Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

BÀI tập THẢO LUẬN dân sự 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (98.36 KB, 12 trang )

BÀI TẬP THẢO LUẬN DÂN SỰ
BUỔI THẢO LUẬN THỨ NHẤT: CHỦ THỂ CỦA
PHÁP LUẬT DÂN SỰ

Năng lực hành vi dân sự cá nhân:
Câu 1: Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận có thuộc trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự hay không ? Vì sao ?
- Hoàn cảnh của ông P như trong Quyết định được bình luận trên không thuộc trường hợp mất
năng lực hành vi dân sự.


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

- Vì theo giám định pháp y tâm thần số 286/KLGĐTC ngày 22/5/2017, về mặt
y học, ông P bị rối loạn cảm xúc lưỡng cực, hiện tại thuyên giảm; về mặt
pháp luật, ông P được xem là gặp khó khăn trong nhận thức và làm chủ
hành vi. Trong trường hợp này, ông P không đủ khả năng nhận thức, làm chủ
hành vi, không phải là ông P không thể nhận thức, làm chủ hành vi nên ông
P không mất năng lực hành vi dân sự.
Câu 2: Nêu những điểm giống nhau và khác nhau giữa hạn chế năng lực hành
vi dân sự và mất năng lực hành vi dân sự.
Giống nhau:
- Đều là người từng có năng lực hành vi dân sự
- Việc bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự phải dựa trên quyết định
của Tòa án trên cơ sở yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan
- Khi không còn chứng cứ chứng minh chủ thể bị mất/ hạn chế năng lực hành
vi dân sự thì chủ thể có quyền khôi phục năng lực hành vi dân sự của mình.
- Giao dịch dân sự nhằm mục đích đáp ứng nhu cầu thiết yếu của chủ thể, chỉ
làm phát sinh quyền hoặc miễn trừ nghĩa vụ cho chủ thể với người được xác
lập, thực hiện giao dịch với người bị mất/ hạn chế năng lực hành vi dân sự
không bị vô hiệu hóa.


Khác nhau:

Chủ thể

Hệ quả pháp lý

Hạn chế năng lực hành vi
dân sự
Người nghiện ma túy, chất
kích thích dẫn đến tài sản
gia đình bị phá tán.
Việc xác lập hoặc thực hiện
giao dịch dân sự liên quan
đến tài sản chủ thể phải có
sự đồng ý của người đại
diện theo quy định của pháp
luật.

Mất năng lực hành vi dân
sự
Người mắc bệnh tâm thần
hoặc các loại bệnh khác mà
không làm chủ được nhận
thức và hành vi của mình.
Giao dịch dân sự của chủ
thể phải do người đại diện
theo pháp luật thực hiện.

Câu 3: Trong Quyết định được bình luận, ông P có thuộc trường hợp người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự không? Vì sao?

1


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

- Trong Quyết định được bình luận, ông P không thuộc trường hợp người bị
hạn chế năng lực hành vi dân sự.
- Vì ông P gặp khó khăn trong việc nhận thức, làm chủ hành vi, không nằm
trong nhóm đối tượng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự được quy định
trong khoản 1 Điều 24 Bộ luật Dân sự 2015.
Câu 4: Điểm khác nhau cơ bản giữa người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
và người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Chủ thể

Người yêu cầu

Người bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự
Người nghiện ma túy, chất
kích thích dẫn đến phá tán
tài sản của gia đình.

Người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi
Người không đủ khả năng
nhận thức nhưng vẫn có
thể điều khiển, làm chủ
được hành vi của mình.
Người có quyền, lợi ích liên Bản thân chủ thể hoặc

quan hoặc cơ quan, tổ chức người có quyền, lợi ích liên
hữu quan.
quan hoặc cơ quan, tổ chức
hữu quan.

Câu 5: Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi có thuyết phục không? Vì sao?
- Tòa án xác định ông P thuộc trường hợp người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi có thuyết phục.
- Vì đáp ứng đủ các điều kiện theo Điều 23 Bộ luật Dân sự 2015
Câu 6: Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ của ông P có thuyết phục
không? Vì sao?
- Việc Tòa án không để bà H là người giám hộ của ông P có thuyết phục.
- Vì theo quy định Khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015, bà H là người giám
hộ hợp pháp của ông P. Tuy nhiên, khi bà H yêu cầu Tòa tuyên bố ông P có
khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi để giải quyết vụ án li hôn giữa bà
H và ông P. Sau khi Tòa xét thấy ông P có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bà H và ông P sẽ li hôn nên bà H không thích hợp để làm người
giám hộ cho ông P.

2


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Câu 7: Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục không?
Vì sao?
- Việc Tòa án để bà T là người giám hộ cho ông P có thuyết phục.
- Vì ông P yêu cầu Tòa chỉ định bà T là người giám hộ cho mình (phù hợp với
Khoản 2 Điều 46 Bộ luật Dân sự 2015) và bà T đồng ý với yêu cầu của ông

P (phù hợp với Khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015). Đồng thời, bà T
cũng đáp ứng đủ các điều kiện để cá nhân làm người giám hộ được quy định
trong Điều 49 Bộ luật Dân sự 2015.
Câu 8: Với vai trò của người giám hộ, bà T được đại diện ông P trong những
giao dịch nào? Vì sao?
- Với vai trò là người giám hộ, bà T được đại diện ông P trong những giao
dịch dân sự, trừ trường hợp được quy định trong Khoản 2 Điều 125 Bộ luật
Dân sự 2015 :
“ Giao dịch dân sự của người quy định tại khoản 1 Điều này không bị vô
hiệu trong trường hợp sau đây:
a) Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi, người mất năng lực hành
vi dân sự nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu hàng ngày của người đó;
b) Giao dịch dân sự chỉ làm phát sinh quyền hoặc chỉ miễn trừ nghĩa vụ cho
người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi
dân sự với người đã xác lập, thực hiện giao dịch với họ;
c) Giao dịch dân sự được người xác lập giao dịch thừa nhận hiệu lực sau
khi đã thành niên hoặc sau khi khôi phục năng lực hành vi dân sự.”
Câu 9: Suy nghĩ của anh/chị về chế định người có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi mới được bổ sung trong BLDS 2015.
- Theo em, chỉ định người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mới
được bổ sung trong BLDS 2015 là một chỉ định hợp lý bởi vì trước đây ở
BLDS 2005 chỉ căn cứ vào khả năng nhận thức và làm chủ hành vi mà phân
ra nhiều mức độ khác nhau. Cá nhân khi độ tuổi không nằm trong trường
hợp mất hoặc hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì họ đều là những
người có năng lực hành vi nhân sự đầy đủ và quyền và nghĩa vụ của mình
cũng như chịu trách nhiệm về hành vi của mình. Điều này không hoàn toàn
phù hợp và mất đy tính công bằng về quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể dân sự. Vì trên thực tế không phải mức độ năng lực hành vi dân sự của
3



Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

cá nhân cũng chỉ là hoàn toàn đầy đủ hoặc mất. như có những người không
đủ khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình, như người già mắc
bệnh Aumes, người tàn tật trong thuộc đối tượng mắt hoặc hạn chế năng lực
hành vi dân sự mà phải thực hiện và chịu trách nhiệm đầy đủ như một người
có năng lực hành vi dân sự là bất hợp. Việc bổ sung nhóm người khó khăn
trong nhận thức và làm chủ hành vi sẽ đảm bảo tính công bằng trong xã hội
và trong pháp luật hơn.

Tư cách pháp nhân và hệ quả pháp lý:
Câu 1: Những điều kiện để tổ chức được thừa nhận là một pháp nhân (nêu rõ
điều kiện).
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 74 BLDS 2015:
1. Được thành lập theo quy định của Bộ luật này, luật khác có liên quan;
2. Có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật này;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản của mình;
4. Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.
-

Cụ thể là:

Thứ nhất, pháp nhân phải được thành lập theo quy định của Bộ luật Dân sự
2015, luật khác có liên quan, tức là phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ
tục tương ứng do Luật định cho pháp nhân, phải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thành lập, cho phép hoặc công nhận thành lập.
Thứ hai, pháp nhân có cơ cấu tổ chức theo quy định tại Điều 83 của Bộ luật

Dân sự: 1. Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp
nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân; 2. Pháp nhân có cơ quan khác
theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ ba, pháp nhân phải có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự
chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình. Tài sản độc lập là tài sản của pháp nhân
hoặc tài sản do nhà nước giao cho quản lí. Pháp nhân là chủ sở hữu và có đầy
đủ quyền của người chủ sở hữu. Pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm bằng tài
sản đó, không thể bắt buộc bất kì chủ thể nào thực hiện thay mình kể cả các
thành viên trong tổ chức pháp nhân đó (trừ khi có thỏa thuận).
4


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Thứ tư, pháp nhân nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc
lập. Theo đó, pháp nhân tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự một cách
độc lập, được hưởng quyền và có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật.
Câu 2: Trong Bản án số 1117, theo Bộ tài nguyên và môi trường, Cơ quan đại
diện của Bộ tài nguyên và môi trường có tư cách pháp nhân không? Đoạn nào
của Bản án có câu trả lời.
- Trong Bản án số 1117, theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cơ quan đại diện
của Bộ Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách
pháp nhân không đầy đủ.
- Được thể hiện trong đoạn sau của Bản án 1117: “Như vậy Cơ quan đại diện
Bộ Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc
Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đại diện hạch toán báo sổ khi thực
hiện dự toán, quyết toán phải theo phân cấp của Bộ, phụ thuộc theo sự phân
bổ ngân sách của Nhà nước và phân cấp của Bộ Tài nguyên và Môi trường

chứ không phải là một cơ quan hạch toán độc lập. Mặc dù trong quyết định
1367 nói trên có nội dung “Cơ quan đại diện có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài sản riêng” nhưng là Cơ quan đại diện Bộ phải hạch toán báo sổ
nên cơ quan này có tư cách pháp nhân nhưng là tư cách pháp nhân không
đầy đủ.”
Câu 3: Trong Bản án số 1117, vì sao Tòa án xác định Cơ quan đại diện của Bộ
Tài nguyên và Môi trường không có tư cách pháp nhân?
- Như quy định tại Điều 92 Bộ luật Dân sự 2005:
“…2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, có nhiệm vụ đại
diện theo ủy quyền cho lợi ích của pháp nhân và được thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
các lợi ích đó…
4. Văn phòng đại diện, chi nhánh không phải là pháp nhân. Người đứng đầu Văn
phòng đại diện, chi nhánh thực hiện nhiệm vụ theo ủy quyền của pháp nhân trong
phạm vi và thời hạn được ủy quyền
5. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do Văn
phòng đại diện, chi nhánh xác lập, thực hiện.”
Xét theo quyết định số 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
5


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

cấu tổ chức của Cơ quan đại diện Bộ Tài nguyên và Môi trường thì Cơ quan đại
diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường là đơn vị phụ thuộc pháp nhân là Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết trên của Tòa án.
- Theo suy nghĩ của tôi, hướng giải quyết của Tòa là hợp lý và khách quan.
- Thứ nhất, tại Bản án Lao động sơ thẩm số 32/2012/LĐST ngày 9/7/2012,
Tòa án nhân dân quận 1 và nguyên đơn- ông Nguyễn Ngọc Hùng đều xác

định bị đơn là Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Điều này
không phù hợp với quyết định sô 1364/QĐ-BTNMT ngày 8/7/2008 của Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Điều 92 Bộ luật Dân sự năm 2005.
Theo đó, đưa Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên và Môi trường là bị đơn
là không đúng mà bị đơn phải là Bộ Tài nguyên và Môi trường. Vì cơ quan
đại diên không có tư cách pháp nhân, chỉ là đơn vị phụ thuộc pháp nhân,
nhân danh pháp nhân xác lập các giao dịch. Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ
dân sự phát sinh từ giao dịch dân sự do Văn phòng đại diện, chi nhánh xác
lập, thực hiện. Chính vì vậy, Tòa đã hủy Bản án Lao động sơ thẩm số
07/2012/LĐ-ST ngày 25/05/2012 về việc “Tranh chấp về trường hợp bị đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động” của Tòa án nhân dân quận 1. Không
những thế, để đảm bảo cho nguyên đơn- ông Nguyễn Ngọc Hùng có quyền
khởi kiện lại cho đúng đối tượng mà không để quá thời hiệu khởi kiện vụ án,
Tòa đã chuyển hồ sơ về cho Tòa án nhân dân quận 1, thành phố Hồ Chí
Minh giải quyết lại sơ thẩm vụ án.
- Thứ hai, về án phí lao động phúc thẩm, Cơ quan đại diện của Bộ Tài nguyên
và Môi trường sẽ được hoàn lại 200.000đ.
Câu 5: Pháp nhân và cá nhân có gì khác nhau về năng lực pháp luật dân sự ?
Nêu cơ sở khi trả lời (nhất là trên cơ sở BLDS 2005 và BLDS 2015)
- BLDS 2005:
Khái niệm

NLPLDS của Cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự là
khả năng của cá nhân có
quyền dân sự và nghĩa vụ
dân sự. ( Khoản 1 Điều 14)

6


NLPLDS của Pháp nhân
Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân là khả
năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân
sự phù hợp với mục đích
hoạt động của mình.
( Khoản 1 Điều 86)


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Thời điểm phát sinh
và chấm dứt

Tính chuyên biệt

Phạm vi

Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người
đó sinh ra và chấm dứt khi
người đó chết.( Khoản 3
Điều 14)

Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh
từ thời điểm pháp nhân
được thành lập và chấm
dứt từ thời điểm chấm dứt

pháp nhân. ( Khoản 2
Điều 86)
Mọi cá nhân đều có năng lực Chỉ có những tổ chức
pháp luật dân sự
pháp nhân có đủ điều kiện
theo quy định của điều 84
mới có năng lực pháp luật
dân sự
Năng lực pháp luật dân sự
Mỗi pháp nhân sẽ được
của cá nhân không bị hạn
xác lập năng lực pháp luật
chế, trừ trường hợp do pháp dân sự tương ứng.
luật quy định ( Điều 16)

- BLDS 2015:
Khái niệm

Thời điểm phát sinh và
chấm dứt

NLPLDS của Cá nhân
Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân là khả năng
của cá nhân có quyền dân
sự và nghĩa vụ dân sự.
( Khoản 1 Điều 16)
Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân có từ khi người
đó sinh ra và chấm dứt khi

người đó chết. ( Khoản 3
Điều 16)

7

NLPLDS của Pháp nhân
Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân là khả
năng của pháp nhân có
các quyền, nghĩa vụ dân
sự ( Khoản 1 Điều 86)
Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân phát
sinh từ thời điểm được cơ
quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập hoặc cho
phép thành lập; nếu pháp
nhân phải đăng ký hoạt
động thì năng lực pháp
luật dân sự của pháp
nhân phát sinh từ thời
điểm ghi vào sổ đăng ký.
Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân chấm
dứt kể từ thời điểm chấm
dứt pháp nhân. ( Khoản


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh


2,3 Điều 86)
Tính chuyên biệt

Mọi cá nhân đều có năng
lực pháp luật dân sự như
nhau. ( Khoản 2 Điều 16)

Phạm vi

Năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân không bị hạn
chế, trừ trường hợp Bộ luật
này, luật khác có liên quan
quy định khác. ( Điều 18 )

Chỉ có những tổ chức
pháp nhân có đủ điều
kiện theo quy định của
điều 74 mới có năng lực
pháp luật dân sự
Năng lực pháp luật dân
sự của pháp nhân không
bị hạn chế, trừ trường
hợp Bộ luật này, luật
khác có liên quan quy
định khác. ( Khoản 1
Điều 86)

Câu 6: Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp
nhân có ràng buộc pháp nhân hay không? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.

- Giao dịch do người đại diện của pháp nhân xác lập nhân danh pháp nhân có
ràng buộc pháp nhân.
- Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015 :
“ Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ
dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.”
Câu 7: Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng
buộc Công ty Bắc Sơn không? Vì sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời.
- Trong tình huống trên, hợp đồng ký kết với Công ty Nam Hà có ràng buộc
Công ty Bắc Sơn.
- Cơ sở pháp lý:
Khoản 1 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 “ Chi nhánh, văn phòng đại diện là
đơn vị phụ thuộc của pháp nhân, không phải là pháp nhân.”
Khoản 6 Điều 84 Bộ luật Dân sự 2015 “Pháp nhân có quyền, nghĩa vụ dân
sự phát sinh từ giao dịch dân sự do chi nhánh, văn phòng đại diện xác lập,
thực hiện.”

8


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

- Theo đó, Công ty Bắc Sơn có quyền thành lập Chi nhánh Công ty Bắc Sơn
nhưng không có quyền quy định Chi nhánh đó có tư cách pháp nhân hay
không. Một tổ chức được xem là pháp nhân khi và chỉ khi đáp ứng đủ những
điều kiện được quy định trong điều 74 Bộ luật Dân sự 2015. Chi nhánh
Công ty Bắc Sơn có thể nhân danh Công ty Bắc Sơn xác lập, thực hiện giao
dịch trong phạm vi, thời hạn được ủy quyền. Các giao dịch do Chi nhánh

Công ty Bắc Sơn xác lập đều làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của Công ty
Bắc Sơn.

Trách nhiệm dân sự của pháp nhân:
Câu 1: Trách nhiệm dân sự của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành
viên và trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân.
- Trách nhiệm của pháp nhân đối với nghĩa vụ của các thành viên: Khoản 1,2
Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015:
“1. Pháp nhân phải chịu trách nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân.
Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự về nghĩa vụ do sáng lập viên hoặc đại
diện của sáng lập viên xác lập, thực hiện để thành lập, đăng ký pháp nhân,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
2. Pháp nhân chịu trách nhiệm dân sự bằng tài sản của mình; không chịu
trách nhiệm thay cho người của pháp nhân đối với nghĩa vụ dân sự do
người của pháp nhân xác lập, thực hiện không nhân danh pháp nhân, trừ
trường hợp luật có quy định khác.”
- Trách nhiệm của các thành viên đối với nghĩa vụ của pháp nhân : Khoản 3
Điều 87 Bộ luật Dân sự 2015:
“3. Người của pháp nhân không chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp
nhân đối với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập, thực hiện, trừ trường
hợp luật có quy định khác.”
Câu 2: Trong Bản án được bình luận, bà Hiền có là thành viên của Công ty
Xuyên Á không? Vì sao?
- Trong Bản án, bà Hiền là thành viên của Công ty Xuyên Á.
- Vì trước khi Công ty Xuyên Á giải thể, bà Hiền có góp số vốn 26,05% và là
người đại diện cùng ông Phong kí hợp đồng mua bán với Công ty Ngọc
9



Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Bích. Bà Hiền là một thành viên của pháp nhân, do trước khi giải thể, Công
ty Xuyên Á là một pháp nhân.
Câu 3: Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là nghĩa vụ của Công ty Xuyên Á
hay của bà Hiền? Vì sao?
- Nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích là của Công ty Xuyên Á.
- Vì Công ty Ngọc Bích kí hợp đồng mua bán với Công ty Xuyên Á mà Công
ty Xuyên Á có tư cách pháp nhân nên Công ty Xuyên Á phải chịu trách
nhiệm dân sự về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự do người đại diện
xác lập, thực hiện nhân danh pháp nhân theo Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Dân
sự 2015. Đồng thời, bà Hiền là thành viên của pháp nhân, không có tư cách
pháp nhân nên không phải chịu trách nhiệm dân sự thay cho pháp nhân đối
với nghĩa vụ dân sự do pháp nhân xác lập theo Khoản 3 Điều 87 Bộ luật Dân
sự 2015.
Câu 4: Suy nghĩ của anh/chị về hướng giải quyết của Tòa cấp sơ thẩm và Tòa
cấp phúc thẩm liên quan đến nghĩa vụ đối với Công ty Ngọc Bích.
- Theo Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số 02/2015/KDTM-ST ngày
27/10/2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn buộc ông Phong và bà Hiền
phải trả cho Công ty Ngọc Bích số tiền vốn 77.000.752đ và số tiền lãi
30.030.000đ là không hợp lý. Vì ông Phong và bà Hiền là thành viên của
pháp nhân – Công ty Xuyên Á, không chịu trách nhiệm dân sự thay cho
pháp nhân bằng tài sản của mình theo quy định tại Khoản 3 Điều 87 Bộ luật
Dân sự 2015.
- Theo Bản án số 10/2016/KDTM-PT ngày 17/03/2016, Tòa án nhân dân tỉnh
An Giang đã hủy Bản án kinh doanh thương mại sơ thẩm số
02/2015/KDTM-ST ngày 27/10/2015 của Tòa án nhân dân huyện Tri Tôn là
hợp lý. Vì Công ty Xuyên Á đã giải thể theo thông báo về việc doanh nghiệp
giải thể ngày 17/03/2014 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang nhưng
cấp sơ thẩm đã không thu thập chứng cứ làm rõ để xác định lý do giải thể,

tài sản Công ty khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của Công ty để giải quyết
theo quy định của pháp luật. Đồng thời, cấp sơ thẩm đã đưa bà Hiền là thành
viên Công ty tham gia tốt tụng và buộc bà phải có trách nhiệm dân sự cùng
ông Phong trả nợ là chưa đúng theo quy định Khoản 3 Điều 87 BLDS 2015.
Do những sai sót đó nên cấp phúc thẩm không thể khắc phúc được nên hủy
bản án sơ thẩm.

10


Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh

Câu 5: Làm thế nào để bảo vệ quyền lợi của Công ty Ngọc Bích khi Công ty
Xuyên Á đã bị giải thể.
- Đề nghị Tòa án thu thập chứng cứ làm rõ lý do giải thể, thẩm định tài sản
của Công ty Xuyên Á trước khi giải thể và nghĩa vụ về tài sản của Công ty
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Trong trường hợp sau khi giải thể, tài sản của Công ty Xuyên Á sau khi tiến
hành thanh toán lần lượt theo Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015 còn thì tài sản
còn đó sẽ dùng trả nợ cho Công ty Ngọc Bích.
- Trong trường hợp sau khi giải thể, tài sản của Công ty Xuyên Á sau khi tiến
hành thanh toán lần lượt theo Khoản 1 Điều 94 BLDS 2015 không còn thì
Công ty Ngọc Bích phải chịu thiệt khoản tiền đó.

11



×