Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở khu công nghệ cao thành phố hồ chí minh (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (328.9 KB, 27 trang )

HC VIN CHNH TR QUC GIA H CH MINH

NGUYN TH OANH

QUảN Lý NHà nước đối với hoạt động
ĐầU TƯ TRựC TIếP nước ngoài ở khu công nghệ cao
ThàNH phố hồ chí minh

TểM TT LUN N TIN S
CHUYấN NGNH QUN Lí KINH T
Mó s: 62 34 04 10

H NI - 2019


Công trình được hoàn thành tại
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học:

1. TS Nguyễn Tấn Vinh
2. TS Ngô Hoài Anh

Phản biện 1:.........................................................
.........................................................

Phản biện 2:.........................................................
.........................................................

Phản biện 3:.........................................................
.........................................................



Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 20......

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia và
Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong hơn một thế kỷ qua, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế đang có sự
gia tăng mạnh mẽ gắn liền với sự phát triển khoa học công nghệ, quan hệ
giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc và phát triển hơn ở nhiều lĩnh vực.
Hoạt động đầu tư quốc tế đã trở nên phổ biến trên phạm vi toàn thế giới với
mức độ ngày càng gay gắt, quyết liệt.
Trước tình hình đó, để thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, Việt Nam cần phải có một lượng
vốn đầu tư vượt ra ngoài khả năng tự cung cấp. Trong khi các nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn thì hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là rất cần thiết.
Trong đó, giải pháp chủ yếu để thực hiện CNH, HĐH là phát triển các
ngành có hàm lượng khoa học, công nghệ cao (CNC), trong đó Khu công
nghệ cao (KCNC) đóng vai trò quan trọng tập trung thu hút FDI.
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh có ý nghĩa quan trọng
trong việc tạo môi trường thuận lợi thu hút FDI trong lĩnh vực CNC, đặc
biệt là thu hút các tập đoàn đa quốc gia. KCNC còn là nơi thu hút, tập hợp
lực lượng trí thức khoa học và công nghệ trong cả nước, trí thức Việt kiều

và các nhà khoa học và công nghệ nước ngoài trong nghiên cứu, sáng tạo và
chuyển giao công nghệ trực tiếp cho sản xuất và ươm tạo doanh nghiệp
(DN) CNC. Để thực hiện được nhiệm vụ đó, công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI vào các KCNC cần được ưu tiên hàng đầu.
Trong thời gian qua, hoạt động quản lý nhà nước đối với FDI vào
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được những thành tựu đáng kể,
cải thiện được môi trường đầu tư kinh doanh, môi trường pháp lý thuận
lợi, tạo sân chơi bình đẳng thu hút ngày càng nhiều đối tác đầu tư nước
ngoài. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, công tác quản lý nhà
nước còn tồn tại nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập và cần có những giải
pháp để khắc phục, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập sâu rộng vào nền
kinh tế thời giới.


2

Với những hiểu biết nhất định về FDI, tình hình phát triển KCNC
Thành phố Hồ Chí Minh và mong muốn nghiên cứu vị trí, vai trò và tìm ra
giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh nên học viên lựa chọn chủ đề: “Quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài luận án.
2. Mục đích và nhiệm vụ của luận án
2.1. Mục đích
Mục đích nghiên cứu của luận án là hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực
tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC; phân tích,
đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC
Thành phố Hồ Chí Minh; đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh
trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ của luận án
Để hoàn thành mục đích trên, quá trình nghiên cứu của luận án phải
hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
Thứ nhất, tổng quan gọn, rõ, phân tích tình hình nghiên cứu về FDI và
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC ở Việt Nam và quốc tế,
chỉ ra khoảng trống nghiên cứu và xác định những vấn đề mới cần làm rõ.
Thứ hai, nghiên cứu hệ thống hóa, kế thừa có chọn lọc, bổ sung, phát
triển nhũng vấn đề lý luận về cơ sở pháp lý, mục tiêu, yêu cầu, điều kiện
quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC.
Thứ ba, phân tích và đúc kết kinh nghiệm thực tiễn về quản lý nhà
nước của một số nước trên thế giới và một số địa phương trong cả nước, từ
đó rút ra những bài học cho Thành phố Hồ Chí Minh về hoạt động quản lý
nhà nước đối với FDI trong KCNC.
Thứ tư, nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý nhà nước
đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn
2002 - 2017; chỉ ra nguyên nhân, hạn chế, vấn đề đặt ra đối với việc quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.


3

Thứ năm, xác định và luận chứng các quan điểm, mục tiêu và đề xuất
các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là những nội dung cấu thành về quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung:

- Về chủ thể quản lý: Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được phân cấp, phân công rõ ràng giữa các
cấp Trung ương và cấp địa phương. Trong khuôn khổ phạm vi của luận án,
tác giả tập trung phân tích, đánh giá vai trò của chính quyền địa phương, cụ
thể ở đây là Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh trong việc quản lý
hoạt động FDI ở KCNC.
- Về nội dung quản lý: Luận án tập trung phân tích các nội dung: Xây
dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao; Hoàn thiện
và tổ chức thực hiện quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Khu công nghệ cao; Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào
các Khu công nghệ cao; Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư;
Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các DN có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trong Khu công nghệ cao.
Phạm vi về thời gian: Luận án nghiên cứu trong phạm vi 15 năm (2002 2017) kể từ khi KCNC Thành phố Hồ Chí Minh được thành lập đến năm 2017.
Phạm vi về không gian: KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về phương pháp luận, các luận điểm, giả thiết và luận giải phân tích
trong luận án được trình bày trên cơ sở luận duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử của triết học Mác - Lênin, kinh tế chính trị Mác - Lênin và quan
điểm của Đảng và chính sách của nhà nước về quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI ở Khu Công nghệ cao.


4

Về phương pháp cụ thể: Luận án sử dụng phương pháp phân tích và
tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thu thập, phân tích số liệu
thống kê, phương pháp điều tra xã hội học... để thực hiện mục đích, nhiệm
vụ nghiên cứu.
5. Những đóng góp của luận án

- Qua tổng quan các kết quả nghiên cứu đã đạt được về quản lý nhà
nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả chỉ ra những khoảng
trống về mặt lý thuyết, những vấn đề con chưa được đồng thuận cần đi sâu
nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI
vào các KCNC.
- Trên cơ sở hệ thống hóa các quan điểm khác nhau của các nhà nghiên
cứu về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC, tác giả đưa
ra khái niệm về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào KCNC.
- Làm rõ cơ sở lý luận, xây dựng khung phân tích về quản lý nhà nước
đối với hoạt động FDI vào các KCNC; khái quát, đúc rút kinh nghiệm thực
tiễn về quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các KCNC có giá trị
tham khảo đối với KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
- Luận án xác định nội dung của quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI vào KCNC và các nhân tố ảnh hưởng, bao gồm nhân tố bên trong và
nhân tố bên ngoài.
- Đánh giá đầy đủ, khách quan thực trạng, chỉ ra những hạn chế và
nguyên nhân của quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2002 - 2017.
- Dự báo xu hướng vận động của dòng vốn FDI vào KCNC Thành phố
Hồ Chí Minh và đề xuất định hướng, hệ thống giải pháp hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận án có kết cấu gồm 4 chương, 11 tiết.


5

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ
TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO
1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO

1.1.1. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả nước ngoài
Ở nhóm này, luận án giới thiệu, phân tích những vấn đề được đề cập
giải quyết trong các công trình nghiên cứu về FDI nói chung và quản lý nhà
nước đối với FDI vào KCNC nói riêng của một số học giả trên thế giới như
Đức, Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan…
1.1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài nói chung
Luận án tổng quan những công trình liên quan đến khái niệm, đặc điểm
FDI, nguồn gốc, bản chất của FDI và các công trình nghiên cứu vai trò, tác
động của FDI đến sự phát triển KT - XH của các quốc gia.
Trong đó phải kể đến các công trình: "How Does Foreign Direct
Investment Affect Economic Growth?" của Borensztein et al (1995 - 1998);
“Does Foreign Direct Investment Accelerate Economic Growth? in Does
Foreign Direct Investment Promote Development?” của Carkovic và
Levine; luận án tiến sĩ của Faramarz AKARAM, Foreign Direct Investment
in Developing Countries: Impact on Distribution and Employment (Đầu tư
trực tiếp nước ngoài tại các nước đang phát triển: Tác động vào phân phối
và việc làm.
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu ngoài nước về quản lý nhà nước
đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các công trình trong nhóm này đề cập đến hoạt động quản lý nhà nước
đối với FDI thông qua việc phân tích chính sách, bộ máy... quản lý của nhà
nước đối với FDI. Tiêu biểu có các nghiên cứu: Công trình nghiên cứu
"Đầu tư trực tiếp nước ngoài và công nghiệp hóa ở Malaixia, Xingapo, Đài

Loan và Thái Lan" của OECD, các tác giả Linda Y. C. Lim và Pang E.
Fong (1991) đã đề cập một số chính sách thu hút FDI của Malaixia,
Xingapo, Đài Loan và Thái Lan; bài phân tích của Institute of International
economics “FDI in Developing Countries and Economies in Transition:


6

Opportunities, Dangers, and New Changes”, (Đầu tư nước ngoài tại các
quốc gia đang phát triển và các nền kinh tế đang chuyển đổi: Cơ hội, thách
thức và những đổi mới); Báo cáo “Vietnam Economic report on
Industrilization and Industry Policy” vào tháng 10 năm 2005 do Ngân hàng
Thế giới (World Bank); tác giả Khalid Sekkat và MarieAngeVeganzonesVaroudakis (2007) trong nghiên cứu “Openness, Investment Climate, and
FDI in Developing Countries”...
1.1.2. Nhóm công trình nghiên cứu liên quan của học giả trong nước
Có rất ít công trình nghiên cứu trong nước về quản lý nhà nước đến
hoạt động FDI vào các KCNC ở Việt Nam được công bố. Trên cơ sở tổng
hợp các nghiên cứu liên quan được công bố dưới nhiều hình thức khác
nhau, chứa đựng nội dung đa dạng, phong phú về quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI ở Việt Nam nói chung, tác giả sẽ đưa ra cách nhìn toàn diện,
cụ thể đối với vấn đề quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở các KCNC.
1.1.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Việt Nam nói chung và Khu công nghệ cao nói riêng
Trong luận án, để làm rõ hơn nội dung này, tác giả tổng quan các
nghiên cứu sau:
Sách chuyên khảo“Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút FDI ở Việt
Nam” do Mai Ngọc Cường chủ biên.
Đề tài cấp nhà nước mã số KX.01.03/11-15: “Nghiên cứu điều chỉnh
chính sách đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam đến năm 2020”
thuộc Chương trình KX01/11-15: “Nghiên cứu khoa học phát triển kinh tế

và quản lý kinh tế ở Việt Nam đến năm 2020” do Nguyễn Thị Tuệ Anh làm
chủ nhiệm.
Nghiên cứu“Đánh giá chính sách khuyến khích đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên quan điểm phát triển bền vững ở Việt Nam” được thực hiện trong
khuôn khổ dự án Hỗ trợ xây dựng và thực hiện Chương trình Nghị sự thế kỷ
21 của Việt Nam VIE/01/021 do UNDP tài trợ cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Vụ Khoa học Giáo dục Tài nguyên Môi trường điều hành.
1.1.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam nói chung và các Khu công
nghệ cao tại Việt Nam
Về các giải pháp, kinh nghiệm và các cơ chế chính sách để tăng cường
quản lý FDI vào Việt Nam, có thể thấy nổi lên là các nghiên cứu của Nguyễn


7

Thị Kim Nhã, Nguyễn Thị Liên Hoa, Trần Anh Phương, Vương Đức Tuấn....
Các nghiên cứu đã có những đánh giá, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
thu hút FDI, từ đó đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp cho nền kinh tế
của Việt Nam; Trần Quang Nam trong “Cơ sở khoa học hoàn thiện chính
sách Nhà nước đối với FIE ở Việt Nam”; Nguyễn Tấn Vinh và cộng sự với
đề tài “Giải pháp đẩy mạnh đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực công
nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh” đã tập trung nghiên cứu vai trò của FDI
trong lĩnh vực công nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh....
1.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT KẾT QUẢ CỦA CÔNG TRÌNH ĐÃ
CÔNG BỐ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU
TRONG LUẬN ÁN

1.2.1. Đánh giá khái quát các công trình mà tác giả đã đề cập
Từ những nghiên cứu tổng quan về FDI, về quản lý nhà nước đối với

hoạt động FDI nói chung và ở KCNC nói riêng của các tác giả trong nước
và nước ngoài, có thể rút ra một số kết luận sau đây:
Thứ nhất, các nghiên cứu đều đề cập đến vai trò của FDI đối với quá
trình phát triển KT-XH ở nước nhận đầu tư, đặc biệt là tác động tích cực
đến tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển giao công nghệ, mở
rộng thị trường, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...
Thứ hai, các công trình đều khẳng định quản lý nhà nước có vai trò
quan trọng đối với hoạt động FDI.
Thứ ba, hầu hết các công trình và tài liệu liên quan đều hướng tới giải
quyết câu hỏi “Làm thế nào để nâng cao hiệu quả quản lý của nhà nước đối
với hoạt động FDI trong bối cảnh hiện nay?”. Để giải các bài toán đó, các
tác giả thường dựa trên các lý thuyết như: lý luận cổ điển về mối quan hệ
giữa nhà nước và thị trường, một số lý thuyết kinh tế học hiện đại về cung cầu vốn quốc tế (Mô hình của Harrod-Domar; các mô hình quản trị hiện
đại... Tuy nhiên, việc vận dụng từng mô hình vào từng quốc gia, từng địa
phương, từng đặc khu kinh tế cụ thể là khác nhau do đặc điểm kinh tế, xã
hội quy định.
Thứ tư, “khoảng trống” nghiên cứu của các công trình trên là:
- Chính sách của Nhà nước đối với hoạt động FDI trong bối cảnh mới có
nhiều biến đổi. Toàn cầu hóa, khủng hoảng kinh tế thế giới, cách mạng công


8

nghiệp 4.0... tác động mạnh mẽ đến việc thực hiện vai trò hỗ trợ của Nhà nước
đối với các hoạt động kinh tế, trong đó có hoạt động của FDI ở các KCNC.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI vào các vùng đặc thù phù
hợp với nhiệm vụ phát triển KT - XH của mỗi vùng, nhất là những vùng
được coi là “động lực tăng trưởng” như Thành phố Hồ Chí Minh. Cho đến
nay, chưa có công trình nào nghiên cứu một cách thấu đáo, đầy đủ về quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu

không nghiên cứu hệ thống về vấn đề này để có giải pháp phù hợp thì mục
tiêu thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn lực FDI ở KCNC nhằm kích
thích sự tăng trưởng của Thành phố trong thời gian tới sẽ không đạt được
như kỳ vọng.
1.2.2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong luận án
Quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC là vấn đề phức tạp
luôn cần được nghiên cứu, hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn, riêng đối
với đề tài “Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh” được xác định tập trung nghiên cứu một
số vấn đề sau:
Thứ nhất, làm rõ đặc tính của KCNC đối với hoạt động FDI, trong đó
chú trọng vấn đề tính đặc thù của KCNC so với các địa điểm khác. Những
vấn đề liên quan đến vai trò, nội dung, yêu cầu, nhân tố ảnh hưởng đến quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC cần được quan tâm làm rõ.
Thứ hai, tổng hợp kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động
FDI vào các KCNC ở một số địa phương trong nước và một số quốc gia
trên thế giới; từ đó rút ra các bài học có thể áp dụng vào KCNC Thành phố
Hồ Chí Minh.
Thứ ba, mặc dù đã có rất nhiều công trình, bài viết nghiên cứu về quản
lý nhà nước đối với hoạt động FDI với nhiều nội dung và các cấp độ khác
nhau. Nhưng ít thấy công trình nghiên cứu vấn đề “Quản lý nhà nước đối
với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh”. Theo hướng đó luận
án sẽ làm rõ: 1) Tình hình hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí
Minh; 2) Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh; 3) Đề xuất phương hướng và giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.


9


Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO
2.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO

2.1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Khái niệm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trên cơ sở phân tích những quan điểm, khái niệm khác nhau, tác giả
luận án thống nhất tiếp cận khái niệm về FDI trong luận án như sau: Hoạt
động đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vốn
bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào vào nước tiếp nhận đầu tư để có được
quyền sở hữu và quản lý một thực thể kinh tế hoạt động lâu dài ở nước đó
với mục tiêu lợi nhuận.
2.1.1.2. Đặc điểm hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một dự án mang tính lâu dài, không dễ
rút đi trong một thời gian ngắn.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức kéo dài chu kỳ tuổi thọ sản
xuất và chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài gắn liền với quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, chính sách về FDI của mỗi quốc gia tiếp nhận đầu tư thể hiện chính
sách mở cửa và quan điểm hội nhập quốc tế về đầu tư.
2.1.1.3. Phân loại đầu tư trực tiếp nước ngoài
* Căn cứ vào mục đích đầu tư: FDI tìm kiếm nguồn tài nguyên; FDI tìm
kiếm thị trường; FDI tìm kiếm hiệu quả; FDI tìm kiếm tài sản chiến lược.
* Căn cứ theo hình thức đầu tư: Hình thức doanh nghiệp liên doanh;
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài; Hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh.

2.1.2. Tổng quan về Khu công nghệ cao
2.1.2.1. Khái niệm
* Khái niệm về Khu công nghệ cao
Khoản 22 Điều 3 Luật đầu tư 2005 có quy định: “Khu công nghệ
cao là khu chuyên nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ cao, ươm


10

tạo doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất và kinh doanh sản phẩm công
nghệ cao, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của
Chính phủ”.
2.1.2.2. Vai trò của Khu công nghệ cao
Một là, KCNC là địa điểm quan trọng để thu hút vốn đầu tư, đặc biệt là
đầu tư nước ngoài, tập trung các DN công nghiệp vào một khu vực địa lý.
Hai là, KCNC là nơi thu hút khoa học - công nghệ trong và ngoài nước
Ba là, KCNC góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện
đại, hợp lý và hiệu quả
Bốn là, sự phát triển các KCNC đã đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa; góp
phần hoàn thiện kết cấu hạ tầng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái.
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO

2.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các Khu công nghệ cao
Trên cơ sở nghiên cứu, tiếp thu những yếu tố hợp lý của các công trình
đã công bố có liên quan, nghiên cứu sinh đưa ra khái niệm: Quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao
là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng vào hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, xã

hội trong những điều kiện cụ thể, xác định và trên cơ sở vận dụng sáng tạo
những quy luật kinh tế khách quan nói chung và quy luật vận động đặc thù
của đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao nói riêng...
2.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các Khu công nghệ cao
2.2.2.1. Mục tiêu quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở các Khu công nghệ cao
Quản lý nhà nước nhằm đảm bảo mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài ở
các Khu công nghệ cao
Quản lý nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động của các
DN đầu tư nước ngoài ở các Khu công nghệ cao.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
thực hiện mục tiêu đảm bảo an ninh chính trị.


11

Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài nhằm
thực hiện các cam kết hội nhập kinh tế.
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào
Khu công nghệ cao nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiệu quả.
2.2.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở các Khu công nghệ cao
Một là, nguyên tắc công bằng.
Hai là, nguyên tắc ổn định.
Ba là, nguyên tắc công khai, minh bạch.
Bốn là, nguyên tắc phân cấp trong quản lý hoạt động FDI ở KCNC.
Năm là, nguyên tắc hiệu quả.
2.2.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực

tiếp nước ngoài ở các Khu công nghệ cao
Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các
Khu công nghệ cao bao gồm nhiều nội dung, trong luận án, tác giả tiếp cận
trên các nội dung sau:
- Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công nghệ cao.
- Xây dựng quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào Khu công nghệ cao.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào các Khu công nghệ cao.
- Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghệ cao.
2.2.4. Các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở các Khu công nghệ cao
2.2.4.1. Nhân tố bên trong
Môi trường chính trị - xã hội của nước nhận đầu tư.
Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
Bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI nói chung và FDI
trong các KCNC nói riêng.
Hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động FDI.
Cơ sở hạ tầng - kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước đối với
hoạt động FDI ở các KCNC.


12

2.2.4.2. Nhân tố bên ngoài
Tình hình kinh tế chính trị trong khu vực và trên thế giới.
Đối tác đầu tư và chính sách của các đối tác đầu tư.
2.2.5. Tiêu chí đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với đầu tư

trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao
Tác giả luận án lựa chọn các chỉ tiêu sau đây để đánh giá hoạt động
hiệu quả của quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Khu công nghệ cao:
Một là, kết quả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Hai là, đối tác đầu tư
Ba là, trình độ công nghệ
Bốn là, hình thức đầu tư
2.3. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ MỘT SỐ ĐỊA
PHƯƠNG TRONG NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở CÁC KHU CÔNG
NGHỆ CAO - BÀI HỌC CHO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận án phân tích kinh nghiệm của một số quốc gia trong việc quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC như: Đài Loan, Nhật Bản,
Malaysia và kinh nghiệm quản lý nhà nước ở hai KCNC của Việt Nam là
KCNC Hòa Lạc, KCNC Đà Nẵng. Từ đó, rút ra được 05 bài học sau:
Một là, quá trình quy hoạch phát triển KCNC, đặc biệt là việc lựa chọn
vị trí xây dựng, quy mô xây dựng, chọn ngành ưu tiên thu hút đầu tư vào
KCNC phải phù hợp quy hoạch phát triển KT - XH chung, với tiềm năng và
lợi thế của địa phương, với điều kiện cơ sở hạ tầng KT - XH của khu vực và
đảm bảo an ninh quốc phòng.
Hai là, chính sách thu hút và ưu đãi đầu tư phải được xây dựng theo
hướng thuận lợi và có tính cạnh tranh hơn so với các nước trong khu vực,
nhất là môi trường đầu tư phải ổn định, có tính tiên lượng và minh bạch.
Ba là, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ưu tiên phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và thu hút nhân tài.
Bốn là, nâng cao trình độ công nghệ trong sản xuất và tăng cường khả
năng hấp thụ CNC.
Năm là, tăng cường công tác xúc tiến đầu tư vào KCNC.



13

Chương 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. TỔNG QUAN VỀ KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh tọa lạc tại Quận 9, được
thành lập vào ngày 24/10/2002, là một trong ba KCNC quốc gia do Chính
phủ thành lập với tổng diện tích 913 ha, bao gồm 2 giai đoạn (giai đoạn 1:
300 ha, giai đoạn 2: 613 ha). Với vị thế chiến lược, cách trung tâm Thành
phố 15km, nằm giữa 43 KCN, KCX của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam
(KTTĐPN), sát Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, KCNC có lợi
thế phát triển để trở thành “một thành phố khoa học công nghệ”, là trái tim
và đầu tàu KH - CN của Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước
3.1.2. Bộ máy tổ chức quản lý nhà nước ở Khu công nghệ cao
Thành phố Hồ Chí Minh
Việc tổ chức, quản lý hoạt động các KCNC được quy định tại Nghị
định số 99/2003/NĐ-CP ngày 28/8/2003 của Chính phủ về việc ban hành
Quy chế Khu công nghệ cao, các quyết định của Thủ tướng Chính phủ về
thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của các KCNC và tại Quyết định
số 07/2017/QĐ-UBND ngày 17/2/2017 của UBND Thành phố Hồ Chí
Minh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh. Tổng hợp lại, mô hình quản lý được tổ

chức theo cơ chế phân cấp, phân quyền giữa cấp trung ương và địa phương.
3.1.3. Thực trạng hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu
công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
Trong giai đoạn đầu khi thành lập từ năm 2002 - 2010, Ban Quản lý
KCNC đã triển khai công tác xúc tiến đầu tư, tiếp thị, quảng bá để thu hút
đầu tư CNC vào KCNC. KCNC đã trải qua giai đoạn khởi nghiệp ban đầu
với “cú hích” thu hút đầu tư trong và ngoài nước để thông qua đó tiếp nhận
chuyển giao - áp dụng - hoàn thiện công nghệ.


14

Giai đoạn 2011 - 2017, KCNC tiếp tục khẳng định là điểm đến tin cậy
về đầu tư CNC, sự hiện diện và mở rộng sản xuất của các tập đoàn CNC có
tên tuổi trên thế giới như Intel, Samsung, Jabil… là những minh chứng.
3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG
NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Trên cơ sở các thông tin, số liệu thu thập từ thực tế công tác quản lý
nhà nước đối với hoạt động FDI ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong
giai đoạn 15 năm qua (từ khi thành lập năm 2002 đến năm 2017), luận án
phản ánh thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI theo 05 nội
dung, bao gồm:
3.2.1. Xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu tư vào Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án phản ánh thực trạng xây dựng và hoàn thiện môi trường đầu
tư vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh qua các thông tin, số
liệu về:
- Chính sách đất đai, tạo mặt bằng sản xuất kinh doanh.

- Chính sách về tài chính, tín dụng.
- Cải cách thủ tục hành chính và cơ chế quản lý.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và phát triển công nghiệp phụ trợ.
3.2.2. Xây dựng quy hoạch, danh mục thu hút đầu tư trực tiếp
nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án phản ánh thực trạng xây dựng quy hoạch, danh mục thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí
Minh qua các thông tin, số liệu về:
- Danh mục ưu tiên thu hút đầu tư vào KCNC.
- Hình thức dự án đầu tư.
- Tiêu chí của các dự án FDI khi đầu tư vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2.3. Tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư vào Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án phản ánh thực trạng các hoạt động xúc tiến đầu tư vào Khu
công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh qua các thông tin, số liệu về:
- Hoạt động quảng bá xúc tiến đầu tư.
- Kết quả thu hút FDI vào KCNC theo đối tác.
- Kết quả thu hút FDI vào KCNC theo hình thức đầu tư.


15

3.2.4. Thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư ở Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
Luận án phản ánh thực trạng thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép
đầu tư ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh qua các thông tin, số
liệu cụ thể về:
- Công tác thẩm định dự án đầu tư
- Cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư
3.2.5. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh
Luận án phản ánh thực trạng kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của
các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh qua các thông tin, số liệu cụ thể về:
- Kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách,
quy hoạch... trong Khu công nghệ cao sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc ban hành.
- Tổng hợp, thống kê, theo dõi kiểm tra hoạt động của các DN; kịp thời
phát hiện, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật của DN.
3.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU
CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.3.1. Kết quả đạt được
3.3.1.1. Kết quả đạt được xét trên các nội dung quản lý nhà nước đối
với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh
Thứ nhất, môi trường đầu tư được cải thiện tạo điều kiện thuận lợi thu
hút FDI và triển khai thực hiện có hiệu quả các dự án FDI.
Thứ hai, danh mục đầu tư được xây dựng tương đối hoàn chỉnh, phù
hợp với mục tiêu định hướng phát triển của KCNC Thành phố.
Thứ ba, đối với công tác xúc tiến đầu tư: Các hoạt động xúc tiến đầu tư có
trọng tâm trọng điểm, tránh dàn trải lãng phí và đạt được hiệu quả cao hơn.
Thứ tư, công tác thẩm định, cấp và điều chỉnh giấy phép đầu tư được
thực hiện theo đúng quy trình quản lý chặt chẽ.
Thứ năm, công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động của các DN
có vốn FDI trong KCNC được chú trọng.



16

3.3.1.2. Kết quả đạt được xét trên các tiêu chí đánh giá quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh
Về kết quả thu hút FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh:
Nhờ đẩy mạnh cải thiện môi trường đầu tư thông qua việc ban hành và
thực thi các chính sách hỗ trợ về đất đai, tài chính, cải cách thủ tục hành
chính, hoàn thiện cơ sở hạ tầng và công nghiệp phụ trợ... vì vậy, kết quả thu
hút FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh trong 15 năm qua đạt được
nhiều thành tựu đáng ghi nhận.
Về đối tác đầu tư
Hoạt động xúc tiến được thực hiện thường xuyên và bài bản là một
trong những nhân tố góp phần kêu gọi được nhiều đối tác đầu tư vào KCNC
Thành phố Hồ Chí Minh.
Về trình độ công nghệ
Hiện nay, các DN FDI trong các KCNC đã góp phần tạo thêm nhiều
năng lực sản xuất mới cho các ngành kinh tế then chốt nhờ việc du nhập kĩ
thuật và công nghệ tiên tiến và kinh nghiệm quản lý của các công ty tư bản
nước ngoài, đã hình thành các khu sản xuất, lắp ráp hàng điện tử dân dụng
như ti vi, tủ lạnh, máy giặt, điều hoà không khí…
Về hình thức đầu tư
Các hình thức đầu tư nước ngoài vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh
ngày càng đa dạng hơn.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế và nguyên nhân xét trên các nội dung quản lý nhà
nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, việc thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCNC vẫn gặp

một số khó khăn, trở ngại.
Nguyên nhân của các khó khăn này là do thiếu sự phối hợp đồng bộ
giữa các cấp có thẩm quyền trong việc ban hành và thực hiện các chính sách
ưu đãi đầu tư vào KCNC. Mặt khác, nền hành chính quan liêu dẫn đến các
thủ tục hành chính rườm rà. Đặc biệt, KCNC có tính đặc thù riêng, khác với
các KCN, KCX ở Việt Nam - mô hình kinh tế này còn khá non trẻ, do vậy
kinh nghiệm quản lý còn yếu và thiếu nên trong quá trình thực hiện các
chính sách thu hút FDI vào KCNC gặp nhiều khó khăn.


17

Hai là, công tác xây dựng các danh mục thu hút FDI ưu tiên vào
KCNC, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh còn nhiều hạn chế, đó là: (1) Các
lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên vào KCNC chưa hoàn chỉnh, một số còn ở thế
hệ công nghệ trung bình. (2) Công tác quy hoạch các danh mục ưu tiên thu
hút FDI còn chưa chủ động. (3) Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan chức năng trong công tác xây dựng danh mục đầu tư ưu tiên vòa
KCNC. (4) Các tiêu chí đặt ra còn cứng nhắc, chưa thể hiện được “tính ưu
tiên”, ưu đãi trong thu hút FDI vào KCNC.
Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập kể trên là do: Các cơ quan
chức năng chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác xây dựng các danh
mục đầu tư ưu tiên vào KCNC. Mặt khác, trình độ KH&CN của Thành phố
còn chưa xứng tầm, nhất là trong khâu thẩm định các dự án đầu tư. Hơn
nữa, công tác quy hoạch còn gặp nhiều cản trở từ các thủ tục hành chính.
Thực tế là, theo danh mục các sản
Ba là, công tác xúc tiến đầu tư ở KCNC còn một số hạn chế: (1) Chất
lượng và hiệu quả xúc tiến đầu tư còn thấp, công tác xúc tiến đầu tư còn dàn
trải, chưa tập trung vào các đối tác, lĩnh vực trọng điểm cũng như chưa có sự
thống nhất điều phối để thực hiện đúng mục tiêu. (2) Hoạt động xúc tiến đầu

tư còn mang tính cục bộ, chưa gắn kết được với các KCN, KCX khác trong
Thành phố cũng như với chương trình xúc tiến đầu tư của các cơ quan trung
ương có liên quan. (3) Hoạt động xúc tiến đầu tư chưa có sự tham gia sâu,
rộng của các DN tại địa phương đang hoạt động có hiệu quả ở Thành phố Hồ
Chí Minh để tạo tiếng nói trọng tâm và niềm tin cho các nhà đầu tư khác.
Nguyên nhân được xác định là: Kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến
vào KCNC còn khiêm tốn nên các hoạt động xúc tiến đầu tư chưa phong
phú và chuyên sâu. Mặc khác, do tình hình kinh tế còn khó khăn nên chưa
triển khai mạnh công tác xã hội hóa hoạt động xúc tiến đầu tư, chưa tranh
thủ thêm được nguồn kinh phí từ các tổ chức khác để bổ sung vào nguồn
kinh phí xúc tiến. Đặc biệt, Ban Quản lý KCNC chưa xây dựng chiến lược
xúc tiến đầu tư theo ngành nghề, lĩnh vực cụ thể mang tầm nhìn dài hạn…
Bốn là, công tác thẩm định và cấp phép các dự án FDI vào KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh cũng gặp phải một số bất cập, hạn chế, đó là: (1) So với một
số nước trong khu vực thì thủ tục thẩm định và cấp giấy phép dự án FDI vào
KCNC của nước ta có phần phức tạp hơn; (2) Năng lực thẩm định các dự án


18

còn hạn chế, đặc biệt là thẩm định về công nghệ - khâu quan trọng của quá
trình cấp phép đầu tư; 3) Thủ tục hành chính tuy đã được tinh giảm nhưng vẫn
còn chậm so với yêu cầu của các nhà đầu tư; (4) Công tác thẩm định một số
dự án lớn còn gặp khó khăn trong việc xác định quy trình và các phương pháp
thích hợp; (5) Vẫn còn hiện tượng chạy theo số lượng, chưa chấp hành nghiêm
chỉnh các quy định về tiêu chí cấp phép tại các quyết định của Thủ tướng
Chính phủ; chưa thống nhất trong việc vận dụng các ưu đãi về tài chính.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những bất cập hạn chế trong công tác
thẩm định và cấp phép là: Phân cấp quản lý nhà nước đối với công tác này
còn lúng túng và chưa có cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các Sở, ban ngành

liên quan; Năng lực chuyên môn và đạo đức công vụ của cán bộ làm công tác
thẩm định và cấp phép đầu tư còn nhiều vấn đề...
Năm là, công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động FDI trong KCNC Thành
phố Hồ Chí Minh cũng tồn tại một số vướng mắc, đó là: (i) Vẫn xảy ra các
trường hợp các DN FDI vi phạm quy định của pháp luật trong kinh doanh
trong một thời gian dài mới được phát hiện; (ii) Thủ đoạn gian lận, vi phạm
của các DN FDI trong lĩnh vực CNC ngày càng tinh vi...
Nguyên nhân của hạn chế: (i) Các quy định về kiểm tra, thanh tra sau
khi cấp Giấy chứng nhận đầu tư còn thiếu, chưa đồng bộ, chưa hiệu quả; (ii)
Thiếu các biện pháp chế tài chặt chẽ hoặc các biện pháp chế tài còn nhẹ đối
với những sai phạm như không báo cáo định kỳ về hoạt động đầu tư của
DN FDI, không thực hiện góp đủ vốn điều lệ, đúng thời hạn cam kết… (iii)
Hạn chế về năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra.
3.3.2.2. Hạn chế và nguyên nhân xét trên các tiêu chí đánh giá quản
lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công
nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
Về khả năng thu hút FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí Minh:
Tỷ lệ lấp đầy KCNC Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay chỉ đạt khoảng
60%. Mục tiêu về thu hút các dự án CNC, sản phẩm có sức cạnh tranh,
chuyển giao công nghệ chưa đạt yêu cầu. Số các dự án quy mô lớn giảm, đa
phần các dự án được cấp phép là dự án quy mô nhỏ. Số vốn đăng ký và số
vốn thực hiện của các dự án FDI còn chênh lệch nhau khá lớn.
Nguyên nhân của hạn chế trên là do: Ngành công nghiệp hỗ trợ tại
thành phố còn kém phát triển; nguồn lao động chất lượng cao của Thành


19

phố chưa đáp ứng đủ nhu cầu của nhà đầu tư nước ngoài. Mặt khác, nhiều
cơ chế chính sách của Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói

riêng trong thu hút FDI vào KCNC còn quá “ưu đãi” dẫn đến hiện tượng
các nhà đầu tư nước ngoài thường thờ ơ không tuân thủ thực hiện những
cam kết ban đầu.
Về đối tác đầu tư
Điểm hạn chế về đối tác đầu tư FDI vào KCNC Thành phố Hồ Chí
Minh là: (1) Chưa mở rộng được mạng lưới đối tác đến từ nhiều quốc gia
trên thế giới, đối tác đầu tư vào đây chủ yếu là các đối tác truyền thống; (2)
Một số đối tác không thực sự có tiềm lực vốn và công nghệ; (3) Một số đối
tác không có kế hoạch phát triển lâu dài ở thị trường Việt Nam...
Sở dĩ, KCNC Thành phố Hồ Chí Minh chưa thu hút được các đối tác
đầu tư có tiềm lực về vốn và công nghệ là do: (1) Môi trường đầu tư ở
KCNC nói riêng và ở Thành phố Hồ Chí Minh nói chung chưa thực sự hấp
dẫn; (2) Chính sách thu hút đầu tư chưa đủ sức hút các nhà đầu tư nước
ngoài; (3) Công nghiệp hỗ trợ còn yếu; (4) Nguồn nhân lực chất lượng cao
thiếu và yếu…
Về trình độ công nghệ
Việc quản lý trên tiêu chí công nghệ sử dụng sau khi cấp phép ở
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh chưa đạt được kết quả nhu mong muốn.
Các công nghệ mà các DN FDI đưa vào KCNC chưa phải là công nghệ
mới nhất, tiên tiến nhất; mặt khác, đối tác đầu tư vào KCNC chủ yếu là
các nhà đầu tư đến từ Châu Á, các nhà đầu tư đến từ Mỹ và EU chiếm tỷ
trọng nhỏ (10%), trong khi đây là những nhà đầu tư sử dụng công nghệ
nguồn, công nghệ tiên tiến.
Nguyên nhân dẫn đến những bất cập đó có những vấn đề ở khâu quản
lý nhà nước:
(i) Hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động chuyển giao công nghệ
cũng chưa theo kịp với những thay đổi của đời sống KT-XH, đặc biệt là với
các đòi hỏi của kinh tế thế giới.
(ii) Chưa tạo được cơ chế thực sự thông thoáng cho các DN khi tham
gia đổi mới và chuyển giao công nghệ.

(iii) Công tác thẩm định phê duyệt hợp đồng chuyển giao công nghệ là
vấn đề khó khăn phức tạp trong khi điều kiện đội ngũ cán bộ khoa học


20

kinh tế của nước ta chưa đáp ứng kịp sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật.
Về hình thức đầu tư
Với hình thức đầu tư chủ yếu là DN 100% vốn nước ngoài và đến 86%
DN được khảo sát lựa chọn liên kết với các DN nước ngoài khác là một bất
lợi lớn trong quá trình chuyển giao công nghệ. Mặt khác, tác động lan tỏa
của FDI ở KCNC vẫn không như kỳ vọng, chưa tạo ra sự hỗ trợ rõ nét và
thậm chí còn đang dần lấn sân các DN trong nước. Điều này, khiến tăng
trưởng GDP và xuất khẩu ở KCNC Thành phố Hồ Chí Minh ngày một gia
tăng lệ thuộc vào khu vực FDI, còn sản xuất của khối DN trong nước lại
gặp rất nhiều khó khăn.
Nguyên nhân chính ở đây là do: (1) Đầu tư CNC là ngành đòi hỏi cao
về công nghệ và liên quan nhiều đến "bí quyết kinh doanh", do đó, nhiều
đối tác nước ngoài chưa thực sự muốn hợp tác để chia sẻ và chuyển giao;
(2) Mặt khác, nguồn nhân lực chất lượng cao ở Thành phố Hồ Chí Minh
còn thiếu và yếu, điều này làm cho các DN FDI khó sử dụng được nguồn
nhân lực "tại chỗ". (3) Ngoài ra uy tín và khả năng hợp tác của một số DN
trong nước còn nhiều hạn chế, do đó các DN FDI khó tìm cơ hội hợp tác
chung với các DN trong nước.
Chương 4
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
4.1. XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA DÒNG VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ NHU CẦU ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC

NGOÀI VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4.1.1. Xu hướng vận động của dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, nguồn vốn FDI hướng mạnh vào các ngành chế biến, chế tạo,
xuất hiện ngày càng nhiều hơn các dự án CNC, thậm chí cả trong lĩnh vực
R&D là những tín hiệu cho thấy khả năng thay chất cho dòng vốn FDI.
Hai là, sự gia tăng ngày càng nhiều các MNCs trong hoạt động FDI.
Trước đây, Việt Nam nói chung và Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng


21

còn "cảnh giác" đối với lĩnh vực đầu tư của các MNCs thì hiện nay, nhận
thức đó đã được thay đổi chúng ta đã nhận thức được những lợi ích mà công
ty MNCs có thể mang đến cho các đối tác, nhất là ở các nước đang phát
triển, thông qua hoạt động FDI.
Ba là, sự xuất hiện ngày càng nhiều các đối tác đầu tư có tiềm lực về
vốn và công nghệ. Đây là tín hiệu khả quan trong thu hút FDI những năm
gần đây của Thành phố Hồ Chí Minh.
Bốn là, FDI có xu hướng tập trung vào các KCNC, KCN, KCX mà
Thành phố quy hoạch.
4.1.2. Nhu cầu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Khu công nghệ
cao Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn tới
Với mục tiêu là đến năm 2020 KCNC hoàn thành toàn bộ kết cấu hạ
tầng, các công trình phục vụ quản lý, điều hành, cảnh quan và hoàn thiện,
bổ sung các khu chức năng hoàn chỉnh toàn bộ KCNC theo quy hoạch được
duyệt; vì vậy, nhu cầu vốn FDI của KCNC được thể hiện trong từng giai
đoạn cụ thể, trong đó phấn đấu đến năm 2020, thu hút đầu tư lấp đầy 100%
diện tích dành cho sản xuất CNC, thu hút đầu tư lấp đầy ít nhất 70% diện

tích các phân khu chức năng khác. Tổng số lũy kế thu hút đạt hơn 100 dự án
CNC, trong đó có 12 tập đoàn CNC tên tuổi lớn của thế giới.
4.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở
KHU CÔNG NGHỆ CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

4.2.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phồ Hồ Chí
Minh trong giai đoạn tới
- Thống nhất nhận thức cần xem đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ
phận cấu thành quan trọng của kinh tế Thành phố nói chung và Khu công
nghệ cao nói riêng.
- Chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Khu công nghệ cao phải đồng bộ và linh hoạt.
- Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Khu công nghệ cao nhằm tạo thuận lợi và bình đẳng tối đa cho các nhà đầu
tư, đồng thời đáp ứng cao nhất các yêu cầu hội nhập đã cam kết.
- Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh trên cơ sở


22

phát huy sự chủ động, sáng tạo của Ban Quản lý Khu công nghệ cao và phối
hợp với các sở, ban ngành liên quan.
4.2.2. Định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phồ Hồ Chí
Minh trong giai đoạn tới
Một là, thúc đẩy xây dựng, hoàn thiện và trình ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về hoạt động FDI và triển khai có hiệu quả Luật CNC,

các văn bản hướng dẫn Luật liên quan;
Hai là, phối hợp chặt chẽ với các bộ, ban, ngành Trung ương và địa
phương, các tổ chức chính trị, xã hội; các tổ chức quốc tế về triển khai thực
hiện các hoạt động liên quan đến FDI trong KCNC; tiếp tục chú trọng công
tác kiểm tra, hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về hoạt động FDI trong KCNC;
Ba là, cần tách bạch vai trò nòng cốt của Ban Quản lý KCNC là người
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý định hướng các hoạt động FDI trong
KCNC ra khỏi vai trò của người cung cấp dịch vụ xã hội cơ bản cho DN
FDI. Nhà nước cần phải chuyển từ vai trò là người trực tiếp cung cấp các
dịch vụ xã hội sang vai trò là người điều phối hoạt động.
Bốn là, phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan triển khai Quyết
định số: 07/2017/QĐ-UBND ngày 17/2/2017 của UBND Thành phố Hồ
Chí Minh, về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý
KCNC Thành phố Hồ Chí Minh.
Năm là, nâng cao vai trò quản lý nhà nước được thể hiện thông qua đổi
mới phương pháp hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật theo nguyên
tắc đảm bảo tính thống nhất, ổn định, tạo điều kiện thuận lợi hơn, định
hướng lâu dài và ngày càng phù hợp với luật pháp và thông lệ quốc tế.
Sáu là, thúc đẩy nghiên cứu, áp dụng các công cụ tài chính mới, công
cụ kinh tế, phát triển các công cụ hướng dẫn thực hiện các quy định pháp
luật đối với hoạt động FDI ở KCNC.
Bảy là, xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia đáp
ứng nhu cầu công tác quản lý và dự báo hoạt động FDI trong KCNC bao
gồm các quy hoạch, kế hoạch, thông tin nhà đầu tư, dự án...
Tám là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ của Ban Quản lý KCNC và
các Sở, ban ngành liên quan để làm tốt hơn nữa chức năng quản lý nhà nước


23


đối với hoạt động FDI trong KCNC, kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hạn
chế, bất cập; Tăng cường năng lực thực thi pháp luật chính sách của đội ngũ
Ban Quản lý KCNC và các Sở, ban ngành liên quan.
4.3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI Ở KHU CÔNG NGHỆ
CAO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẾN NĂM 2025 TẦM NHÌN 2030

4.3.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố
Hồ Chí Minh
- Hoàn thiện hành lang pháp lý về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ở
Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoàn thiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đối với hoạt động đầu tư
trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
- Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh.
4.3.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc tổ chức thực hiện cơ chế
quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu
công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh
- Tổ chức thực hiện xúc tiến, vận động đầu tư.
- Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định và cấp phép đầu tư.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động
đầu tư sau cấp phép.
4.3.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Khu công nghệ cao Thành phố
Hồ Chí Minh
- Kiện toàn bộ máy quản lý nhà nước
- Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ quản lý và người lao động ở các
Khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu thu hút và sử dụng vốn đầu tư

4.3.4. Các giải pháp hỗ trợ khác
- Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng.
- Giải pháp phát triển công nghiệp phụ trợ
- Giải pháp về liên kết trong thu hút FDI vào Khu công nghệ cao Thành
phố Hồ Chí Minh.


×