Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Đề Và Đáp Án Mẫu Bài Kiểm Tra Kết Quả Tập Sự Hành Nghề Luật Sư Đợt 2 Năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.38 KB, 18 trang )

LIÊN ĐOÀN LUẬT SƯ VIỆT NAM

ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ TẬP SỰ HÀNH NGHỀ LUẬT SƯ
ĐỢT II NĂM 2016

ĐỀ KIỂM TRA VIẾT
Môn: Kỹ năng hành nghề luật sư

Thời gian làm bài kiểm tra: 180

phút

Câu 1 (Phần chung cho tất cả các thí sinh)
Trong Đơn khởi kiện ngày 20/3/2016 và các lời khai tại Toà án, anh
Trần Vinh trình bày: Anh làm việc tại Công ty T (có trụ sở tại quận 1,
thành phố H) từ ngày 01/02/2012. Sau thời gian thử việc, ngày 01/3/2012
anh được Công ty T ký hợp đồng lao động có thời hạn 12 tháng, công việc
là công nhân Phòng sơn. Trong quá trình làm việc, anh luôn cố gắng hoàn
thành công việc được giao, không hề vi phạm kỷ luật lao động. Tuy nhiên,
ngày 24/11/2015 Tổng giám đốc Công ty T (người đại diện theo pháp luật
của Công ty T) căn cứ Điều 126 Bộ luật Lao động năm 2012, ra Quyết
định số 70/QĐ sa thải anh Vinh với lý do: “Anh Vinh đã nhiều lần vi phạm
nội quy Công ty, đi trễ giờ làm việc, có thái độ chống đối, gây sự với cấp
trên, đã nhắc nhở nhiều lần vẫn không khắc phục, sửa chữa”; Quyết định
có hiệu lực kể từ ngày 30/11/2015. Anh Vinh không đồng ý với việc xử lý

1


kỷ luật theo Quyết định số 70/QĐ ngày 24/11/2015 của Công ty T vì việc
xử lý kỷ luật này là trái pháp luật.


Yêu cầu khởi kiện của anh Vinh là: (i) Yêu cầu Tòa án hủy Quyết
định số 70/QĐ ngày 24/11/2015 của Công ty T và buộc Công ty T phải
nhận anh Vinh trở lại làm việc; (ii) Công ty T phải bồi thường cho anh
Vinh tiền lương trong thời gian anh Vinh bị nghỉ việc trái pháp luật (từ
ngày 01/12/2015 đến ngày Công ty T nhận anh Vinh trở lại làm việc) và 04
tháng lương theo mức lương 8 triệu đồng/tháng; Công ty T phải đóng bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong thời gian từ ngày 01/12/2015 đến ngày
Công ty T nhận anh Vinh trở lại làm việc; (iii) Công ty T phải trả cho anh
Vinh tiền lương tháng 9, 10, 11/2015 mà Công ty chưa thanh toán cho anh
theo mức lương 8 triệu đồng/tháng. Toà án thụ lý vụ án vào ngày
21/3/2016.
Theo trình bày của Công ty, trong quá trình làm việc, anh Vinh liên
tục có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Cụ thể: tháng 8/2015, anh Vinh đi
làm trễ 03 lần; tháng 9/2015, anh Vinh đi làm trễ 04 lần; tháng 10/2015,
anh Vinh đi làm trễ 03 lần. Ngày 14/10/2015, anh Vinh nghỉ việc không
xin phép Công ty, gây cản trở cho hoạt động của dây chuyền sản xuất, vì
anh Vinh đảm nhiệm một vị trí trong dây chuyền đó. Vào ngày
22/11/2015, trong khi Ban giám đốc Công ty đang xem xét về thái độ làm
việc của anh Vinh thì anh Vinh đã có hành vi xông vào đánh ông chủ quản
người Đài Loan, nhưng đã được anh em công nhân ngăn cản kịp thời nên
hậu quả nghiêm trọng không xảy ra. Tuy nhiên, hành vi của anh Vinh đã
gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Công ty đã mời anh Vinh tham
dự cuộc họp xét kỷ luật tổ chức vào ngày 23/11/2015, nhưng anh Vinh
không dự họp. Hội đồng kỷ luật đã tiến hành họp theo đúng quy định của
2


pháp luật vào ngày 23/11/2015 và Tổng giám đốc đã ra quyết định sa thải
đối với anh Vinh.
Công ty T không đồng ý với yêu cầu khởi kiện của anh Vinh và cung

cấp cho Toà án các tài liệu: (1) Nội quy lao động của Công ty (đã được Sở
Lao động – Thương binh và Xã hội chuẩn y việc đăng ký vào ngày
02/6/2013), trong đó Điều 55 quy định: Người lao động bị kỷ luật sa thải
khi: (i) có các hành vi vi phạm quy định tại Điều 126 Bộ luật Lao động
năm 2012; (ii) người lao động tổ chức, lãnh đạo, viết truyền đơn huy động
người khác tham gia đình công; (2) Bảng báo cáo tình hình công nhân đi
trễ không phép của Phòng sơn vào tháng 8, 9, 10/2015; (3) Biên bản lập
ngày 22/11/2015 về việc anh Vinh có hành vi đánh chủ quản người Đài
Loan; (4) Biên bản họp kỷ luật đối với anh Vinh ngày 23/11/2015 với
thành phần tham gia gồm Tổng Giám đốc, trưởng phòng Nhân sự, đại diện
Ban chấp hành công đoàn Công ty T, trong đó ghi ý kiến của Đại diện Ban
chấp hành công đoàn “đề nghị Công ty chỉ nên áp dụng hình thức kỷ luật
kéo dài thời hạn nâng lương đối với anh Vinh”.
Câu hỏi 1: Anh/Chị hãy:
a)

Xác định thẩm quyền giải quyết vụ án và tư cách người tham gia
tố tụng trong vụ án?

b)

Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án? Căn cứ pháp
lý?

Câu hỏi 2: Nếu là luật sư của anh Vinh, Anh/Chị có nhận xét gì về
trách nhiệm của đại diện Ban chấp hành công đoàn Công ty T trong việc
xử lý kỷ luật anh Vinh?
3



Câu hỏi 3: Nếu là luật sư của anh Vinh, Anh/Chị hãy trình bày nội
dung chính trong luận cứ bảo vệ quyền lợi cho anh Vinh tại phiên toà sơ
thẩm?

Câu 2 (Phần tự chọn, thí sinh chọn 1 trong 2 đề sau)
Đề số 1:
Khoảng 12 giờ ngày 01/03/2012 Hoàng văn Đức về nhà thấy chị
Minh (vợ Đức) và chị Cúc là bạn của chị Minh đang ngồi nói chuyện trong
phòng ngủ của vợ chồng Đức. Do có bực tức với vợ từ trước nên Đức đi
xuống bếp lấy 02 con dao: 01 con dao có cán, dài 30 cm mũi nhọn cầm
bên tay trái, 01 con dao không có cán, dài 20 cm cầm bên tay phải đi lên
đứng chặn ở cửa phòng ngủ, khống chế bắt chị Minh đưa điện thoại di
động cho Đức kiểm tra. Chị Minh không đưa và định đi ra khỏi phòng,
Đức liền dùng dao cầm ở tay trái chém nhiều nhát vào tay trái chị Minh
gây thương tích. Khi thấy chị Minh bị chảy máu nhiều thì Đức dừng lại.
Lúc này chị Cúc chạy được ra khỏi phòng và kêu cứu, Đức bỏ chạy về nhà
cha mẹ ở gần đó. Đến hôm sau, Đức ra Công an trình diện khai báo toàn
bộ hành vi phạm tội và tỏ ra hối hận vì do nóng nảy, thiếu bình tĩnh đã gây
thương tích cho chính vợ mình.
Theo kết luận giám định pháp y thì chị Minh bị thương tích: “Đa vết
thương phần mềm, vết thương ở bàn tay trái đứt gân gấp ngón 3,4, đứt
thần kinh trụ trái do vật sắc tác động với tỉ lệ thương tật là 10%”.

4


Cơ quan điều tra đã khởi tố vụ án, khởi tố bị can với Hoàng Văn Đức
về “Tội cố ý gây thương tích” theo khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự và
ra lệnh tạm giam Đức 03 tháng.
Tại phiên tòa sơ thẩm, chị Minh vắng mặt và đã có đơn đề nghị Tòa

án xét xử vắng mặt chị.
Câu hỏi 1: Anh/Chị có nhận xét gì về việc áp dụng biện pháp ngăn
chặn của Cơ quan điều tra?
Câu hỏi 2: Giả sử Anh/Chị là luật sư tham gia bào chữa cho Hoàng
Văn Đức từ giai đoạn điều tra, được Đức cho biết: hiện sức khỏe của Đức
yếu, vợ đang điều trị tại bệnh viện, còn 02 con nhỏ (15 tuổi và 4 tuổi ) ở
nhà không ai chăm sóc. Chị Minh có đơn xin bãi nại cho Đức và cho rằng:
Đức là người tốt, chỉ vì hiểu lầm, tính lại nóng, nên ghen tuông; nay chị
phải điều trị vết thương, các con không ai chăm sóc; trước khi ra trình
diện, Đức có vào bệnh viện đưa cho chị số tiền 3.000 000 đ để mua thuốc
và nộp tiền viện phí.
Với nội dung thông tin do Đức và chị Minh cung cấp, Anh/Chị sẽ
trao đổi với Cơ quan điều tra về vấn đề gì để bảo vệ quyền lợi cho Đức?
Câu hỏi 3: Với tư cách là luật sư bào chữa cho bị can Đức, Anh/Chị
cần chuẩn bị những thủ tục gì để vào trại tạm giam gặp Đức?
Câu hỏi 4 : Anh/Chị hãy trình bày những điểm chính trong luận cứ
bào chữa cho bị cáo Đức tại phiên tòa sơ thẩm.

Đề số 2:

5


Ngày 21/11/2013, Công ty TNHH A (gọi tắt là Công ty A) ký hợp đồng
mua của Công ty cổ phần B (gọi tắt là Công ty B) 100 máy tính có giá trị
01 tỷ đồng. Trong Hợp đồng, ngoài các điều khoản quy định về đối tượng
của hợp đồng, giá cả, hai bên thỏa thuận về điều khoản giao hàng, theo đó,
bên bán (Công ty B) phải giao hàng cho bên mua (Công ty A) toàn bộ
hàng (100 máy tính) trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký hợp đồng. Cùng
thời điểm Công ty A và Công ty B ký hợp đồng nêu trên thì Công ty A đã

ký hợp đồng bán 100 máy tính cho Trường Cao đẳng nghề C. Sau 30 ngày
kể từ khi Công ty A và Công ty B ký hợp đồng mua bán máy tính nhưng
Công ty B không giao máy tính cho Công ty A. Để thực hiện đúng thỏa
thuận về thời hạn giao máy tính cho Trường Cao đẳng nghề C, Công ty A
đã phải mua 100 máy tính của các đối tác khác với giá cao hơn giá ký hợp
đồng với Công ty B là 10% (tương đương 100 triệu đồng).
Công ty A khởi kiện Công ty B ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền đề
nghị Tòa án buộc Công ty B phải bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
giao hàng và phải trả cho Công ty A một khoản tiền phạt 8% giá trị hợp
đồng.
Công ty A đề nghị luật sư tư vấn và tham gia tố tụng trước Tòa án. Là
luật sư cung cấp dich vụ pháp lý cho Công ty A, Anh/Chị cho biết:
1. Yêu cầu Công ty A cung cấp những tài liệu gì?
2. Cần hỏi để làm rõ những tình tiết nào?
3. Những nội dung cần quan tâm khi yêu cầu phạt hợp đồng và yêu cầu
bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng?

6


4. Ngoài Công ty A và Công ty B tham gia tố tụng với tư cách là
nguyên đơn và bị đơn thì cần phải đưa những chủ thể nào vào tham
gia tố tụng? Với tư cách gì? Tại sao?

(Thí sinh được sử dụng các văn bản pháp luật)

ĐÁP ÁN
7



Câu 1: Dân sự
Câu hỏi 1: Nội dung cần trả lời:

1, 50 điểm

- Thẩm quyền giải quyết vụ án: TAND Quận 1, Tp. H.

0,25 điểm

- Tư cách người tham gia tố tụng:

0,25 điểm
0,25 điểm

+ Nguyên đơn: Anh Vinh;
+ Bị đơn: Công ty T;

0,25 điểm

+ Người làm chứng: Đại diện BCH Công đoàn Công
ty T (Người đã tham gia phiên họp xử lý kỷ luật anh
Vinh- để hỏi làm rõ thêm về phiên họp xử lý kỷ luật
vào ngày 23/11/2015).
(Lưu ý: Nếu thí sinh làm bài xác định đại diện BCH
Công đoàn là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
thì không được điểm, vì BCH Công đoàn có trách
nhiệm tham gia trong việc xử lý kỷ luật anh Vinh,
nhưng không có quyền lợi hay nghĩa vụ phát sinh từ
vụ tranh chấp này).


- Quan hệ pháp luật tranh chấp: Tranh chấp hợp đồng

0,25 điểm

lao động liên quan đến hình thức kỷ luật sa thải.
0,25 điểm
- Căn cứ pháp lý: Khoản 8 Điều 36; Điều 126 Bộ luật
8


Lao động.

Câu hỏi 2: Nội dung cần trả lời:

1,0 điểm

- Ý kiến của đại diện BCH Công đoàn là một trong các
căn cứ để xét kỷ luật lao động. Khi Công ty không
xem xét đến ý kiến đó (BCH Công đoàn đề nghị hình

0,5 điểm

thức kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương) mà BCH
công đoàn không báo cáo BCH Công đoàn cấp trên là
không thực hiện đúng trách nhiệm của mình.
-

Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 BLLĐ năm 2012

0,25


và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ – CP ngày
12/01/2015 thì cuộc họp xét kỷ luật lao động phải có
mặt người lao động. Người sử dụng lao động chỉ
được quyền xử lý kỷ luật vắng mặt khi đã 03 lần
thông báo bằng văn bản mà người lao động không
đến.

0,25 điểm

Trong khi anh Vinh mới chỉ vắng mặt lần đầu mà
Công ty vẫn tổ chức phiên họp xử lý kỷ luật vắng mặt
anh Vinh, nhưng đại diện BCH Công đoàn có mặt tại
phiên họp không có ý kiến gì phản đối là không thực
hiện hết vai trò, trách nhiệm của mình.

Câu hỏi 3: Nội dung cần trả lời:
9

2,50 điểm


1. Quan hệ lao động: Đến thời điểm anh Vinh bị kỷ luật

0,25 điểm

sa thải, giữa anh Vinh và Công ty T tồn tại HĐLĐ không
xác định thời hạn.
Vì: sau khi HĐLĐ ký ngày 01/3/2012 hết hạn vào ngày
01/3/2013, anh Vinh vẫn làm việc tại Công ty T, hai bên


0,25 điểm

không ký kết HĐLĐ mới. Theo quy định tại khoản 2 Điều
22 BLLĐ năm 2012 thì HĐLĐ đã giao kết trở thành HĐLĐ
không xác định thời hạn.
2. QĐ kỷ luật sa thải anh Vinh là trái pháp luật.

0,25 điểm

Vì Công ty T đã vi phạm quy định của pháp luật lao động

0,25 điểm

về thủ tục xử lý kỷ luật sa thải.
Cụ thể: Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 BLLĐ năm
2012 và Điều 30 Nghị định 05/2015/NĐ – CP thì cuộc họp

0,25 điểm

xét kỷ luật phải có mặt người lao động.
Người sử dụng lao động chỉ được quyền xử lý kỷ luật

0,25 điểm

vắng mặt khi đã 03 lần thông báo bằng văn bản mà người
lao động không đến, trong khi anh Vinh mới chỉ vắng mặt
lần đầu.
3. Do quyết định xử lý kỷ luật là trái pháp luật nên đề
nghị Toà án áp dụng Điều 42 BLLĐ:


+ Buộc Công ty T phải nhận anh Vinh trở lại làm
việc;

0,25 điểm

0,25 điểm

+ Bồi thường cho anh Vinh tiền lương trong thời gian
bị nghỉ việc trái pháp luật (từ ngày 01/12/2015 đến
ngày Công ty T nhận anh Vinh trở lại làm việc) và 04
10

0,25 điểm


tháng lương theo mức lương 8 triệu đồng/tháng;
+ Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho anh Vinh

0,25 điểm

trong thời gian từ ngày 01/12/2015 đến ngày Công ty
T nhận anh Vinh trở lại làm việc;
+ Công ty T còn nợ 03 tháng lương (tháng 9, 10, 11)
của anh Vinh. Do đó, Công ty phải có trách nhiệm
thanh toán cho anh Vinh 03 tháng lương theo mức
lương 8 triệu đồng/tháng.

Câu 2:
Đề 1: Hình sự

1. Nhận xét về việc áp dụng biện pháp ngăn chặn của Cơ quan điều
tra:
- Việc Cơ quan điều tra ra lệnh tạm giam bị can Hoàng Văn Đức thời hạn 3
tháng là không đúng pháp luật. (0,5 điểm)
- Vì: Theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Bộ luật TTHS thì thời hạn tạm
giam bị can để điều tra không quá 2 tháng đối với tội phạm ít nghiêm
trọng. Trong trường hợp này, mặc dù tỉ lệ thương tật của chị Minh chỉ có
10%, nhưng Đức lại có hành vi dùng dao nhọn gây thương tích (được coi
là hung khí nguy hiểm theo hướng dẫn tại mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần 1
Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003) nên hành vi của Đức
thuộc khoản 1 Điều 104 BLHS là tội phạm ít nghiêm trọng. Do vậy, việc
ra lệnh tạm giam Đức thời hạn 3 tháng là sai. (0,5 điểm)
11


2. Với nội dung thông tin do Đức và chị Minh cung cấp, để bảo vệ
quyền lợi cho Đức, luật sư cần trao đổi với Cơ quan điều tra về vấn đề
sau:
Nếu xác định hoàn cảnh thực tế đúng như Đức và chị Minh trình bày
thì luật sư trao đổi đề xuất thay đổi biện pháp ngăn chặn đối với Đức từ
tạm giam sang biện pháp ít nghiêm khắc hơn là “Cấm đi khỏi nơi cư trú”.
(0,5 điểm)
Vì Đức chỉ bị khởi tố về tội ít nghiêm trọng, sức khỏe yếu, vợ lại đang
điều trị tại bệnh viện, hai con còn tuổi ăn học (15 tuổi và 4 tuổi) không ai
chăm sóc; Đức có chỗ ở ổn định và không có biểu hiện bỏ trốn hay phạm
tội mới, cũng không có biểu hiện gì gây khó khăn cho Cơ quan điều tra.
(0,5 điểm)
3. Là luật sư cần chuẩn bị các thủ tục sau:
+ Chuẩn bị các giấy tờ cần thiết để đăng ký bào chữa cho bị can Đức
(Giấy đăng ký bào chữa kèm theo Đơn yêu cầu luật sư của Đức hoặc người

thân thích của Đức, bản sao có chứng thực Thẻ Luật sư) theo quy định tại
khoản 2 Điều 78 BLTTHS 2015 và Công văn số 276/TANDTC-PC ngày
13/9/2016 của TANDTC về việc hướng dẫn áp dụng một số quy định có lợi
cho người phạm tội của BLHS 2015. (0,5 điểm)
(Lưu ý: Nếu thí sinh trả lời theo hướng làm thủ tục xin cấp Giấy
chứng nhận người bào chữa vẫn được cho điểm theo đáp án, vì trong khi
luật mới chưa có hiệu lực, một số địa phương vẫn đang thực hiện cấp
Giấy chứng nhận người bào chữa).
+ Nhận văn bản thông báo người bào chữa. (0,25 điểm)
12


+ Liên hệ Nhà tạm giữ/Trại tạm giam nơi Đức đang bị tạm giam trích
xuất bị can Đức để làm việc. (0,25 điểm)
4. Những điểm chính trong luận cứ bào chữa cho Đức:

+ Ý 1: Đức có hành vi dùng dao chém vào tay trái chị Minh nhiều
nhát gây tỉ lệ thương tật là 10 %. Mặc dù tỉ lệ thương tật của chị Minh chỉ
có 10% , nhưng Đức lại có hành vi dùng dao nhọn (được coi là hung khí
nguy hiểm theo hướng dẫn tại mục 2.1 và 2.2 mục 2 Phần 1 Nghị quyết số
02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/4/2003) nên hành vi của Đức thuộc khoản 1
Điều 104 Bộ luật Hình sự. (0,5 điểm)
+ Ý 2: Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật Tố tụng hình sự thì hành
vi của Đức thuộc khoản 1 Điều 104 Bộ luật Hình sự chỉ được khởi tố theo
yêu cầu của người bị hại- chị Minh. (0,5 điểm)
+ Ý 3: Trong trường hợp này, chị Minh có đơn bãi nại, nhưng hồ sơ
vụ án không thể chị Minh có yêu cầu khởi tố vụ án. (0,5 điểm)
+ Ý 4: Do vậy, việc khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với Đức là
không có căn cứ/không đúng pháp luật, vi phạm Điều 105 Bộ luật Hình sự,
đề nghị Hội đồng xét xử đình chỉ vụ án. (0,5 điểm)

(Lưu ý: Nếu Ý 3 và Ý 4, thí sinh trả lời theo hướng: Tình huống nêu
ra trong đề bài chưa thể hiện chị Minh có yêu cầu khởi tố vụ án hay
không, trong khi chị Minh vắng mặt tại phiên tòa. Vì vậy, đề nghị Hội
đồng xét xử trả hồ sơ yêu cầu điều tra bổ sung làm rõ về việc người bị hại
có yêu cầu khởi tố vụ án hay không, thì vẫn chiếu cố được điểm theo đáp
án).

13


Đề 2: Tư vấn thương mại
Đ Phầ Nội dung


n

số

Điểm

Tổng

câu hỏi

thành

điểm

của đề


phần

2

Đáp án

Tổng điểm đề số 1
05 diểm
5 điểm
1

Yêu cầu

(+) Cung cấp hồ sơ pháp lý của Công ty A

0,25

1,0

Công ty

để làm rõ về phạm vi ngành nghề kinh

điểm

điểm

A cung

doanh, thẩm quyền ký kết hợp đồng…


cấp
những tài
liệu gì.

(+) Cung cấp hợp đồng mua bán máy tính
giữa Công ty A với Công ty B; giữa công
ty A với Trường Cao đẳng nghề C.

0,25
điểm

(+) Cung cấp những tài liệu, văn bản giao
dịch giữa các bên (giữa A và B, A và C)

0,25

kể từ ngày ký hợp đồng đến thời điểm

điểm

phát sinh tranh chấp.
(+) Cung cấp các tài liệu chứng minh thiệt
hại theo yêu cầu đòi bồi thường và phạt vi
phạm hợp đồng.

14

0,25
điểm



2

Hỏi đề

(+) Hiệu lực của hợp đồng mua bán máy

0,25

1,0

làm rõ

tính giữa Công ty A và Công ty B; giữa

điểm

điểm

những

Công ty A và Trường Cao đẳng nghề C.

tình tiết
nào?

(+) Những vấn đề phát sinh sau khi ký kết
hợp đồng.
(+) Thương lượng, hòa giải giữa các bên

(nếu có).
(+) Thiệt hại thực tế của Công ty A.

15

0,25
điểm
0,25
điểm
0,25
điểm


3

Những

(+) Xác định lỗi của bên vi phạm hợp

0,5

2,0

nội dung

đồng là Công ty B không giao hàng đúng

điểm

điểm


cần quan

thời hạn.

tâm khi
yêu cầu
phạt hợp
đồng và
yêu cầu

(+) Xác định thiệt hại và mối quan hệ
hợp đồng của Công ty B với thiệt hại mà
Công ty A phải gánh chịu.
(+) Các hợp đồng giữa Công ty A mua

thường

máy tính của các chủ thể khác để giao

thiệt hại

hàng cho Trường Cao đẳng nghề C.

phạm hợp

điểm

nhân quả giữa việc không giao hàng theo


bồi

do vi

0,25

(+) Xác định hiệu lực các hợp đồng mua
bán máy tính giữa Công ty A với các chủ

đồng.

0,25
điểm

0,25
điểm

thể khác.
(+) Các chứng từ giao nhận hàng và thanh

0,25

toán giữa Công ty A với các chủ thể khác.

điểm

(+) Căn cứ pháp luật để yêu cầu đòi bồi
thường

0,25


(+ ) Căn cứ pháp luật để yêu cầu phạt vi

điểm

phạm hợp đồng.

0,25
điểm

16


4

Ngoài

(+) Trường Cao đẳng nghề C tham gia tố

0,25

1,0

Công ty

tụng với tư cách người có quyền lợi và

điểm

điểm


A và

nghĩa vụ liên quan.

Công ty
0,25

B tham
gia tố

Vì: -

C ký hợp đồng mua bán máy tính
với A;

tụng với
tư cách là

- Góp phần làm rõ sự thật của vụ án;

nguyên
đơn và bị

- Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của

cần phải
những
chủ thể
nào vào


với tư
cách gì?
Tại sao?

điểm

0,25
(+) Các chủ thể bán máy tính cho Công ty
A tham gia tố tụng với tư cách người có
quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

tham gia
tố tụng và

0,25

A.

đơn thì
đưa

điểm

Vì: - Các chủ thể này đã ký hợp đồng
mua bán máy tính với A;
- Góp phần làm rõ sự thật của vụ án;
- Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của
A.


17

điểm


18



×