Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục tại các trường mầm non quận thanh xuân, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LAI DƢƠNG THÙY

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG
MẦM NON QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2

LAI DƢƠNG THÙY

QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG
MẦM NON QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGÔ QUANG SƠN

HÀ NỘI - NĂM 2018



i

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ về đề tài “Quản lý ứng dụng Công nghệ Thông tin trong
hoạt động giáo dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà
Nội” đã được thực hiện tại các trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội
Tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn Hội đồng khoa học, Hội đồng đào
tạo thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Giáo dục của Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
2, cùng các thầy giáo, cô giáo đã trang bị vốn kiến thức lý luận về khoa học quản
lý, giúp cho tác giả nghiên cứu và hoàn thiện đề tài.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Ngô
Quang Sơn, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cũng như
cho tác giả sự tự tin để hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các đồng chí
lãnh đạo, Ban Giám hiệu và bạn bè đồng nghiệp ở các trường mầm non trên địa bàn
quận Thanh Xuân,thành phố Hà Nội đã tạo điều kiện giúp tôi nghiên cứu, khảo sát
và cung cấp thông tin, tư liệu cho luận văn. Xin được bày tỏ lòng biết ơn tới những
người thân yêu trong gia đình đã luôn động viên, chia sẻ để tôi có thể hoàn thành
luận văn.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu song
luận văn cũng không tránh khỏi những sai sót, tác giả kính mong nhận được sự chỉ
dẫn, góp ý của Hội đồng khoa học, quý thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, 10 tháng 8 năm 2018
Tác giả luận văn

Lai Dương Thùy



ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lai Dương Thùy


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... ix
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM
NON ............................................................................................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ......................................................................5
1.1.1. Ở ngoài nước ............................................................................................5
1.1.2. Ở trong nước .............................................................................................6
1.2. Một số khái niệm cơ bản ................................................................................9
1.2.1. Quản lý .....................................................................................................9
1.2.2. Quản lý giáo dục .....................................................................................12

1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................13
1.3. Ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục tại trƣờng mầm non ...........15
1.3.1. Trường mầm non ....................................................................................15
1.3.2. Công nghệ thông tin ...............................................................................14
1.3.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục trẻ mầm non .16
1.3.4. Tác động của công nghệ thông tin đối với việc quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ ở các trường mầm non ........................................38
1.4. Nội dung quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục tại các trƣờng mầm non ...............................................................................18
1.4.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt dộng giáo dục trẻ .......18
1.4.2. Tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ .........................20
1.4.3. Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục tại các trường mầm
non ....................................................................................................................21
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ..............22


iv

1.4.5. Quản lý thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục ..................................................................................23
1.4.6. Quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ........24
1.4.7. Quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụngCNTT trong hoạt động giáo
dục ....................................................................................................................26
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động
giáo dục tại các trƣờng mầm non.......................................................................28
1.5.1. Yếu tố khách quan ..................................................................................28
1.5.2. Yếu tố chủ quan ......................................................................................29
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON

QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................32
2.1. Khái quát tình hình kinh tế, xã hội và giáo dục của quận Thanh Xuân
thành phố Hà Nội.................................................................................................32
2.1.1. Đặc điểm về vị trí địa lý .........................................................................32
2.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa- xã hội ..........................................32
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục mầm non của quận Thanh Xuân thành phố
Hà Nội ...............................................................................................................32
2.2. Khái quát quá trình khảo sát ......................................................................37
2.2.1. Mục đích khảo sát ...................................................................................37
2.2.2. Đối tượng khảo sát..................................................................................37
2.2.3. Nội dung khảo sát ...................................................................................38
2.2.4. Phương pháp và công cụ khảo sát ..........................................................38
2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục tại
các trƣờng mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội ..........................38
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV, NV về vai trò của việc ứng dụng
CNTT trong giáo dục ........................................................................................38


v

2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc sử dụng phòng máy tính (Phòng
học Kidsmart) ...................................................................................................42
2.3.3. Thực trạng sử dụng phần mềm dạy học .................................................44
2.3.4. Thực trạng ứng dụng CNTT trong thực hiện các chủ đề giáo dục .........44
2.3.5. Thực trạng ứng dụng CNTT trong việc phối hợp với phụ huynh học sinh
để tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ tại gia đình ...........................................48
2.3.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục trẻ tại
trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ....................................49
2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục tại trƣờng mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội .....................51

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục tại trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ........................51
2.4.2. Thực trạng tổ chức ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục tại trường mầm non ....................................................................................54
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động giáo dục trường mầm non ......................................................56
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động giáo dục tại trường mầm non ............................................58
2.4.5. Thực trạng việc thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT trong hoạt dộng giáo dục .............................................................60
2.4.6. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục ở trường mầm non......................................................................................61
2.4.7. Thực trạng quản lý và sử dụng phần mềm ứng dụng CNTT trong giáo
dục tại các trường mầm non .............................................................................62
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
giáo dục tại các trƣờng mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ............63
2.5.1. Mặt mạnh ................................................................................................63
2.5.2. Mặt hạn chế ............................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế .......................................................................64


vi

Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................66
CHƢƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON
QUẬN THANH XUÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ......67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...............................................................67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .........................................................67
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................67

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .........................................................68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ...........................................................68
3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo
dục tại các trƣờng mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ..............68
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ cho CBQL, GV, NV và phụ huynh học
sinh....................................................................................................................68
3.2.2. Biện pháp 2: Bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tin học cho cán bộ quản lý,
giáo viên, nhân viên để phục vụ ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục tại
các trường mầm non .........................................................................................72
3.2.3. Biện pháp 3: Đầu tư cơ sở vật chất trường học (máy tính, phần mềm) để hỗ
trợ hiệu quả việc quản lý ứng dụng CNTT giáo dục tại các trường mầm non ........ 76
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo quản lý thiết kế và sử dụng giáo án dạy học tích
cực có ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục ...........................................81
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng
CNTT trong hoạt động giáo dục .......................................................................82
3.2.6. Biện pháp 6: Phối hợp giữa nhà trường và phụ huynh học sinh trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động giáo dục ............................84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................86
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ................87
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................95


vii

1. Kết luận ............................................................................................................95
2. Khuyến nghị .....................................................................................................96
2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội ...................................................96
2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Thanh Xuân thành phố Hà

Nội ........................................................................................................... 96
2.3. Đối với Ban giám hiệu các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội...............................................................................................................97
2.4. Đối với giáo viên các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội ...................................................................................................... 97


viii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BGH

Ban giám hiệu

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CBQL, GV, NV

Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

CNTT

Công nghệ Thông tin


CSVC

Cơ sở vật chất

CSVCSP

Cơ sở vật chất sư phạm

ĐNGV

Đội ngũ giáo viên

GAĐT

Giáo án điện tử

GADHTC

Giáo án dạy học tích cực

GADHTCĐT

Giáo án dạy học tích cực điện tử

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV


Giáo viên

HĐNT

Hoạt động ngoài trời

HS

Học sinh

PHHS

Phụ huynh học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

TBDH

Thiết bị dạy học


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
\


ix

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp cấp học mầm non quận Thanh Xuân ............................ 34
Bảng 2.2. Dân số và tình hình học sinh tại các trường mầm non quận Thanh Xuân
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 35
Bảng 2.3. Nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, NV về các hình thức ứng dụng CNTT
trong giáo dục trẻ tại trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân thành
phố Hà Nội......................................................................................................42
Bảng 2.4. Thống kê mức độ sử dụng phòng máy tính của CBQL, GV ......................... 43
Bảng 2.5. Thống kê mức độ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục trẻ của giáo
viên tại trường mầm non quận Thanh Xuân ................................................. 44
Bảng 2.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong đánh giá hoạt động giáo dục tại các
trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội................................ 51
Bảng 2.7. Thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong giáo dục tại các trường
mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ............................................ 53
Bảng 2.8. Thực trạng tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục tại các trường
mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ............................................ 56
Bảng 2.9. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo

dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội ............. 58
Bảng 2.10 . Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục tại trường mầm non quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội .. 60
Bảng 3.1. Đánh giá mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ...................... 92
Bảng 3.2. Đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.........................93
Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của biện pháp...........95

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp.........................................................................................................................96


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin đã có
bước phát triển vượt bậc từ những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX. Ngày
nay,CNTT có mặt khắp mọi nơi, mọi ngõ ngách trong mọi lĩnh vực của đời sống xã
hội, giúp ích cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Mạng lưới vạn vật kết nối
Internet (Internet of Things - IoT) là một xu hướng CNTT mới trên thế giới, khi mà
mỗi đồ vật, con người được cung cấp một định danh của riêng mình. Tất cả đều có
khả năng truyền tải, trao đổi thông tin, dữ liệu qua một mạng duy nhất mà không
cần đến sự tương tác trực tiếp giữa người với người hay người với máy tính. Trong
giáo dục, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập
và hỗ trợ đổi mới quản lý giáo dục góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo
dục. Phát triển nguồn nhân lực CNTT và ứng dụng CNTT trong giáo dục là nhiệm
vụ quan trọng quyết định sự phát triển CNTT của đất nước.
Trong nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X có nêu: “Về giáo dục và đào tạo,
chúng ta phấn đấu để lĩnh vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc

sách hàng đầu, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền giáo dục Việt Nam”. Nhận thức
được vai trò to lớn của CNTT, Đảng, Chính phủ đã có những chủ trương nhằm đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục:
Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và
phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã nêu rõ:“Đẩy
mạnh ứng dụng CNTT trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc học,
ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của
toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho nhu cầu giáo
dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo”. [7]
Nghị quyết số 44/NQ-CP của Chính phủ ngày 9/6/2014 đã xác định rằng:
“Đầu tư cho giáo dục, đào tạo là đầu tư cho sự phát triển, từng bước hiện đại hóa cơ
sở kỹ thuật, đặc biệt là hạ tầng CNTT để thực hiện đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo”. [18]


2

Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự nghiệp GD&ĐT Việt Nam đã
không ngừng phát triển và đạt được những thành tựu đáng kể. Nghị quyết TW2, khóa
VIII Đảng ta khẳng định: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc
phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học.
Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình
dạy học”.[19]
Việc quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục tại các trường mầm non quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội mới chỉ ở mức độ tương đối thấp, chưa đáp ứng
được yêu cầu hiện nay, một số CBQL, GV, NV nhận thức về quản lý ứng dụng
CNTT trong giáo dục còn chưa sâu, khả năng sử dụng máy tính và các phần mềm
hỗ trợ hoạt động giáo dục còn yếu hoặc CSVC sư phạm để ứng dụng CNTT trong
nhà trường còn chưa đồng bộ. Hệ thống mạng Lan về các phòng học còn yếu, việc

cập nhật Internet chưa được thường xuyên.
Xuất phát từ thực tế trên, cùng với mong muốn nâng việc ứng dụng CNTT
trong quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển giáo dục của một trường mầm non, tác giả chọn đề tài: “Quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động giáo dục tại các trường mầm non
quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục tại trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội, từ đó tác giả
đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục tại trường
mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng
CNTT trong nhà trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong
hoạt động giáo dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.


3

3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục
tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện
pháp quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo
dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục tại các
trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Thời gian nghiên cứu: Số liệu nghiên cứu được thu thập thông tin trong

giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018.
4.2.2. Địa bàn nghiên cứu: Đề tài triển khai nghiên cứu tại các trường mầm non
công lập quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
4.2.3. Đối tượng khảo sát: 25 CBQL, 100 giáo viên, 20 nhân viên của các
trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý ứng dụng CNTT trong giáo dục tại trường mầm non quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định song còn nhiều bất cập.
Nếu chọn lựa, đề xuất và sử dụng các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục phù hợp với thực tiễn của các trường mầm non quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội thì sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục của các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố
Hà Nội.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu Luật Giáo dục, các văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và
Nhà nước về ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về giáo
dục trẻ, ứng dụng CNTT trong nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái


4

niệm cơ bản, đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình
thành cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi đóng/ mở
về vấn đề hoạt động ứng dụng CNTT. Đối tượng khảo sát là ban giám hiệu, giáo
viên, nhân viên, phụ huynh học sinh.
- Phỏng vấn: Thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của hoạt

động quản lý ứng dụng CNTT. Nhóm đối tượng phỏng vấn: Cán bộ quản lý, giáo
viên, nhân viên.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động: Nghiên cứu hồ sơ, giáo án
của GV, dự một số giờ dạy có ứng dụng CNTT, nghiên cứu kế hoạch chuyên môn,
kế hoạch ứng dụng CNTT, phân công giảng dạy, sổ theo dõi sử dụng phòng
Kidsmart… rút ra được những nhận xét về công tác quản lý ứng dụng CNTT trong đổi
mới PPDH ở các trường mầm non.
6.3. Nhóm các phương pháp khác
Xử lý số liệu bằng thống kê toán học.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong
hoạt động giáo dục tại các trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
giáo dục tại các trường mầm non quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội trong giai
đoạn hiện nay.


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC TẠI CÁC TRƢỜNG MẦM NON
1.1.

Tổng quan nghiên cứu vấn đề


1.1.1. Ở ngoài nước
Công nghệ thông tin là một thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học
kỹ thuật. CNTT đã thâm nhập và chi phối hầu hết các lĩnh vực nghiên cứu khoa
học, ứng dụng CNTT trong sản xuất, giáo dục, đào tạo và các hoạt động chính trị xã
hội khác. Trong giáo dục, đào tạo CNTT được sử dụng vào quản lý, giảng dạy ở tất
cả các môn khoa học tự nhiên, kỹ thuật, xã hội và nhân văn. Từ đó đã tăng chất
lượng giáo dục rõ rệt cả về mặt lý thuyết và thực hành.
Ở trên thế giới, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục đã được quan tâm từ rất
sớm, nhất là ở các nước tư bản phát triển. Từ những năm 1984, 1985 tổ chức
National Sofware – Cordination Unit (NSCU) được thành lập, cung cấp chương
trình giáo dục máy tính cho các trường trung học. Các môn học đã có phần mềm
dạy học bao gồm: nông nghiệp, nghệ thuật, thương mại, giáo dục kinh tế, tiếng Anh,
địa lý, sức khỏe, lịch sử, kinh tế gia đình, nghệ thuật công nghiệp, toán, âm nhạc,
tôn giáo, khoa học tự nhiên, khoa học xã hội, giáo dục đặc biệt…
Tại Kissimmee, Florida (Hoa Kỳ) diễn ra Diễn đàn và triển lãm giáo dục
STEM quốc tế lần thứ 6, do Hiệp hội Giáo viên khoa học quốc gia Hoa Kỳ (NSTA)
tổ chức, diễn đàn này đưa các ý tưởng sáng tạo và đổi mới công nghệ vào trong các
lớp học STEM, ngay từ những chương trình bậc học thấp như mẫu giáo và tiểu học.
Gần đây, cả HiMama ở Bắc Mỹ, có ba xu hướng chính trong giáo dục mầm
non đang nổi lên và trở nên phổ biến trong các trường mẫu giáo, các cơ sở giáo dục
mầm non và các tổ chức giáo dục sớm khác: Xu hướng chuyên nghiệp hóa giáo dục
mầm non, xu hướng áp dụng chương trình giáo dục linh hoạt, xu hướng ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục mầm non.
Ở Ấn Độ, tổ chức NCERT (National Council of Education Research and
Training) ở New Dehli đã thực hiện đề án CLASS (Computer Literacy and Studies


6

in School). Đề án xem xét việc sử dụng máy tính trợ giúp việc dạy học trong lớp,

đồng thời quan tâm đến vai trò của máy tính như là một công cụ ưu việt đánh dấu sự
thay đổi có ý nghĩa về phương pháp luận dạy học.
Việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở mầm non cũng đã được nhiều tác giả
quan tâm và nghiên cứu. Trong tạp chí Vol 9, số 2 (2014), hai tác giả Athanasios
Drigas, Georgia Kokkalia với bài viết “ICTs in Kindergarten” đã khẳng định rằng:
CNTT hiện nay được công nhận là một công cụ có thể thúc đẩy sự hiểu biết và kinh
nghiệm cho trẻ ở lứa tuổi mầm non. Hai tác giả đã tập trung vào khẳng định hiệu
quả của việc ứng dụng CNTT vào phát triển các kỹ năng cho trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo
và đưa ra nhiều dẫn chứng về những nghiên cứu đã ủng hộ quan điểm cho rằng
CNTT có thể giúp trẻ mẫu giáo nâng cao sự sáng tạo, kỹ năng vận động, cảm xúc
xã hội, nhận thức, học chữ sớm, học toán sớm. Như vậy, CNTT đóng một vai trò
quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu của chương trình giảng dạy ở các lĩnh
vực và đối tượng của giáo dục mầm non.
1.1.2. Ở trong nước
CNTT không chỉ giúp cho hoạt động của con người đạt hiệu quả hơn, giúp
mọi người tiếp cận rất nhiều thông tin, thông tin cập nhật nhanh hơn và tiết kiệm về
thời gian mà còn thúc đẩy cho giáo dục Việt Nam phát triển hơn.
Với sự phát triển của khoa học - kỹ thuật, nhiều phương tiện hỗ trợ dạy học
ra đời đã mang lại hiệu quả, giúp giáo viên có thể định hướng học sinh tiếp cận với
nguồn tri thức phong phú, dễ hiểu nhất. Từ việc lên lớp bằng GAĐT, dạy học bằng
trình chiếu trên màn hình (PowerPoint), những năm gần đây còn xuất hiện thêm
những thiết bị công nghệ dạy học hiện đại như: Bảng điện tử thông minh, sách giáo
khoa điện tử, phần mềm thiết kế bài giảng E- Learning...
Bước sang thời kỳ đổi mới, nhận thức được tầm quan trọng của CNTT mang
lại, đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết của Đảng nhấn mạnh tới việc đẩy mạnh CNTT như:
Chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, ngày 30/7/2001 nêu rõ:
“Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong GD&ĐT ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học
theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho



7

đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học...Tập trung phát triển
mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối Internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở
giáo dục, hình thành một mạng giáo dục” [6].
Từ trước đến nay, giáo dục chủ yếu là cung cấp kiến thức, công việc của
người thầy chủ yếu là truyền thụ kiến thức. Ngày nay, khoa học phát triển như vũ
bão, kiến thức nhân loại được bổ sung mới liên tục, rất nhanh, người thầy không thể
truyền thụ hết, không thể cập nhật và truyền thụ kịp. Đổi mới giáo dục phải chuyển
nền giáo dục từ chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực người học,
bằng cách giúp người học phương pháp tiếp cận và cách tự học, cách giải quyết vấn
đề. Việc truyền thụ, cung cấp kiến thức, dần dần sẽ do CNTT đảm nhận, giải phóng
người thầy khỏi sự thiếu hụt thời gian, để người thầy có thể tập trung giúp HS
phương pháp tiếp cận và giải quyết vấn đề, tổ chức các hoạt động học tập gắn với
thực tiễn nhằm phát triển năng lực của học sinh.
Trong những năm gần đây, việc ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học
ngày càng được nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều hội nghị, hội
thảo, nhiều đề tài khoa học đã nghiên cứu vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong
giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục như:
+ Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng
dụng CNTT và truyền thông ICT (tháng 9/2004) nhằm tạo cơ hội học hỏi, trao đổi
kiến thức, kinh nghiệm cho các nhà quản lý, chuyên gia, các nhà khoa học, giảng
viên, nghiên cứu viên và những người làm thực tế trong lĩnh vực CNTT.
+ Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT-TT: “Các giải pháp công nghệ và
quản lý trong ứng dụng CNTT-TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường Đại
học sư phạm Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006.
+ Hội thảo toàn cảnh CNTT-TT Việt Nam 2013 diễn ra ngày 20/09/2013, tại
Trung tâm Hội nghị thuộc Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là hội thảo
thường niên lần thứ 18 do Hội Tin học TP.HCM (HCA) chủ trì tổ chức cùng Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM, được sự bảo trợ

của Bộ Thông tin và truyền thông và Ủy ban nhân dân TP.HCM.


8

+ Ngày 22/12/2015, tại Đà Nẵng, Cục Công nghệ thông tin (Bộ GD&ĐT) tổ
chức Hội thảo về “Tăng cường ứng dụng CNTT đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo”.
Trong các Hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra
các vấn đề nghiên cứu vị trí, tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt
là các giải pháp thúc đẩy ứng dụng CNTT trong giáo dục.
Trong những năm gần đây, các nghiên cứu về ứng dụng quản lý thông tin
trong giáo dục đã được quan tâm nghiên cứu trong một số đề tài nghiên cứu trong
một số đề tài cấp Nhà nước, cấp Bộ và một số luận văn tiến sĩ, thạc sĩ, các bài viết
đăng trên các tạp chí chuyên ngành. Ví dụ như: Đề tài “Đánh giá hiệu quả sử dụng
trang thiết bị công nghệ thông tin trong nghiên cứu và giảng dạy tại trường đại học”
của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến năm 2014; luận văn tiến sĩ của tác giả Trần Minh
Hùng với đề tài “Quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường phổ thông trung
học” năm 2012; đề tài “ Ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông và quản lý
ứng dụng công nghệ thông tin- truyền thông trong đổi mới phương pháp dạy học”
của tác giả Nguyễn Thị Bích Vân….
Tuy nhiên, có rất ít các công trình nghiên cứu về quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục trẻ việc đưa CNTT vào hoạt động giáo dục trẻ ở các
trường mầm non công lập. Cho đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu về
quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục trẻ tại các trường mầm non quận
Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Đây cũng chính là những khó khăn hiện nay quận
Thanh Xuân đang tìm biện pháp giải quyết: Trình độ tin học cơ bản của ĐNGV còn
hạn chế, nhiều giáo viên còn lúng túng khi thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng
dụng CNTT trong giáo dục trẻ. Cho đến nay, ở các trường mầm non quận Thanh
Xuân đã áp dụng rất nhiều biện pháp quản lý hoạt động giáo dục nhưng chưa có

công trình nghiên cứu nào đề cập đến vấn đề quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt
động giáo dục. Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT
trong hoạt động giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường mầm non
quận Thanh Xuân là hết sức cần thiết.


9

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm
Quản lý là một chức năng lao động bắt nguồn từ tính chất lao động của xã
hội. Từ khi con người bắt đầu hình thành các nhóm để thực hiện những mục tiêu mà
họ không thể đạt được với tư cách là những cá nhân riêng lẻ, thì nhu cầu quản lý
cũng hình thành như một yếu tố cần thiết để phối hợp những nỗ lực cá nhân hướng
tới những mục tiêu chung. Xã hội phát triển qua nhiều phương thức sản xuất, trong
quá trình lao động con người buộc phải liên kết lại với nhau, kết hợp lại thành tập
thể. Điều đó đòi hỏi phải có sự tổ chức, phải có sự phân công và hợp tác trong lao
động, phải có sự quản lý.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý:
Từ điển Tiếng Việt viết: “Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo những yêu cầu nhất định”
Theo F.W.Taylor (1856 - 1915) người được nhiều nhà khoa học coi là cha
của lý luận quản lý khoa học :“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất”.
Theo H.Fayol (1841 - 1925), xuất phát từ các loại hình “Hoạt động quản lý”,
Ông đã nhấn mạnh quản lý gồm 5 chức năng cơ bản: “Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
huy, phối hợp và kiểm tra” [5].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản
lý(đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế…bằng một hệ thống
các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể
nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [9]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “ Hoạt động quản lý là tác
động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể
quản lý ( người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và


10

đạt mục đích của tổ chức”. Cũng theo đó, tác giả còn phân định rõ hơn về hoạt
động quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các
chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.[2]
Từ những định nghĩa trên ta có thể khẳng định: Quản lý là quá trình tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận
dụng các chức năng quản lý, các nguyên tắc và các kỹ năng quản lý nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích của mình.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Chức năng quản lý là hình thức tồn tại của các tác động quản lý, là hình thái
biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý. Trong
quản lý, chức năng quản lý mang tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức
năng quản lý nảy sinh và là kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận
tạo thành họat động quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chất chuyên môn hóa.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “ Chức năng quản lý là dạng hoạt động
quản lý, thông qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực
hiện một mục tiêu nhất định”. [21]
Theo tác giả Đỗ Hoàng Toàn (Chủ biên): “ Chức năng quản lý là tập hợp
các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực hiện để đạt được mục đích và mục tiêu
quản lý đã đề ra; Chức năng quản lý là phương thức, nội dung và quy trình tác

động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong quá trình quản lý” [24]
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chức năng quản lý, nhưng đa số các ý
kiến đều thống nhất rằng: Quản lý có 4 chức năng sau đây
- Chức năng kế hoạch hóa
Kế hoạch hóa là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các hoạt động
và các điều kiện đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đó. Kế hoạch hóa là nền tảng
của quản lí, bao gồm các hoạt động cụ thể sau: xác định chức năng, nhiệm vụ và các
công việc của đơn vị; Dự báo, đánh giá triển vọng; Đề ra mục tiêu, chương trình;
Lập kế hoạch chương trình; Nghiên cứu xác định tiến độ; Xác định ngân sách; Xây
dựng các nguyên tắc tiêu chuẩn; Xây dựng các thể thức thực hiện.


11

Những nội dung chủ yếu của kế hoạch là:
- Xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng) đối với tổ chức.
- Xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết) về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được mục tiêu.
Quyết định xem những hoạt động nào cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Như vậy, có thể hiểu, chức năng kế hoạch hoá là việc đưa toàn bộ hoạt động
quản lý vào công tác kế hoạch, trong đó chỉ rõ các bước đi, biện pháp thực hiện và
bảo đảm các nguồn lực để đạt tới mục tiêu của tổ chức.
- Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và nguồn lực
cho các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt động và đạt được các mục tiêu của
tổ chức một cách có hiệu quả, bao gồm một số hoạt động chi tiết sau: Xây dựng các
cơ cấu, nhóm (cơ cấu, cấu trúc); Tạo sự hợp tác, liên kết (xây dựng mô hình); Xây
dựng các yêu cầu; Lựa chọn, sắp xếp; Bồi dưỡng cho phù hợp; Phân công nhóm và
cá nhân.
- Chức năng chỉ đạo

Chỉ đạo, lãnh đạo là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức, làm
cho họ nhiệt tình, tự giác nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức, bao
gồm: Kích thích động viên; thông tin hai chiều; bảo đảm sự hợp tác trong thực tế.
- Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là những hoạt động của chủ thể quản lí nhằm đánh giá và xử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, từ đó, tiến hành những hoạt động sửa
chữa, uốn nắn nếu cần thiết, chức năng kiểm tra bao gồm: Xây dựng định mức và tiêu
chuẩn, các chỉ số công việc, phương pháp đánh giá; rút kinh nghiệm và điều chỉnh.
Các chức năng quản lý trên gắn bó chặt chẽ với nhau, đan xen lẫn nhau, khi
thực hiện chức năng này thường cũng có mặt các chức năng khác ở các mức độ
khác nhau. Nói cách khác, trong mỗi một chức năng quản lý đều hiển hiện đủ 4
chức năng quản lý, ví dụ khi xây dựng kế hoạch thì cũng phải có “kế hoạch xây
dựng kế hoạch”, tổ chức cách làm kế hoạch, có người lãnh đạo yêu cầu làm kế


12

hoạch, kiểm tra đánh giá để kế hoạch được hoàn thiện. Cũng cần nói thêm rằng
trong mọi hoạt động quản lý, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng, được coi
như là “mạch máu” của hoạt động quản lý
Như vậy, chức năng quản lý là những vấn đề hết sức cơ bản của lý luận về
quản lý, nó giữ một vai trò quan trọng trong thực tiễn quản lý. Chức năng quản lý
và chu trình quản lý thể hiện đầy đủ nội dung hoạt động của chủ thể quản lý đối với
khách thể quản lý. Vì vậy, việc thực hiện đầy đủ các giai đoạn quản lý trong một
chu trình là cơ sở đảm bảo cho hiệu quả của toàn bộ hệ thống được quản lý. Việc
thực hiện chu trình quản lý có hiệu quả hay không là nhờ có thông tin. Thông tin
vừa là điều kiện, vừa là phương tiện tổng hợp các chức năng trên.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người và quản lý giáo dục là một
loại hình của quản lý xã hội. Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục:

Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII
cũng đã viết: “Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong
muốn bằng cách hiệu quả nhất”. [21]
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ thống giáo dục) nhằm
làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên tắc giáo dục của Đảng thực hiện
được những tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá
trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái mới về chất”. [10]
Theo tác giả Trần Kiểm, đối với cấp vi mô: “QLGD là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi
của hệ thống sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm
đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự cân bằng với
môi trường bên ngoài luôn biến động” [14]
Trong quan điểm giáo dục hiện đại của các tác giả Nguyễn Quốc Chí –


13

Nguyễn Thị Mỹ Lộc, chỉ rõ: “QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch,
có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các
mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách
cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng
như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lý
của con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vậy khi
nói đến quản lý giáo dục phải nói đến quản lý nhà trường cùng với hệ thống quản lý
giáo dục”. [4]
Từ những định nghĩa trên cho thấy: QLGD là hệ thống những tác động có mục
đích, có kế hoạch, có ý thức phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý ở

các cấp lên đối tượng quản lý, nhằm đưa hoạt động giáo dục đạt tới mục tiêu đã định.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên qui mô toàn xã
hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.
Nhà trường là một thiết chế xã hội, là đơn vị cấu trúc cơ bản của hệ thống
giáo dục quốc dân. Do đó, quản lý nhà trường là quản lý thiết chế của hệ thống giáo
dục, đó chính là quản lý giáo dục ở cấp độ vi mô, cấp độ một đơn vị cấu trúc cơ sở
của hệ thống giáo dục quốc dân.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lí nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác huy
động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong
nhà trường.
Theo điều 48 luật giáo dục năm 2016 “Nhà trường trong hệ thống giáo dục
quốc dân thuộc mọi loại hình được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà
nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục”.[15]
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý trường học là hoạt động của các
cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của GV, HS và các lực
lượng giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường”. [25]


14

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là tập hợp những tác
động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và cán bộ khác, nhằm tận dụng
các nguồn dự trữ do nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây
dựng vốn tự có. Hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội
tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào
tạo đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới". [20]
Vậy bản chất của hoạt động quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học

để đưa hoạt động này phát triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại và đạt tới mục
tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường khác với việc quản lý các tổ
chức xã hội khác, bởi nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra nhưng sản
phẩm hết sức đặc biệt, đó là nhân cách con người.
Tóm lại, quản lý nhà trường là QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định
của một đơn vị giáo dục nhà trường, nhằm thực hiện nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ
theo yêu cầu của xã hội.
1.2.4. Công nghệ thông tin
1.2.4.1. Khái niệm công nghệ thông tin
Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết
Chính phủ 49/CP ký ngày 04/08/1993: "CNTT là tập hợp các phương pháp khoa
học, các phương tiện và công cụ kĩ thuật hiện đại - chủ yếu là kĩ thuật máy tính và
viễn thông - nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên
thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người
và xã hội".[17]
Thuật ngữ "Công nghệ thông tin" xuất hiện lần đầu vào năm 1958 trong bài
viết xuất bản tại tạp chí Harvard Business Review. Hai tác giả của bài viết, Leavitt
và Whisler đã bình luận: "Công nghệ mới chưa thiết lập một tên riêng. Chúng ta sẽ
gọi là CNTT (Information Technology - IT)."
Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là:
Information Technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử
lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu
trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin.


×