Khóa luận tốt nghiệp là sự đúc kết giữa lý thuyết trong nhà trường và vận
dụng lý thuyết vào thực tiễn. Khóa luận tốt nghiệp cũng là sự ghi nhận quá trình học
tập rèn luyện của mỗi sinh viên. Trong thời gian thực tập ngắn tại công ty TNHH kiểm
toán và kế toán AAC. Lần đầu tiên được đi tiếp xúc với thực tế công việc nên không
thể tránh khỏi nhiều bở ngỡ, nhưng với sự giúp đỡ rất nhiệt tình của quý thầy cô giáo,
Ban lãnh đạo công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC, các anh chị kiểm toán viên
trong công ty và các bạn sinh viên cùng thực tập. Em đã hoàn thành chuyên đề tốt
nghiệp của mình và tiếp thu thêm được nhiều kiến thức thực tế về nghề nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể Quý thầy cô giáo khoa Kế Toán-Tài chính
trường Đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy và truyền đạt cho em những kiến
thức quý báu trong suốt thời gian ngồi trên ghế nhà trường. Đặc biệt là cô giáo Hồ Thị
Thúy Nga, người đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC, cùng các anh chị trong công ty đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội tiếp
cận với thực tế công việc kiểm toán và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn chỉnh hơn khóa
luận tốt nghiệp này.
Một lần nữa, em xin gửi đến tất cả lời cảm ơn chân thành và những lời chúc
tốt đẹp nhất.
Huế, ngày 10 tháng 5 năm 2010
Sinh viên
Lê Thị Minh Hằng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.....................................................5
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU.............................................................6
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ...............................................................................................1
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài...........................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................
4. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................
5. Kết cấu của đề tài..............................................................................................
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.............................................5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................
1.1 Các khái niệm cơ bản về hoạt động kiểm toán nói chung...............................
1.1.1 Định nghĩa hoạt động kiểm toán..................................................................
1.1.2 Phân loại kiểm toán......................................................................................
1.1.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ...........................................................
1.1.4 Khái niệm mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán..............................................
1.2 Cơ sở lý luận hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán............
1.2.1 Nội dung, đặc điểm, phân loại khoản mục nợ phải trả.................................
1.2.2 Khái niệm khoản nợ phải trả người bán.......................................................
1.2.3 Giới thiệu về chu trình mua hàng:................................................................
1.2.4 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán...............................
1.2.5 Một số các gian lận, sai sót thường gặp đối với nợ phải trả.......................
1.2.6 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán..............................
1.3 Lịch sử nghiên cứu:.......................................................................................
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC.......
2.1 Tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC...........................
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển công ty Kiểm toán và kế toán AAC........
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động công ty Kiểm toán và kế toán AAC
.............................................................................................................................
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Kiểm toán và kế toán AAC...........................
2.1.4. Những dịch vụ cung cấp và khách hàng của công ty Kiểm toán và kế
toán AAC cung cấp..............................................................................................
2.2 Giới thiệu về quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC...................................................................................
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán.............................................................................
2.2.2 Thực hiện kiểm toán...................................................................................
2.2.3. Hoàn thành cuộc kiểm toán.......................................................................
2.3 Thực tế quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán do công ty TNHH
kiểm toán và kế toán AAC thực hiện tại công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng
B&C (cho niên độ kết thúc vào 31/12/2008).......................................................
2.3.1 Giới thiệu về công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng B&C..........................
2.3.2 Quy trình kiểm toán tại công ty B&C........................................................
3.1 Đánh giá về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại
công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC..........................................................
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán:
.............................................................................................................................
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................80
1.Kết luận chung về nội dung nghiên cứu...........................................................
2. Một số các kiến nghị, đề xuất:.........................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................1
PHỤ LỤC..................................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
- BCTC
Báo cáo tài chính
- BCKT
Báo cáo kiểm toán
- KSNB
Kiểm soát nội bộ
- NH
Ngân hàng
- TK
Tài khoản
- TSCĐ
Tài sản cố định
- TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
- KTV
Kiểm toán viên
-VPP
Văn phòng phẩm.
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ VÀ BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ:
SƠ ĐỒ 2.1.1: CHU TRÌNH MUA HÀNG................................................................11
SƠ ĐỒ 2.1.2:CÁC BƯỚC TRONG GIAI ĐOẠN LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN
..................................................................................................................................... 13
SƠ ĐỒ 2.2.1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC............................................................................................................................ 27
SƠ ĐỒ 2.2.2: QUY TRÌNH LẬP KẾ HOẠCH KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN AAC..............................................................33
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 2.1.1: MỤC TIÊU KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI
BÁN............................................................................................................................. 12
BẢNG 2.1.2: CHƯƠNG TRÌNH KIỂM TOÁN CHI TIẾT KHOẢN MỤC NỢ
PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN..........................................................................................17
BẢNG 2.2.1: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KSNB KHOẢN MỤC
NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN...................................................................................43
BẢNG 2.2.2: BẢNG PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ NỢ PHẢI TRẢ QUA 2 NĂM
2007-2008.................................................................................................................... 49
BẢNG 2.2.3: BẢNG GHI CHÚ CÁC NGHIỆP VỤ CẦN TRAO ĐỔI..................58
BẢNG 2.2.4: BẢNG KẾT QUẢ THU THẬP ĐƯỢC TỪ CÁC PHIẾU NHẬP
KHO............................................................................................................................ 60
BẢNG 2.2.5: BẢNG NGHIỆP VỤ NHẬP XUẤT TÀI KHOẢN 152.....................60
BẢNG 2.3.1: BẢNG CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
ĐỐI VỚI KHOẢN MỤC NỢ PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN........................................71
BẢNG 2.3.2: BẢNG TỶ LỆ % MỨC TRỌNG YẾU..............................................72
BẢNG 2.3.3: XÁC ĐỊNH RỦI RO PHÁT HIỆN.....................................................72
BẢNG 2.3.4: BẢNG SỐ LIỆU CÁC PHẦN TỬ TRONG TỔNG THỂ.................76
BẢNG 2.3.5: BẢNG PHÂN LỚP..............................................................................77
BẢNG 2.3.6: BẢNG SỐ TIỀN CỘNG DỒN CÁC SỐ DƯ NỢ PHẢI TRẢ
NGƯỜI BÁN..............................................................................................................77
BẢNG 2.3.7: SAI SỐ GIỮA GHI SỔ VÀ CHỌN MẪU..........................................78
BẢNG 2.3.8: BẢNG TÍNH ĐIỂM ƯỚC TÍNH.......................................................78
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Trong mười năm trở lại đây nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển
mạnh mẽ, nhiều doanh nghiệp mới với các loại hình khác nhau được thành lập, hoạt
động trong nhiều lĩnh vực sản xuất, thương nghiệp và dịch vụ. Sự phát triển này đòi
hỏi cần phải huy động một lượng vốn lớn để đáp ứng được sự phát triển của nền kinh
tế. Trước bối cảnh đó, việc minh bạch hóa các thông tin tài chính của doanh nghiệp
ngày càng trở nên cấp thiết, nên sự ra đời của hoạt động kiểm toán nói chung và hoạt
động kiểm toán độc lập nói riêng là một tất yếu khách quan trong tiến trình phát triển
của nền kinh tế. Sự ra đời của kiểm toán độc lập đã góp phần hoàn thiện chế độ chuẩn
mực kế toán, giúp hướng dẫn việc ứng dụng một cách rộng rãi các chế độ kế toán đến
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải trải
qua rất nhiều hoạt động khác nhau: mua hàng, sản xuất, lưu kho, bán hàng thu tiền…,
trong đó chu trình mua hàng đóng vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp, nó cung
cấp hàng hóa, nguyên vật liệu cho doanh nghiệp. Mua hàng là chu trình mở đầu cho
các chu trình kế tiếp như bán hàng, thu tiền và liên quan đến các hoạt động ghi nhận
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành
mạnh luôn thể hiện ở tính thanh khoản của tài sản và khả năng chi trả các khoản nợ.
Do đó công tác kiểm toán đối với khoản mục nợ phải trả người bán đóng vai trò rất
quan trọng trong một cuộc kiểm toán vì khoản mục này ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp, đến các hệ số nợ cũng như khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Chính vì vậy, em đã chọn đề tài “Kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC” nhằm tìm hiểu về quy trình kiểm toán
nợ phải trả người bán, từ đó có thể rút ra một số kinh nghiệm trong thực tế và đưa ra
một số các kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện tốt hơn quy trình trên tại công ty.
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán nhằm tìm ra
những ưu nhược điểm của quy trình này, đồng thời từ đó có thể rút ra được những thủ
tục kiểm toán có thể rút gọn hay bổ sung thêm đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể phù
hợp với mỗi loại hình công ty.
b. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại công ty
TNHH kiểm toán và kế toán AAC nhằm:
- Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung làm cơ sở cho việc tìm hiểu
quy trình kiểm toán nợ phải trả.
- Qua thực tế tìm hiểu nắm bắt được quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục
nợ phải trả người bán cụ thể, từ đó đúc rút được các kinh nghiệm bài học trong quá
trình thực hiện kiểm toán.
- Từ việc nghiên cứu trên rút ra được những ưu, nhược điểm và đề xuất một số
các giải pháp hoàn thiện cho quy trình kiểm toán nợ phải trả người bán tại công ty.
Đồng thời có thể đưa ra được một số hướng nghiên cứu tiếp theo.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu thực tế phần hành quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người
bán cụ thể tại một doanh nghiệp được thực hiện bởi công ty kiểm toán AAC.
Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu khoản mục nợ phải trả người bán do công ty TNHH kiểm toán và
kế toán AAC thực hiện trên báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Quy trình kiểm
toán khoản mục nợ phải trả người bán được thực hiện bởi công ty kiểm toán độc lập,
do đó đề tài không đi vào kiểm toán khoản mục này theo hình thức kiểm toán nội bộ
hay kiểm toán nhà nước mà chỉ thực hiện nghiên cứu quy trình kiểm toán theo hình
thức kiểm toán độc lập. Đề tài tập trung vào nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản
mục nợ phải trả người bán tại một công ty cụ thể là khách hàng của công ty kiểm toán
AAC.
Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
- Số liệu đề tài thu thập được từ các giấy làm việc lưu trong hồ sơ làm việc của
công ty kiểm toán AAC và báo cáo kiểm toán của công ty từ các năm 2007-2009.
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ 1/1/2010-10/5/2010.
- Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam VSA 200, thông tin của khách hàng
được kiểm toán cần được bảo mật nên tên thật của công ty khách hàng không nêu
trong luận văn.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể
nắm bắt được từng bước tiến hành của quy trình.
- Phương pháp đối chiếu so sánh để tìm ra những bước khác biệt trong quy trình
kiểm toán khoản mục nợ phải trả tại công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC so với
lý thuyết.
- Phương pháp tính toán số học, phân tích số liệu để từ đó có thể rút ra các nhận
xét từ các số liệu thu thập được. Tiến hành thu thập số liệu thô tổng hợp và chọn lọc số
liệu phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Phỏng vấn đơn vị kiểm toán nhằm tìm hiểu về nội dung của các bước trong
quy trình kiểm toán liên quan đến đề tài thực hiện.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán tại
công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC gồm ba phần chính:
- Phần I: Đặt vấn đề nghiên cứu.
Trong phần này nêu lên tính cấp thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu đề tài, đối
tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
- Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.
Trong phần này các nội dung được nghiên cứu bao gồm:
+ Chương 1: Các cơ sở lý luận về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán.
+ Chương 2: Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
trên thực tế tại một doanh nghiệp là khách hàng của công ty TNHH kiểm toán và kế
toán AAC.
Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
+ Chương 3: Đưa ra được một số nhận xét về ưu nhược điểm của quy trình
kiểm toán trên thực tế và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện quy trình
kiểm toán nợ phải trả người bán.
-
Phần III: Kết luận và một số kiến nghị
+ Kết luận chung về nội dung nghiên cứu, rút ra một số điểm khác biệt giữa lý
thuyết và thực tế thực hiện tại đơn vị kiểm toán, nêu lên một số khó khăn trong quá
trình nghiên cứu.
+ Đưa ra một số các kiến nghị đối với công ty TNHH kiểm toán và kế toán
AAC, đối với trường Đại học kinh tế Huế và các kiến nghị cho các hướng nghiên cứu
sau.
Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Các khái niệm cơ bản về hoạt động kiểm toán nói chung
1.1.1 Định nghĩa hoạt động kiểm toán
“Kiểm toán là quá trình thu nhập và đánh giá bằng chứng về những thông tin
được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa những thông tin đó
với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các
kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập”- (Alvin A. Arens, 2000).
Như vậy hoạt động kiểm toán là một quá trình thu thập và đánh giá các bằng
chứng do các kiểm toán viên thu thập được trong quá trình kiểm toán, do đó mà kiểm
toán cần phải có các kế hoạch kiểm toán phù hợp phục vụ cho quá trình thu thập và
đánh giá bằng chứng kiểm toán thu được. Trong một cuộc kiểm toán, quá trình thu
thập bằng chứng kiểm toán là một hoạt động chủ yếu của kiểm toán viên, những thông
tin mà kiểm toán viên thu thập được, phải liên quan đến các cơ sở dẫn liệu về các hoạt
động của doanh nghiệp. Kiểm toán viên thông qua việc đánh giá về mức độ tin cậy,
chất lượng của các bằng chứng kiểm toán, so sánh với các chuẩn mực, chế độ kế toán
hiện thời nhằm đưa ra ý kiến của mình về tính trung thực hợp lý của một báo cáo tài
chính. Hoạt động kiểm toán cần phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên có đủ
năng lực trình độ, kinh nghiệm và phải độc lập với công ty được thực hiện kiểm toán
có như vậy độ tin cậy của một báo cáo kiểm toán sẽ càng tăng cao.
1.1.2 Phân loại kiểm toán
Kiểm toán có 3 lĩnh vực cơ bản: Kiểm toán tài chính, kiểm toán hoạt động và
kiểm toán tuân thủ.
- Kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm toán báo cáo tài chính là kiểm tra và đưa ra ý kiến về sự trình bày trung
thực và hợp lý của báo cáo tài chính của một đơn vị. Do báo cáo tài chính bắt buộc
Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
phải được lập theo các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành, nên chuẩn mực
và chế độ kế toán được sử dụng làm thước đo trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Tùy mối liên hệ giữa người quan tâm đến báo cáo tài chính và chủ thể kiểm
toán đòi hỏi sự ràng buộc về tính pháp lý trong mỗi cuộc kiểm toán khác nhau. Những
đơn vị có 100% vốn chủ sở hữu của Nhà nước sẽ do kiểm toán Nhà nước thực hiện
kiểm toán. Trong đa phần các hình thức sở hữu còn lại, sẽ do các kiểm toán viên độc
lập thực hiện kiểm toán. Kết quả kiểm toán báo cáo tài chính sẽ phục vụ cho đơn vị
Nhà nước và các bên thứ ba, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các bên thứ ba như cổ
đông, nhà đầu tư, ngân hàng… để họ đưa ra những quyết định kinh tế của mình.
- Kiểm toán hoạt động
Kiểm toán hoạt động là quá trình đánh giá mang tính hệ thống về tính kinh tế,
tính hiệu quả và tính hiệu năng của các hoạt động trong một tổ chức, một doanh
nghiệp dưới góc độ kiểm soát quản lý, nhằm báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết
quả của quá trình đánh giá cùng với các giải pháp nhằm cải thiện chúng. Tính hiệu
năng chỉ kết quả đạt được mục tiêu, còn tính hiệu quả được tính bằng cách so sánh
giữa kết quả đạt được và nguồn lực đã sử dụng, tính kinh tế là việc đạt được mục tiêu
bằng nguồn lực tối ưu.
Không có chuẩn mực chung nào để đánh giá đối với kiểm toán hoạt động, mà
chuẩn mực sẽ được xác lập tùy theo từng đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán. Việc
kiểm tra và đưa ra ý kiến có thể phụ thuộc vào chủ quan của kiểm toán viên.
- Kiểm toán tuân thủ
Kiểm toán tuân thủ là việc kiểm tra nhằm đánh giá mức độ chấp hành một quy
định nào đó, thí dụ các văn bản luật pháp, những điều khoản của một hợp đồng hay
một quy định của nội bộ đơn vị…Kiểm toán tuân thủ có thể là cuộc kiểm toán của cơ
quan thuế về việc chấp hành luật thuế của doanh nghiệp, sự kiểm tra của cơ quan
Kiểm toán Nhà nước đối với các đơn vị có sử dụng kinh phí Nhà nước. Chuẩn mực
dùng để đánh giá trong kiểm toán tuân thủ sẽ là những văn bản luật có liên quan, thí dụ
như Luật Thuế, các hợp đồng.
Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
1.1.3 Khái niệm hệ thống kiểm soát nội bộ
Theo VSA 400 “Hệ thống KSNB là các quy định và các thủ tục kiểm soát do
đơn vị được kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm bảo đảm cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các qui định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận sai sót
để lập BCTC trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả tài
sản của đơn vị”.
Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiêt lập để cung cấp một sự bảo đảm hợp lý
nhằm thực hiện các mục tiêu dưới đây:
- Bảo vệ tài sản của đơn vị.
- Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin trên các báo cáo tài chính.
- Bảo đảm các chế độ pháp lý được thực hiện.
- Bảo đảm hiệu quả hoạt động và năng lực quản lý.
1.1.4 Khái niệm mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Theo VSA 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo cáo tài
chính, giải thích:
“Trọng yếu : là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin
(một số liệu kế toán) trong báo cáo tài chính.
Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hay thiếu
chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính. Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng của thông tin hay của
sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được
xem xét trên cả tiêu chuẩn định lượng và định tính”
Trong đoạn 7 VSA 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ: “Rủi ro kiểm toán
là rủi ro do kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích
hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”.
1.2 Cơ sở lý luận hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
1.2.1 Nội dung, đặc điểm, phân loại khoản mục nợ phải trả
1.2.1.1 Nội dung
Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Theo chuẩn mực kế toán chung số 01 đã định nghĩa: “ Nợ phải trả là nghĩa vụ
hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch các sự kiên đã qua mà doanh
nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình”.
Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách: có
thể trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ…
1.2.1.2 Đặc điểm của khoản mục nợ phải trả
Nợ phải trả là một khoản mục quan trọng trên báo cáo tài chính đối với những
đơn vị sử dụng nguồn tài trợ ngoài vốn chủ sở hữu. Những sai lệch về nợ phải trả có
thể gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính về các mặt:
Tình hình tài chính: Các tỷ số quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính
thường liên quan đến nợ phải trả, ví dụ tỷ số nợ hoặc hệ số thanh toán hiện thời. Vì thế
các sai lệch trong việc ghi chép hoặc trình bày nợ phải trả trên báo cáo tài chính có thể
làm người sử dụng hiểu sai về tình hình tài chính của đơn vị.
Kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ phải trả có mối quan hệ mật thiết với chi phí
sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, ví dụ việc ghi thiếu một chi phí chưa thanh
toán sẽ ảnh hưởng đến chi phí trong kỳ và nợ phải trả cuối kỳ. Vì thế những sai lệch
trong việc ghi chép và trình bày nợ phải trả có thể tương ứng với các sai lệch trọng yếu
trong kết quả hoạt động kinh doanh.
1.2.1.3 Phân loại khoản mục nợ phải trả
Nợ phải trả ngắn hạn: thường là các khoản nợ của đơn vị trong vòng 1 năm, hay
là 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh của đơn vị. Các khoản nợ dài hạn thường bao gồm
những khoản vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản thuế phải nộp cho Nhà
Nước, phải trả người bán trong ngắn hạn…
Nợ phải trả dài hạn: bao gồm các khoản nợ trên 1 năm hoặc qua nhiều kỳ kinh
doanh của đơn vị thường là các khoản vay dài hạn, nợ phải trả người bán dài hạn.
1.2.2 Khái niệm khoản nợ phải trả người bán
Nợ phải trả người bán là số tiền nợ người bán, những người đã cung cấp vật tư
hàng hóa, dịch vụ, lao vụ trong các hợp đồng kinh tế đã được ký kết. Các khoản nợ
phải trả người bán phải được đảm bảo chi trả cho những khoản nợ hợp lệ và cần phải
Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng từng nội dung kinh tế và theo cả từng lần
thanh toán.
1.2.3 Giới thiệu về chu trình mua hàng:
Chu trình mua hàng được hiểu là chu trình thực hiện mua sắm các yếu tố đầu
vào phục vụ cho hoạt động SXKD của đơn vị. Mua hàng là một chức năng quan trọng
thể hiện ở ba điểm cơ bản:
- Tạo ra các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp.
- Hoạt động cung ứng chi tiêu một phần lớn nguồn lực của đơn vị.
- Kết quả của hoạt động mua sắm này ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm đầu
ra của đơn vị.
Chu trình mua hàng bao gồm các hoạt động chủ yếu: các nghiệp vụ mua sắm và
nghiệp vụ thanh toán. Hoạt động mua hàng và thanh toán này ảnh hưởng đến nhiều
khoản mục trên báo cáo tài chính của đơn vị như hàng hóa, nguyên vật liệu, tiền mặt,
tiền gửi…trong đó có cả khoản mục nợ phải trả người bán. Cụ thể chu trình mua hàng
gồm các bước sau:
Yêu cầu mua hàng
Chu trình mua hàng bắt đầu bằng một phiếu yêu cầu mua hàng từ bộ phận có
liên quan như phòng kinh doanh, kho hoặc các cửa hàng, các phòng ban này sẽ căn cứ
trên nhu cầu để lập Phiếu đề nghị mua hàng. Phiếu đề nghị mua hàng có thể được lập
bằng tay hoặc bằng máy và phải được phê duyệt thích hợp.
Đặt hàng
Bộ phận mua hàng sau khi nhận được phiếu đề nghị mua hàng đã được phê
duyệt, sẽ tiến hành lựa chọn nhà cung cấp, nhà cung cấp có thể lựa chọn thông qua đấu
thầu hoặc là nhà cung cấp có mối quan hệ kinh doanh lâu dài với doanh nghiệp. Khi đã
xác định được nhà cung cấp, bộ phận mua hàng sẽ lập Đơn đặt hàng gửi cho nhà cung
cấp. Đơn đặt hàng là chứng từ thứ hai trong chu trình nghiệp vụ mua hàng và khi kết
hợp với các chứng từ khác có thể cung cấp bằng chứng về sự phát sinh của nghiệp vụ
mua hàng hay sự hiện hữu của hàng tồn kho.
Thực hiện các thủ tục pháp lý cần thiết
Trang 9
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Trong quá trình mua hàng, bộ phận mua hàng phải thực hiện các thủ tục pháp lý
cần thiết để bảo vệ quyền lợi của đơn vị nếu có phát sinh tranh chấp sau này. Theo
Luật Thương mại, việc mua bán hàng hóa được thực hiện trên cơ sở hợp đồng và hợp
đồng mua bán hàng hóa có thể thực hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng điện
báo, fax tùy theo từng trường hợp cụ thể mà pháp luật quy định.
Nhận hàng
Khi hàng được vận chuyển đến địa điểm giao hàng đã được thỏa thuận trước,
bộ phận hàng sẽ căn cứ vào Đơn đặt hàng và Hợp đồng mua bán (nếu có) để kiểm tra
thực tế quy cách, số lượng và chất lượng của hàng nhận. Sau khi kiểm tra, bộ phận
nhận hàng có nghiệp vụ nhận hàng và lập phiếu nhập kho hoặc báo cáo nhận hàng.
Cùng với Đơn đặt hàng, phiếu nhập kho và báo cáo nhận hàng cung cấp bằng chứng
về sự phát sinh của nghiệp vụ mua hàng, sự hiện hữu và đầy đủ của hàng tồn kho.
Trả lại hàng
Trong khi kiểm nhận, nếu phát hiện hàng không đúng quy cách, chất lượng
không đảm bảo hoặc số lượng không đúng với Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán và
Hóa đơn, bộ phận nhận hàng có quyền từ chối nhận và xúc tiến các thủ tục trả lại hàng.
Đại diện của nhà cung cấp (thường là nhân viên giao hàng) và đại diện của bên nhận
hàng sẽ tiến hành lập Biên bản trả lại hàng, trong đó nêu rõ lý do hàng bị trả lại và
cùng ký tên xác nhận vào biên bản. Biên bản này sẽ được bộ phận hàng lưu một bản
để chứng minh hàng đặt mua vẫn chưa nhận được. Sau đó, hai trường hợp có thể xảy
ra:
Một là, nhà cung cấp chấp nhận giao lô hàng khác theo đúng Hợp đồng mua
bán và được đơn vị chấp thuận. Lúc này, các thủ tục nhận hàng sẽ được tiến hành lại
theo các bước đã nêu trên.
Hai là, hai bên sẽ tiến hành thanh lý Hợp đồng mua bán. Trong trường hợp này,
biên bản thanh lý hợp đồng sẽ được lập để làm chứng từ cho việc hủy bỏ cam kết mua
hàng. Đơn đặt hàng và Hợp đồng mua bán sẽ được chuyển sang hệ thống Đơn đặt
hàng bị hủy và lưu cùng với Biên bản thanh lý hợp đồng và chu trình nghiệp vụ mua
hàng sẽ kết thúc.
Tổ chức hệ thống chứng từ và thanh toán
Trang 10
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán hàng tồn kho sẽ ghi nhận nghiệp vụ
mua vào sổ kế toán chi tiết hàng tồn kho. Bộ chứng từ gốc đầy đủ của từng nghiệp vụ
mua hàng bao gồm Phiếu đề nghị mua hàng, Đơn đặt hàng, Hợp đồng mua bán (nếu
có), Hóa đơn của nhà cung cấp và Phiếu nhập kho. Bộ chứng từ này sẽ được lưu vào
hồ sơ mua hàng theo số thứ tự của Phiếu nhập kho và bản chính sẽ được chuyển cho
kế toán công nợ để ghi nhận nợ phải trả.
Sơ đồ 2.1.1: Chu trình mua hàng
1.2.4 Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Mục tiêu kiểm toán là mục tiêu được đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm
toán có hiệu lực về một hoặc nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc
thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp.
Khi kiểm toán bất kỳ khoản mục nào thì cơ sở dẫn liệu kiểm toán cũng đều là:
Sự đầy đủ (Completeness), sự hiện hữu và phát sinh (Existence and Occurrenc), quyền
và nghĩa vụ (Right and Obligation), sự đo lường và đánh giá (Valuation), sự trình bày
và khai báo (Presentation and Disclosure). Đối với kiểm toán khoản mục nợ phải trả
người bán cũng vậy, từ các cơ sở dẫn liệu đó để đi đến mục tiêu của quy trình kiểm
toán nợ phải trả người bán như sau:
Trang 11
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Bảng 2.1.1: Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán.
Cơ sở dẫn liệu
Mục tiêu kiểm toán cụ thể
Hiện hữu (E)
Khoản phải trả người bán được ghi nhận trình bày phản ánh
số tiền phải trả người bán vào ngày lập bảng cân đối kế toán
Đầy đủ (C)
Các khoản phải trả người bán phải bao gồm tất cả các khoản
phảỉ trả người bán vào ngày lập bảng cân đối kế toán, các
khoản nợ phải trả người bán phải được ghi nhận đầy đủ.
Ghi chép chính
xác(A)
Các khoản nợ phải trả được cộng dồn chính xác và thống nhất
với sổ cái và sổ chi tiết.
Quyền và nghĩa
vụ(R&O)
Các khoản phải trả người bán thật sự thuộc về nghĩa vụ của
đơn vị.
Đánh giá (V)
Khoản phải trả phải được đánh giá đúng tức là phải phản ánh
đúng giá trị khoản phải trả
Trình bày và công bố
(P&D)
Các khoản phải trả người bán phải được trình bày phân loại
đúng đắn và khai báo đầy đủ trên báo cáo tài chính.
1.2.5 Một số các gian lận, sai sót thường gặp đối với nợ phải trả
- Đơn vị có thể khai thấp hơn các khoản nợ phải trả làm tình hình tài chính của
đơn vị có thể tốt hơn trên thực tế, dẫn đến các khoản chi phí không được ghi nhận đầy
đủ làm giảm chi phí của đơn vị và làm lợi nhuận tăng giả tạo.
- Ngược lại với việc khai thiếu các khoản nợ phải trả, đó là khai khống các
khoản nợ phải trả, làm cho các khoản nợ này tăng cao, doanh nghiệp có thể ghi chép
các nghiệp vụ trên thực tế không xảy ra vào sổ sách kế toán với mục đích tăng chi phí
giảm lợi nhuận.
- Khi đơn vị có những khoản dự phòng phải trả, tuy đủ điều kiện ghi nhận
khoản dự phòng phải trả theo tiêu chuẩn của chuẩn mực kế toán số 18, nhưng đơn vị
không ghi nhận, đối với khoản ứng trước phải trả người bán nhưng đơn vị không có
khả năng thu hồi được và đơn vị không trình bày trên báo cáo tài chính.
- Đơn vị chưa đánh giá lại số dư các khoản nợ phải trả người bán có gốc ngoại
tệ theo tỷ giá giao dịch liên NH tại thời điểm lập BCTC.
- Hạch toán các khoản nợ phải trả không đúng kỳ .
Trang 12
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
- Không theo dõi công nợ quá hạn thanh toán.
- Thủ tục nhập kho báo sổ tiến hành chậm hơn so với bút toán trả tiền tại 31/12
làm cho TK331 có số dư Nợ nhưng thực chất đây không phải là khoản trả trước cho
người bán.
1.2.6 Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán
Quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải trả người bán được thực hiên qua ba
giai đoạn: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán, kết thúc kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán
Trong bước lập kế hoạch kiểm toán trải qua 5 bước như sau:
Sơ đồ 2.1.2:Các bước trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán
Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục vụ trong tương
lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để chuẩn bị lập kế hoạch
kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán, nhận diện các lý do kiểm
toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán.
Công ty kiểm toán phải thực hiện công việc “ tìm hiểu lý do mời kiểm toán” để
xem đối tượng nào sẽ sử dụng thông tin báo cáo tài chính, từ đó có thể xem khoản mục
nào là trọng tâm của cuộc kiểm toán để có thể tránh rủi ro kiểm toán, tránh bị kiện cáo.
Trang 13
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Từ việc tìm hiểu lý do mời kiểm toán, tuỳ thuộc vào mức độ quan trọng của
người sử dụng thông tin của báo cáo tài chính mà công ty kiểm toán lựa chọn đội ngũ
kiểm toán viên phù hợp, bên cạnh đó kiểm toán viên cần thỏa thuận sơ bộ với khách
hàng về thông tin như: phí kiểm toán, các tài liệu cần cung cấp cho cuộc kiểm toán…
Sau khi ký kết hợp đồng đơn vị sẽ chính thức trở thành đơn vị kiểm toán cho đơn vị.
Tìm hiểu về khách hàng
Thu thập thông tin chung về khách hàng, đây là nền tảng để kiểm toán viên có
thể đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, từ đó có thể biết được tính trọng yếu của từng
khoản mục trên báo cáo tài chính.Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán tổng quát,
kiểm toán viên cần thu thập thông tin về các mặt sau:
+ Ngành nghề hoạt động kinh doanh của khách hàng: Kiểm toán viên phải có
hiểu biết chung về nền kinh tế, về mức độ lạm phát, về các chính sách của chính phủ.
Ngoài ra, các kiểm toán viên còn phải hiểu biết về môi trường kinh doanh và lĩnh vực
kinh doanh, các thay đổi trong công nghệ, rủi ro kinh doanh, các điều kiện kinh doanh
bất lợi. Hơn thế nữa, một yếu tố không thể thiếu khi tìm hiểu về ngành nghề hoạt động
kinh doanh của khách hàng đó là cơ cấu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và cơ
cấu vốn. Thu thập được các thông tin đó, kiểm toán viên có thể giải thích được một số
điểm bất thường của doanh nghiệp như: sự tăng giảm bất thường của lợi nhuận, của
chi phí…
+ Thu thập điều lệ công ty và giấy phép thành lập.
+ Báo cáo tài chính và các báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của một
vài năm trước.
+ Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc.
+ Các hợp đồng cam kết quan trọng như hợp đồng mua bán, sử dụng bản quyền.
+ Các nội quy, chính sách của khách hàng: chính sách tín dụng, tiếp thị.
Ngoài ra thông qua việc phỏng vấn trao đổi với những người có thẩm quyền để
trình bày về tình hình tài chính của đơn vị, hệ thống kiểm soát nội bộ, cơ cấu tổ chức.
Kiểm toán viên có thể tham quan đơn vị để có thể quan sát được hoạt động của đơn vị
từ đó có thể đánh giá sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
Trang 14
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Thủ tục phân tích là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số các tỷ lệ để
phát hiện những biến động bất thường. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trong
bước lập kế hoạch kiểm toán có thể giúp xác định bản chất phạm vi và thời hạn công
việc hoàn thàn. Mục đích của việc sử dụng các thủ tục phân tích là nhằm hiểu được
công việc kinh doanh của khách hàng, đánh giá khả năng hoạt động của một công ty
tiếp tục hoạt động tốt, có thể cho thấy dấu hiệu của các sai số trên báo cáo tài chính
hay giúp kiểm toán viên có thể giảm bớt các kiểm tra chi tiết.
Một số các thủ tục phân tích được thực hiện trong giai đoạn này là :
-So sánh số liệu ngành với của số liệu của công ty khách hàng.
-So sánh chi tiết số dư tổng hợp với chi tiết số dư tương tự năm trước ví dụ như
so sánh các chi tiết của nợ phải trả vào cuối năm hiện hành với các chi tiết đó vào cuối
năm trước
-Tính tỷ số và mối quan hệ tỷ lệ để so sánh với năm trước như các tỷ số về nợ
phải trả người bán được tính theo tỷ lệ với tổng nợ phải trả của năm nay và thực hiện
so sánh với năm trước
Đánh giá sơ bộ hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đánh giá được hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng một cách chính xác thì
kiểm toán viên cần tìm hiểu các thủ tục sau:
Tìm hiểu các thủ tục kiểm soát đối với các chức năng mua hàng, nhận hàng, lưu
trữ hàng, sản xuất và xuất hàng như xem xét tại đơn vị khách hàng:Đơn vị có thiết lập
một phòng chuyên trách cho việc mua hàng không? Bộ phận tài vụ có tách riêng với
bộ phận kế toán không?
Tìm hiểu quy trình luân chuyển chứng từ, kể từ giai đoạn mua vào cho đến khi
tiêu thụ sản phẩm. Tìm hiểu xem xác chứng từ có được ghi chép chính xác và đầy đủ
không? Có được sự phê duyệt của những người có thầm quyền hay không?...
Tìm hiểu về hệ thống kế toán trong chu trình mua hàng, chi phí, gồm tìm hiểu:
+ Các sơ đồ hạch toán, loại tài khoản, các loại sổ sách sử dụng có đảm bảo cung
cấp thông tin tài chính đáng tin cậy cho công tác quản lý không?
+ Hệ thống sổ chi tiết có đảm bảo cung cấp số liệu chi tiết cho công việc điều
hành cụ thể chưa?
Trang 15
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
+ Đơn vị có thường xuyên kiểm tra đối chiếu công nợ phải trả với nhà cung cấp
không?
Kiểm toán viên có thể mô tả hoặc vẽ thành các lưu đồ về hệ thống kiểm soát nội
bộ đối với chu trình mua hàng để đánh giá về tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội
bộ. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể phỏng vấn các nhân sự của công ty, kiểm tra các
chứng từ hoặc sổ sách và quan sát các hoạt động trong quy trình mua hàng và theo dõi
công nợ phải trả.
Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán
Một sai lệch được xem là trọng yếu khi ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài
chính và quyết định của người sử dụng báo cáo tài chính. Sai lệch có thể là số tiền hay
do bản chất của vấn đề. Việc xác lập mức trọng yếu rất quan trọng trong một cuộc
kiểm toán nó là cơ sở để thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp. Đối với khoản mục
nợ phải trả trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, kiểm toán viên cần phải xác lập mức
trọng yếu chấp nhận được, cần xác định số tiền sai lệch tối đa cho phép. Còn đối với
giai đoạn thực hiện và hoàn thành kiểm toán, kiểm toán viên cần phải cân nhắc và xem
xét đến bản chất của sai lệch xem nó có trọng yếu không.
Trong giai đoạn chuẩn bị này, kiểm toán viên cần đánh giá rủi ro kiểm toán để
điều chỉnh các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp làm giảm rủi ro kiểm toán xuống
thấp nhất ở mức độ có thể chấp nhận được.
Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và chương trình kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán đưa ra những bước thực hiện và giúp cho cuộc kiểm
toán được thực hiện một cách có hiệu quả. Thông thường trong một cuộc kiểm toán có
lập kế hoạch chiến lược, lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán.
Đối với kiểm toán các khoản mục như khoản mục nợ phải trả người bán thì lập chương
trình kiểm toán cho khoản mục.
Lập chương trình kiểm toán giúp hoạch định những công việc cần thực hiện và
thời gian hoàn thành, bao gồm các thủ tục kiểm toán cụ thể cần được thực hiện.
Chương trình kiểm toán nợ phải trả người bán được thiết kế bao gồm các thủ tục kiểm
toán sau:
Trang 16
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
Bảng 2.1.2: Chương trình kiểm toán chi tiết khoản mục nợ phải trả người bán
Thủ tục kiểm toán
Kiểm
toán
viên ký
tên
Ngày
tháng
hoàn
thành
Hồ sơ
kiểm
toán liên
quan và
nhận xét
Thời hạn
hoàn
thành
A.Đánh giá KSNB và điều tra sự chấp hành các
thủ tục kiểm soát
B.Dựa trên kết quả đánh giá HTKS nội bộ để
xác định phạm vi kiểm toán
C.Thực hiện kỷ thuật phân tích số dư các khoản
phải trả bằng cách so sánh số kỳ này với số dư
tương ứng kỳ trước, với mức độ hoạt động kinh
doanh, với các tài khoản liên quan và với số
bình quân ngành. Điều tra và giải thích các khác
biệt lớn hay bất thường.
D.Thực hiện hay yêu cầu cung cấp một bảng số
dư chi tiết về các khoản nợ phải trả người bán:
1. Kiểm tra tổng số và đối chiếu với sổ cái.
2.Đối chiếu với sổ chi tiết của từng đối tượng.
3.Thảo luận với đơn vị về các khoản nợ phải trả
người bán kéo dài hoặc đang tranh chấp.
4.Điều tra các số dư Nợ gửi thư xin xác nhận
xem có phù hợp không và xem xét việc sắp xếp
lại các khoản mục.
5.Xem xét các hợp đồng về các tài sản đã thế
chấp.
E. Gửi thư xin xác nhận về các khoản nợ phải trả
người bán và phân tích các thư hồi âm.
F. Dựa trên các chứng từ gốc, kiểm tra chọn lọc
một số dư nợ phải trả người bán không xin xác
nhận.
G. Tìm kiếm các khoản nợ phải trả người bán
chưa được ghi chép:
1.Kiểm tra hồ sơ các báo cáo nhận hàng, những
hóa đơn người bán chưa nhận hàng và bảng kê
hàng hóa đã nhận nhưng chưa có hóa đơn.
2. Kiểm tra hồ sơ của các hóa đơn dở dang và
những thông báo nợ của người bán.
3.Kiểm tra nhật ký chi quỹ sau thời điểm khóa
sổ, nhìn lướt qua các khoản thanh toán quan
trọng
4.Phỏng vấn về khả năng có thể có các khoản nợ
phải trả người bán không được ghi chép.
Trang 17
Khóa luận tốt nghiệp
GVHD: ThS. Hồ Thị Thúy Nga
5. Kiểm tra các khoản phải trả định kỳ như tiền
thuê nhà, tiền điện xem có được ghi chép đầy đủ
không?
H. Kiểm tra các khoản nợ phải trả người bán có
gốc ngoại tệ xem có được đánh giá lại theo tỷ
giá ngày khóa sổ không?
I. Phỏng vấn về các cam kết mua hàng mà trong
đó có những điều khoản gây thiệt hại, hoặc cần
khai báo.
J. Đánh giá các nghiệp vụ phát sinh với các bên
liên quan và những tài liệu cần khai báo về:
1.Bản chất của mối quan hệ
2. Mô tả nghiệp vụ
3. Độ lớn của số tiền và các quan hệ bất thường.
4. Số tiền phải trả và thời hạn thanh toán
K. Kết luận về mức độ trung thực và hợp lý về
số dư của nợ phải trả người bán vào ngày kết
thúc niên độ.
Thực hiện kiểm toán
Trong bước thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên sẽ thực hiện các thử nghiệm
kiểm soát để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sau đó sẽ tiến hành thiết kế lại các thử
nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm kiểm soát
Kiểm toán viên có thể thực hiện các bước công việc sau:
+ Kiểm toán viên căn cứ các nhật ký liên quan để kiểm tra việc ghi chép trên sổ
cái nợ phải trả, nhằm mục đích xem xét sự có thực của các nghiệp vụ phát sinh. Thực
hiện bằng cách chọn mẫu một số các nghiệp vụ trong kỳ trên sổ cái nợ phải trả và kiểm
tra ngược lại đến sổ chi hay nhật ký chứng từ thanh toán.
+ Lựa chọn một số các nghiệp vụ phát sinh trên sổ nhật ký và theo dõi việc ghi
chép chúng trên các sổ chi tiết, nhằm kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi chép từ nhật ký
vào các sổ chi tiết.
+ Kiểm tra từ các sổ chi tiết đến các chứng từ gốc để đảm bảo các nghiệp vụ
mua hàng thực sự phát sinh. Đồng thời kiểm tra theo chiều ngược lại để đảm bảo tất
cả các nghiệp vụ phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ.
Trang 18