo của các NHTM, đang không
ngừng phát triển, mở rộng quy mô và ngày càng tin tưởng hơn
và sử dụng nhiều hơn những sản phẩm, dịch vụ ngân hàng
cung cấp.
- Xu hướng phát triển sản phẩm dịch vụ ngành ngân
hàng
Bản chất của các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng cung
cấp hầu như không có nhiều sự khác biệt, chính vì vậy, các
NHTM hiện nay luôn tìm cách để tạo ra những điểm mới mẻ
trong các sản phẩm, dịch vụ của mình. Công cụ mà các
NHTM ưa chuộng sử dụng đó là tích hợp thêm những công
nghệ hiện đại, khiến cho khách hàng khi sử dụng sản phẩm,
dịch vụ sẽ thấy tiện lợi, nhanh chóng, chính xác và an toàn.
Điển hình là các dịch vụ internet banking, mobile banking hay
smart banking. Giao dịch mà khách hàng mong muốn thực
hiện sẽ được diễn ra nhanh chóng, chính xác mà vẫn đảm bảo
an toàn cho tài khoản của khách hàng. Ngoài ra, các sản phẩm
thẻ của ngân hàng hiện nay cũng ngày càng đa dạng hơn. Tuy
về cơ bản, các ngân hàng vẫn duy trì các loại thẻ truyền thống



như thẻ ATM, thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng, nhưng từ những sản
phẩm thẻ này, các ngân hàng đã tích hợp vào đó những dịch
vụ tiện ích khác, bằng cách liên kết, hợp tác với những đối tác
là những siêu thị, trung tâm thương mại, các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ, tất cả đều nhằm mục tiêu tạo thuận lợi trong
giao dịch cho khách hàng, từ đó thu hút lượng khách hàng sử
dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng mình và gia tăng
doanh thu.
Ngoài xu hướng sử dụng công nghệ mới cho sản phẩm,
dịch vụ, các ngân hàng hiện nay cũng đang dần giảm bớt tỷ
trọng của nhóm sản phẩm mảng cho vay và lựa chọn giải
pháp gia tăng tỷ trọng nhóm sản phẩm, dịch vụ khác, vừa góp
phần làm thiểu giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng, đồng thời
đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận.
Xu hướng cuối cùng trong việc phát triển sản phẩm,
dịch vụ ngành ngân hàng, đó là xu hướng liên kết với các
ngân hàng nước ngoài. Bối cảnh hội nhập hiện nay đã mở
đường cho việc hợp tác giữa các ngân hàng trong nước và
ngân hàng nước ngoài. Khi các ngân hàng liên kết với nhau và
tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới dựa trên sự liên kết này,
không những thị trường và đối tượng khách hàng của các bên


đều được mở rộng, mà chính các khách hàng sử dụng sản
phẩm, dịch vụ từ mối liên kết này sẽ được thỏa mãn nhiều
hơn những nhu cầu của mình.
- Chiến lược phát triển của Sacombank
- Mục tiêu phát triển của Sacombank
Trong suốt quá trình hoạt động, từ khi thành lập đến
nay, Sacombank luôn phát triển theo mô hình ngân hàng bán

lẻ. Chiến lược phát triển của Sacombank đến năm 2020 là
“Đẩy mạnh bán lẻ, tăng cường bán buôn”, tức là ngoài việc
duy trì trụ cột là chiến lược bán lẻ, Sacombank cũng chú trọng
đến mảng bán buôn.
Chiến lược bán lẻ được coi là nền tảng của Sacombank
trong quá trình hoạt động. Tùy từng giai đoạn, tùy theo định
hướng của NHNN và những diễn biến diễn ra trên thị trường
trong nước cũng như trong khu vực, trên thế giới, Sacombank
đã đề ra những chính sách hoạt động linh hoạt, nhưng vẫn
bám chắc trụ cột là mô hình bán lẻ. Theo chiến lược bán lẻ
này, Sacombank đã đưa ra các mục tiêu về sản phẩm, dịch vụ;
về kênh phân phối; về chất lượng dịch vụ; về cách thức bán
hàng và về phát triển nguồn nhân lực. Cụ thể, các sản phẩm,


dịch vụ của Sacombank vừa phải hiện đại, đáp ứng nhu cầu
ngày càng đa dạng của khách hàng, vừa phải thể hiện được
dấu ấn riêng của Sacombank, tuy nhiên cũng phải đảm bảo
tính đồng bộ, cơ chế linh hoạt, thủ tục đơn giản và phải được
quản lý chặt chẽ. Về kênh phân phối, Sacombank chú trọng
đẩy mạnh phát triển kênh Ngân hàng điện tử, giúp nhanh
chóng mở rộng thị phần, đồng thời giảm chi phí đầu tư, quản
lý. Về chất lượng dịch vụ, đơn vị không ngừng cải tiến cơ
chế, chính sách phù hợp với khách hàng. Thêm vào đó,
Sacombank hướng tới việc sáng tạo hơn nữa cách thức bán
hàng, không những khai thác thêm tiềm năng từ những khách
hàng hiện hữu, mà còn tăng trưởng số lượng khách hàng mới,
góp phần tăng trưởng doanh thu cho đơn vị. Mục tiêu cuối
cùng trong chiến lược bán lẻ của Sacombank liên quan đến
việc phát triển nguồn nhân lực, các nhiệm vụ trọng yếu để đạt

được mục tiêu này chính là nâng cao chất lượng nhân sự
thông qua chế độ tuyển dụng và chế độ đào tạo; tăng khả năng
đóng góp của toàn bộ nhân viên vào hoạt động kinh doanh
của toàn hệ thống; đẩy mạnh những hoạt động mang tính tập
thể nhằm gắn kết hơn nữa mối liên hệ giữa cán bộ nhân viên


và Sacombank, góp phần vào thành công chung của toàn đơn
vị.
Tuy xác định mô hình bán lẻ là trụ cột trong hoạt động
kinh doanh của mình nhưng Sacombank cũng nhận thấy rằng
việc tăng cường bán buôn sẽ hỗ trợ đắc lực cho chiến lược
bán lẻ. Bởi vì với bán buôn, ngân hàng sẽ đồng thời phát triển
cả huy động, tín dụng và dịch vụ; thêm vào đó là gia tăng bán
chéo sản phẩm, dịch vụ tương thích; hơn nữa còn là động lực
thúc đẩy bán lẻ phát triển. Để phục vụ cho mục tiêu tăng
cường bán buôn, Sacombank chú trọng đến chính sách giá,
sao cho mức giá dịch vụ là ưu đãi, linh hoạt và thu hút khách
hàng hơn. Tiếp đó, đơn vị chủ động trong việc phát triển và
cải tiến loại sản phẩm, dịch vụ dành cho đối tượng là khách
hàng doanh nghiệp, đồng thời gia tăng chất lượng dịch vụ và
chuyên nghiệp hóa trong chăm sóc khách hàng. Điều này
không những gây ấn tượng với khách hàng, tạo dựng hình ảnh
về một ngân hàng hiện đại, thân thiện và chuyên nghiệp, mà
còn làm cho khách hàng được thỏa mãn các nhu cầu về tài
chính, tạo lập mối quan hệ mật thiết, lâu dài và bền vững với
các khách hàng, từ đó gia tăng lợi nhuận và phát triển hoạt
động kinh doanh của Sacombank.



- Kế hoạch, định hướng phát triển của Sacombank
Để hiện thực hóa toàn bộ những mục tiêu nêu ra trong
phần trước, Sacombank đã đề ra kế hoạch và định hướng phát
triển rõ ràng, chi tiết và mang tính khả thi cao. Những kế
hoạch và định hướng đó được xây dựng dựa trên mục tiêu
chung, đồng thời cũng dựa trên những nhìn nhận về bối cảnh
hiện nay của nền kinh tế − tài chính trong nước và toàn cầu,
khi chính sách tiền tệ sẽ phải hỗ trợ đắc lực cho chính sách tài
khóa mà vẫn đảm bảo tăng trưởng tín dụng. Điều này được cụ
thể hóa bằng các chương trình hoạt động như sau:
− Tăng trưởng nguồn vốn huy động vững chắc, chú
trọng đến yếu tố giá để nâng cao khả năng sinh lời, yếu tố
trung dài hạn để giảm thiểu rủi ro kỳ hạn,
− Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc, ưu tiên khách hàng
bán lẻ và tăng cường quan hệ với các doanh nghiệp cung ứng
nhiều sản phẩm, dịch vụ để khai thác hệ khách hàng của các
doanh nghiệp đó,
− Tập trung giải quyết nợ cơ cấu, nợ xấu, kể cả nợ đã
bán cho VAMC, có giải pháp giải quyết nợ cơ cấu để đảm bảo


cơ cấu nợ lành mạnh, đáp ứng các yêu cầu theo chính sách
mới của NHNN,
− Tái cơ cấu Tài sản nợ − Tài sản có, theo hướng tăng
dần tỷ trọng Tài sản có sinh lời, giảm các khoản không sinh
lãi, đặc biệt các khoản phải thu,
− Phát huy hệ thống mạng lưới theo chiều sâu, nâng dần
quy mô, nghiệp vụ hoạt động các phòng giao dịch trong bối
cảnh NHNN hạn chế việc mở thêm điểm giao dịch, khảo sát,
đánh giá, củng cố quyết liệt đối với các phòng giao dịch kém

hiệu quả,
− Phát huy vai trò đầu tàu của Chi nhánh trong việc
định hướng, quản lý các Đơn vị trực thuộc, đảm bảm hoạt
động an toàn và có hiệu quả ngày càng cao,
− Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ theo hướng thiết kế
các bộ sản phẩm trọn gói, các sản phẩm đặc thù,
− Sử dụng hiệu quả chi phí điều hành, quản lý và kiểm
soát chi phí thông qua biện pháp phê duyệt và kiểm soát các
khoản chi tiêu, mua sắm từ xa,


− Tiếp tục nâng cao hoạt động truyền thông, nâng tầm
vị thế, hình ảnh của Sacombank trên thị trường,
− Hoàn thiện công tác tái cấu trúc, tăng cường năng lực
bán hàng song hành cùng với cơ chế quản lý, kiểm soát rủi ro,
− Đầu tư hệ thống công nghệ thông tin trên cơ sở đón
đầu các ứng dụng tiên tiến để kịp thời triển khai các dịch vụ
mới khi có thời cơ.
- Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của
Sacombank trong bối cảnh hội nhập
- Nhóm giải pháp về tình hình hoạt động và sức
mạnh tài chính
- Giải pháp nâng cao sức mạnh tài chính
Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc thù trong
ngành tài chính, do vậy, sức mạnh tài chính của ngân hàng
luôn luôn là yếu tố hàng đầu cần quan tâm, chú trọng. Việc
nâng cao sức mạnh tài chính cần phải phối kết hợp nhiều biện
pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là việc tăng nguồn vốn.
Hiện nay, Sacombank là một trong 10 ngân hàng được NHNN
chỉ định thí điểm cho lộ trình tuân thủ Basel II. Để áp dụng



tiêu chuẩn mới này, Sacombank càng phải đối mặt với áp lực
tăng vốn. Điều đặc biệt là nguồn vốn cần tăng phải là vốn cấp
1 và vốn cấp 2, bởi một trong những yêu cầu cấp thiết của
Sacombank khi áp dụng Basel II là cải thiện chỉ tiêu hệ số an
toàn vốn (CAR). Chính vì vậy, Sacombank cần nhanh chóng
triển khai những biện pháp làm tăng nguồn vốn như tăng vốn
từ lợi nhuận giữ lại (chi phí thực hiện thấp, không phụ thuộc
quá nhiều vào thị trường vốn); tăng vốn bằng cách bán cổ
phần cho các nhà đầu tư nước ngoài (thu hút lượng vốn dồi
dào từ nước ngoài, đồng thời lĩnh hội những kinh nghiệm
quản lý điều hành từ các nước phát triển); tăng vốn bằng cách
phát hành trái phiếu (có thể tăng lượng vốn lớn nhưng chi phí
cao, nguy cơ gánh nợ lớn). Có nhiều biện pháp có thể giúp
Sacombank tăng vốn, tuy nhiên phải lựa chọn và thiết lập lộ
trình tăng vốn hợp lý, an toàn và hiệu quả. Với tình hình hiện
tại, biện pháp tăng vốn mà Sacombank có thể ưu tiên áp dụng
đó là bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài và phát hành trái
phiếu, sử dụng song song hoặc lần lượt hai biện pháp nêu trên
sẽ góp phần gia tăng lượng vốn cho Sacombank, đồng thời
cũng đảm bảo cho Sacombank hoạt động an toàn, hiệu quả.


- Giải pháp quản lý rủi ro
Hỗ trợ đắc lực cho giải pháp nâng cao sức mạnh tài
chính là các giải pháp quản lý rủi ro. Nếu một ngân hàng có
sức mạnh tài chính lớn, nhưng không biết cách quản lý rủi ro
trong quá trình hoạt động thì nguồn vốn không được sử dụng
hiệu quả, rủi ro không được kiểm soát sẽ gây nên tổn thất lớn

cho ngân hàng. Chính vì vậy, đi kèm với các biện pháp tăng
vốn thì Sacombank nên thực hiện những biện pháp quản lý rủi
ro trong hoạt động, đặc biệt là rủi ro tín dụng.
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng bao gồm:
(i) Về công tác quản lý khách hàng, cần xây dựng bộ cơ
sở dữ liệu chi tiết về khách hàng; thường xuyên theo dõi, rà
soát và đánh giá lại năng lực của khách hàng; có thể quản lý
khách hàng dựa trên phân loại theo quy mô, hoặc theo ngành,
nghề, lĩnh vực kinh doanh; thêm vào đó, dựa vào bộ cơ sở dữ
liệu chi tiết về khách hàng, tiến hành chấm điểm tín dụng và
xếp hạng tín dụng, tạo thuận lợi cho việc thẩm định được tiến
hành nhanh chóng, chính xác, đánh giá sát thực về năng lực
tài chính của khách hàng, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng;


(ii) Về công tác quản lý tín dụng, Sacombank cần quản
lý từ nhiều hướng, quản lý nguồn nhân lực phục vụ quá trình
cấp tín dụng (chú trọng phát triển nguồn nhân lực có năng lực,
có trình độ; giám sát việc thực hiện quy trình, quy định cấp tín
dụng của cán bộ nhân viên, tránh hiện tượng bỏ sót, làm tắt
quy trình, gây hậu quả nghiêm trọng cho ngân hàng); quản lý
sắp xếp hệ thống văn bản, hồ sơ tín dụng, quy trình tín dụng,
đảm bảo quá trình cấp tín dụng diễn ra nhanh chóng, thuận
tiện cho khách hàng, nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho hoạt
động của ngân hàng;
(iii) Về công tác xử lý nợ xấu, ảnh hưởng từ việc sáp
nhập với Southern Bank, Sacombank đã phải gánh thêm số
lượng nợ xấu không nhỏ từ ngân hàng này, do vậy, công tác
xử lý nợ xấu càng cần được quan tâm, chú trọng, Sacombank
cần xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên, với chuyên môn tốt,

phụ trách việc theo dõi, xử lý nợ xấu.
Ngoài ra, còn nhiều loại rủi ro khác mà Sacombank có
thể phải đối mặt như rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ giá, rủi ro
thanh khoản. Sacombank cần áp dụng những biện pháp phù
hợp như tăng cường chức năng của bộ phận giám sát, sử dụng


công cụ phái sinh hợp lý để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tăng sức
mạnh tài chính để đảm bảo khả năng thanh khoản.
- Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Giải pháp về công tác tuyển dụng
Sacombank là một trong số ít các ngân hàng có công
tác tuyển dụng chuyên nghiệp và không ngừng sáng tạo. Việc
xây dựng Chương trình Thực tập viên tiềm năng Sacombank
liên tục hàng năm, bắt đầu từ năm 2010, không những gây
dựng mối quan hệ với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng
trong ngành tài chính trên cả nước, tạo dựng hình ảnh nhờ góp
phần giải quyết việc làm cho lực lượng sinh viên mới tốt
nghiệp ra trường, mà còn tận dụng được nguồn nhân lực trẻ
tuổi, nhiệt huyết, tràn đầy tinh thần sáng tạo, lại hết sức năng
động, chủ động trong việc cập nhật kiến thức mới, cũng như
công nghệ mới. Trong thời gian tới, Sacombank cần duy trì và
mở rộng hơn nữa chương trình này đến tất cả các tỉnh, thành
trên toàn quốc. Đây cũng là một giải pháp hữu hiệu nhằm giải
quyết từ vấn đề tìm kiếm nguồn nhân lực chất lượng cao đến
vấn đề mở rộng thị trường, tăng thị phần và phát triển các
kênh phân phối cho ngân hàng.


Ngoài ra, Sacombank cần triển khai các giải pháp về

tuyển dụng khác như
− Thường xuyên rà soát và cải tiến quy trình tuyển
dụng, xây dựng lộ trình thăng tiến nghề nghiệp để cán bộ
nhân viên trong hệ thống có định hướng phát triển cá nhân,
đồng thời giúp những người có nguyện vọng gia nhập hệ
thống có cái nhìn tổng quát và rõ ràng về con đường thăng
tiến khi trở thành thành viên của Sacombank;
− Công khai thông tin tuyển dụng và yêu cầu đối với
các chức danh, vị trí đăng tuyển trên các phương tiện truyền
thông, giúp thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao trên cả
nước, thậm chí cả nguồn nhân lực từ nước ngoài;
− Tổ chức truyền thông về những ưu đãi mà cán bộ
nhân viên Sacombank được nhận hàng năm và những đãi ngộ
khi có thành tích trong quá trình công tác.
- Giải pháp về công tác đào tạo
Mặc dù khi tuyển dụng vào Sacombank, tất cả người
lao động đã được trải qua đợt phỏng vấn và kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ, nhưng việc thường xuyên nâng cao trình độ


cán bộ nhân viên là yêu cầu bắt buộc đối với bất kỳ tổ chức
nào nếu muốn theo kịp với trình độ phát triển trên thế giới. Do
vậy, nguồn nhân lực cần phải được định kỳ trau dồi kiến thức,
nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ và luôn cập nhật thông tin,
phục vụ cho quá trình công tác. Sacombank cần tăng cường
hoạt động đào tạo và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, nhân viên.
Hơn nữa, trong bối cảnh hội nhập, những cán bộ, nhân viên
có chuyên môn tốt, trình độ ngoại ngữ cao, hiểu biết về pháp
luật quốc tế cần được tập trung phát triển và được đưa đi đào
tạo và nâng cao trình độ tại các trung tâm đào tạo chuyên

nghiệp trong khu vực và trên thế giới, góp phần giúp
Sacombank hội nhập sâu rộng vào thị trường tài chính quốc
tế.
- Nhóm giải pháp về sản phẩm dịch vụ và công nghệ
- Giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ
Các giải pháp phát triển sản phẩm, dịch vụ bao gồm các
giải pháp phát triển các loại hình sản phẩm huy động vốn, sản
phẩm tín dụng và dịch vụ thanh toán.
Các sản phẩm huy động vốn cần được thiết kế phù hợp
theo từng giai đoạn, từng chính sách huy động vốn, để đáp


ứng kịp thời nhu cầu vốn của toàn hệ thống. Bên cạnh đó, các
sản phẩm này cần tích hợp những đặc điểm riêng, tạo sự mới
mẻ, khác biệt giữa sản phẩm, dịch vụ của Sacombank so với
sản phẩm, dịch vụ của các ngân hàng đối thủ. Điều này góp
phần tích cực vào quá trình nâng cao năng lực cạnh tranh về
sản phẩm, dịch vụ của Sacombank.
Các sản phẩm tín dụng thường là những sản phẩm mà
các ngân hàng chọn làm nhóm sản phẩm chủ lực, làm tăng
doanh thu, tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên, hiện nay,
xu hướng giảm tỷ trọng các sản phẩm mảng tín dụng ngày
càng được ưa chuộng. Chính vì vậy, để đảm bảo hiệu quả của
nhóm sản phẩm tín dụng, trong khi vẫn duy trì hoạt động một
cách an toàn, Sacombank cần lựa chọn những sản phẩm tín
dụng nòng cốt. Điển hình, Sacombank có thể áp dụng các loại
hình sản phẩm tín dụng bán lẻ, đây là sản phẩm hướng tới đối
tượng khách hàng nhỏ, lẻ, độ rủi ro không cao, nên vừa đảm
bảo giữ vững doanh thu bán hàng vừa đảm bảo an toàn hoạt
động.

Sacombank nên tăng cường phát triển các dịch vụ thanh
toán, đặc biệt là dịch vụ thanh toán qua thẻ. Đối với đối tượng
khách hàng của mô hình ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thanh toán


qua thẻ thể hiện nhiều tiện ích và mang lại hiệu quả cao cho
ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, việc phát triển
loại hình dịch vụ này giúp ngân hàng gia tăng cơ hội liên kết
với các đối tác nước ngoài, góp phần mở rộng mạng lưới kinh
doanh và đẩy mạnh số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ.
Hơn nữa, dịch vụ thanh toán qua thẻ chứa đựng ít rủi ro, ngân
hàng một mặt ít có nguy cơ gặp tổn thất, mặt khác vẫn đảm
bảo tăng trưởng doanh thu.
- Giải pháp phát triển mạng lưới kênh phân phối
Hỗ trợ đắc lực cho việc phân phối và cung cấp những
sản phẩm, dịch vụ nêu trên, việc phát triển mạng lưới kênh
phân phối là một mảng hoạt động mà bất kỳ ngân hàng nào
đều cần quan tâm, chú trọng. Có thể hiểu rằng, mạng lưới
kênh phân phối bao gồm các chi nhánh, phòng giao dịch của
ngân hàng, các đơn vị liên kết, các đại lý của ngân hàng,
mạng lưới khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng, thậm chí
trang thông tin điện tử, tổng đài chăm sóc khách hàng hay các
chương trình, chiến dịch truyền thông cũng là những kênh
phân phối mà ngân hàng không thể bỏ qua. Muốn phát triển
mạng lưới kênh phân phối, Sacombank cần:


− Đối với các chi nhánh, phòng giao dịch của ngân
hàng, cần xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ nhân viên kinh
doanh, bồi dưỡng thường xuyên cho họ kỹ năng bán hàng và

kỹ năng bán chéo sản phẩm; nghiên cứu kỹ địa bàn kinh
doanh để mở rộng điểm giao dịch, tạo thuận lợi cho việc gia
tăng số lượng khách hàng.
− Đối với các đại lý, các đơn vị liên kết với ngân hàng,
không ngừng củng cố mối quan hệ chặt chẽ, lập ra các
chương trình giao lưu, các chương trình hợp tác để tăng
cường quan hệ giữa hai bên.
− Đối với mạng lưới khách hàng doanh nghiệp, đây là
kênh phân phối dịch vụ đầy tiềm năng với các ngân hàng.
Thông qua các khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng có thể
khai thác khách hàng của khách hàng, đối tác của khách hàng
để mở rộng mạng lưới kinh doanh. Vì vậy, cần thu thập các
thông tin liên quan đến khách hàng doanh nghiệp của đơn vị,
từ đó bảo quản, lưu trữ những thông tin hữu ích này để tạo cơ
hội bán chéo sản phẩm, dịch vụ.
− Đối với trang thông tin điện tử và trung tâm chăm sóc
khách hàng, đây là những kênh phân phối hiện đại và vô cùng


hiệu quả. Cần cập nhật thông tin trên trang chủ một cách
thường xuyên, liên tục, định kì đổi mới và cải tiến, luôn làm
mới để thu hút khách hàng. Trung tâm chăm sóc khách hàng
ngoài việc trả lời, giải đáp những thắc mắc, giải quyết khiếu
nại cho khách hàng, cần chủ động liên hệ với khách hàng để
nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và nhu cầu của khách hàng, từ
đó nắm bắt xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính,
nhằm tham mưu, tư vấn cho ban lãnh đạo để cải tiến và phát
triển sản phẩm, dịch vụ.
- Giải pháp phát triển công nghệ
Là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc áp

dụng công nghệ hiện đại vào quá trình kinh doanh và giao
dịch với khách hàng, Sacombank luôn chú trọng đầu tư cho
công nghệ mới bởi Sacombank nhận thức được tầm quan
trọng của công nghệ đến hoạt động kinh doanh, đến hình ảnh
của đơn vị mình, nhất là trong bối cảnh hội nhập như hiện
nay. Chính vì vậy, những biện pháp Sacombank cần thực hiện
để phát triển công nghệ bao gồm:
− Thường xuyên cập nhật thông tin về công nghệ hiện
đại trên thế giới, đặc biệt là công nghệ ngành tài chính. Từ đó


đưa ra những quyết định về việc sử dụng công nghệ mới cho
toàn hệ thống.
− Tăng cường tích hợp công nghệ vào các sản phẩm,
dịch vụ mà Sacombank cung cấp. Đẩy mạnh phát triển các
dịch vụ ngân hàng điện tử như internet banking, mobile
banking hay smart banking. Bởi công nghệ là điểm thu hút
đối với hầu hết các khách hàng sử dụng dịch vụ tài chính, do
vậy, họ sẽ quan tâm hơn nếu các sản phẩm, dịch vụ của
Sacombank được tích hợp những tiện ích mới, giúp họ thực
hiện giao dịch một cách đơn giản, nhanh chóng và chính xác.
Như đã xác định ở trên, luận văn được tác giả xây dựng
với mục đích tìm hiểu năng lực cạnh tranh của các NHTM nói
chung và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Sài Gòn Thương Tín nói riêng. Đồng thời đưa ra những
phân tích dựa trên các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh
của một NHTM nhằm giúp Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín – Sacombank có được những giải pháp hữu ích
để nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập. Trên
cơ sở đó, luận văn đã thực hiện được những nội dung như sau:



Thứ nhất, luận văn đã tổng hợp được những công trình
nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước về đề tài năng
lực cạnh tranh, cũng như năng lực cạnh tranh của các ngân
hàng, đặc biệt là NHTM, khái quát cơ sở lý luận về các khái
niệm cạnh tranh, năng lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của NHTM. Bên cạnh đó,
luận văn đã nêu ra những nội dung chính của quá trình hội
nhập ngành ngân hàng hiện nay, những cơ hội và thách thức
đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng
Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, luận văn cũng đã trình bày đầy
đủ, chi tiết những phương pháp nghiên cứu được tác giả sử
dụng để nghiên cứu vấn đề.
Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận và các phương pháp
nghiên cứu, luận văn đi sâu tìm hiểu thực trạng năng lực cạnh
tranh của Sacombank thông qua hệ thống các tiêu như năng
lực tài chính; năng lực sản phẩm, dịch vụ; nguồn nhân lực;
năng lực công nghệ; năng lựa cấu trúc, tổ chức và điều hành.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích SWOT và đã tìm ra
những điểm mạnh, điểm yếu của Sacombank và những cơ hội,
thách thức mà Sacombank phải đối mặt trong bối cảnh hội
nhập.


×