Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

phân tích thực trạng từ chối thanh toán chi phí điều trị do bảo hiểm y tế chi trả tại bệnh viện thể thao việt nam năm 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 64 trang )

BỘ Y
ĐẠI HỌC



LƢƠNG THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỪ CHỐI
THANH TOÁN CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ DO
BẢO HIỂM Y TẾ CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN
THỂ THAO VIỆT NAM NĂM 2017

LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1

HÀ NỘI 2019


BỘ Y
ĐẠI HỌC



LƢƠNG THỊ THU HÀ

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỪ CHỐI
THANH TOÁN CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ DO BẢO
HIỂM Y TẾ CHI TRẢ TẠI BỆNH VIỆN
THỂ THAO VIỆT NAM NĂM 2017
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP 1
CHUYÊN NGÀNH: Tổ chức quản lý dược
MÃ SỐ: CK 60720412


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Hà Văn Thúy

ThS. Nguyễn Vĩnh Nam
Thời gian thực hiện: Tháng 7/2018 - Tháng 11/2018

HÀ NỘI 2019


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này trong quá trình nghiên cứu và
thực hiện tôi đã nhận được sự ủng hộ giúp đỡ tận tình của thầy cô giáo, của
gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: TS Hà Văn Thúy,
ThS Nguyễn Vĩnh Nam đã trực tiếp hướng dẫn chỉ bảo tận tình cho tôi trong
quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo Trường Đại học
Dược Hà Nội và đặc biệt là các thầy cô bộ môn Quản lý và Kinh tế dược đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc, Phòng Kế hoạch tổng hợp,
phòng Tài chính kế toán Bệnh viện Thể Thao Việt Nam, Phòng Giám định 2
BHYT Bảo hiểm xã hội TP. Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi nghiên
cứu thực hiện đề tài tại Bệnh viện.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè những
người đã luôn bên tôi động viên khuyến khích tôi trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành cuốn luận văn này.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2018
Học viên

Lƣơng Thị Thu Hà



MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 4
1.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế và các vấn đề liên quan ........................................ 4
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế ............................................................................ 4
1.1.2 Khái niệ


tế t
d ............................................................. 4
1.1.3 Khái niệm Quỹ Bảo hiểm y tế .................................................................... 6
1.1.4 Sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế ........................................................................ 6
1.1.5 Các p ươ g t ức thanh toán chi phí bảo hiểm y tế ................................. 6
1.1.6 Qu trì g á định bảo hiểm y tế................................................................ 7
1.1.7 Các vấ đề l ê qua đến từ chối thanh toán chi phí khám chữa bệnh
BHYT ..................................................................................................................... 10
1.1.7.1
i ni m từ chối thanh toán ................................................................. 10
1172
i ẫn đến từ chối t n to n i p
t
ng g p ..... 10
1.2. Thực trạng từ chối thanh toán chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế.... 11
1.2.1 Thực trạng từ chối chi phí khám chữa bệnh BHYT .................................. 11
1.2.2 Nguyên nhân từ chối thanh toán ................................................................ 13
1.3. Một vài nét về Bệnh viện Thể thao Việt Nam ............................................ 17
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 19
2.1 Đối tƣợng nghiên cứu .................................................................................... 19

2.1.1 Đố tượng nghiên cứu .............................................................................. 19
2.1.2 Thờ g a v địa đ ểm nghiên cứu ........................................................... 19
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 19
2.2.1 Tóm tắt nội dung nghiên cứu .................................................................. 19
2.2.3. Thiết kế nghiên cứu................................................................................. 24
2.2.4 P ươ g p áp t u t ập số liệu.................................................................. 24
2.2.5 Mẫu nghiên cứu ....................................................................................... 24
2.2.6 P ươ g p áp xử lý, phân tích số liệu: .................................................... 24
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .................................................................. 27
3.1. Mô tả cơ cấu chi ph điều trị của Bệnh viện Thể thao Việt Nam bị cơ quan
Bảo hiểm từ chối thanh toán năm 2017 ................................................................. 27
3.1.1. Tỷ lệ hồ sơ đ ều trị bị từ chối thanh toán chi phí BHYT .......................... 27
3.1.2 Tỷ lệ c p í đ ều trị bị từ chối thanh toán ................................................. 28
3.1.3 Tỷ lệ c p í đ ều trị theo nhóm bị từ chối thanh toán .............................. 28
3.1.4. Tỷ lệ c p í đ ều trị ngoại trú bị từ chối thanh toán ................................ 29
3.1.5. Tỷ lệ c p í đ ều trị nội trú bị từ chối thanh toán .................................... 30


3.1.6. So sánh tỷ lệ c p í đ ều trị nội trú và ngoại trú bị từ chối thanh toán . 30
3.1.7. Cơ cấu c p í đ ều trị từ chối thanh toán các chỉ định xét nghiệm ........ 32
3.1.8. Cơ cấu c p í đ ều trị bị từ chối thanh toán thuốc .................................. 33
3.2. Các nguyên nhân dẫn đến từ chối thanh toán chi ph điều trị tại bệnh viện33
3.2.1 Phân tích theo nhóm các nguyên nhân từ chối thanh toán chi phí .......... 33
3.2.2. Nguyên nhân thuộc về sai sót thủ tục hành chính.................................... 34
3.2.3. Nguyên nhân thuộc về sai sót chuyên môn ............................................... 36
3.2.4. Nguyên nhân thuộc về chưa nắm bắt các văn bản quy phạm pháp luật .... 37
3.2.5. Nguyên nhân khác ...................................................................................... 39
3.2.6. Nguyên nhân từ chối thanh toán chi phí thuốc đ ều trị ........................... 39
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ........................................................................................... 41
4.1. Về cơ cấu chi ph điều trị của Bệnh viện Thể thao Việt Nam bị cơ quan Bảo

hiểm từ chối thanh toán năm 2017. ....................................................................... 41
4.1.1. Về hồ sơ đ ều trị bị từ chối thanh toán chi phí BHYT .............................. 41
4.1.2. Về c p í đ ều trị bị từ chối thanh toán .................................................... 41
4.1.3. Về c p í đ ều trị theo nhóm bị từ chối thanh toán ................................. 42
4.1.4. Về c p í đ ều trị ngoại trú bị từ chối thanh toán ................................... 43
4.1.5. Về c p í đ ều trị nội trú bị từ chối thanh toán ....................................... 43
4.1.6. Về việc s sá c p í đ ều trị nội trú và ngoại trú bị từ chối thanh toán44
4.1.7. Về cơ cấu c p í đ ều trị từ chối thanh toán các chỉ định xét nghiệm ... 44
4.2 Về nguyên nhân từ chối thanh toán chi ph điều trị BHYT của bệnh viện . 45
4.2.1 Về sai sót thủ tục hành chính ...................................................................... 45
4.2.2 Về sai sót chuyên môn ................................................................................. 46
4.2.3 Về c ưa nắm bắt các vă bản quy phạm pháp luật ................................... 47
4.2.4 Về các nguyên nhân khác ........................................................................... 48
4.2.5. Nguyên nhân từ chố t a t á c p í đ ều trị thuốc ........................... 48
4.3. Hạn chế của đề tài ............................................................................................ 49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 54


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

BVTTVN


: Bệnh viện Thể Thao Việt Nam

BYT

: Bộ y tế

CĐHA

: Chẩn đoán hình ảnh

DVKT

: Dịch vụ kỹ thuật

HSSV

: Học sinh sinh viên

KCB

: Khám chữa bệnh

KHTH

: Kế hoạch tổng hợp

KST

: Ký sinh trùng


PT

: Phẫu thuật

TCKT

: Tài chính kế toán

TDCN

: Thăm dò chức năng

TT

: Thông tư

VTYT

: Vật tư y tế


DANH MỤC BẢNG
Bảng1.1: Số lượng người tham gia BHYT trong giai đoạn 2008 – 2015 .................. 5
Bảng 2.2: Các biến số trong mô tả cơ cấu chi phí điều trị của Bệnh viện Thể Thao
Việt Nam bị cơ quan bảo hiểm từ chối thanh toán năm 2017................................... 21
Bảng 2.3: Các biến số trong phân tích nguyên nhân từ chối thanh toán chi phí điều
trị của bệnh viện. ....................................................................................................... 23
Bảng 3.4: Tỷ lệ hồ sơ bệnh án điều trị bị từ chối thanh toán .................................... 27
Bảng 3.5 Tỷ lệ chi phí điều trị bị từ chối thanh toán ................................................ 28

Bảng 3.6 : Từ chối thanh toán theo nhóm chi phí điều trị ........................................ 29
Bảng 3.7 : Từ chối thanh toán chi phí điều trị ngoại trú ........................................... 29
Bảng 3.8 : Từ chối thanh toán chi phí điều trị nội trú ............................................... 30
Bảng 3.9: So sánh chi phí bị từ chối thanh toán giữa các nhóm chi phí ................... 31
Bảng 3.10. Tỷ lệ chi phí từ chối thanh toán theo các chỉ định xét nghiệm ............... 32
Bảng 3.11. Tỷ lệ từ chối thanh toán thuốc ............................................................... 33
Bảng 3.12. Tỷ lệ nhóm các nguyên nhân dẫn đến từ chối thanh toán chi phí BHYT33
Bảng 3.13 Các nguyên nhân từ chối thanh toán thuộc về sai sót thủ tục hành chính 35
Bảng 3.14 Các nguyên nhân từ chối thanh toán thuộc về sai sót chuyên môn................ 36
Bảng 3.15. Các nguyên nhân từ chối thanh toán thuộc về chưa nắm bắt các văn bản
quy phạm pháp luật ................................................................................................... 37
Bảng 3.16. Các nguyên nhân từ chối thanh toán khác .............................................. 39


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Khái niệm không gian 3 chiều của bao phủ BHYT toàn dân ..................... 5
Hình 2.1: Sơ đồ tóm tắt nội dung nghiên cứu ........................................................... 20


ĐẶT VẤN ĐỀ
Bảo hiểm y tế (BHYT) được xác định là một trong những phương thức
cơ bản, hữu hiệu nhằm thực hiện mục tiêu công bằng và tiến bộ xã hội trong
việc chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, phù hợp với xu thế phát triển chung
của thế giới và hiện nay ở Việt Nam.
Trong những năm qua, nhằm thực hiện mục tiêu của Chính phủ đề ra
đến năm 2020 có trên 90% dân số tham gia bảo hiểm y tế, tiến tới mục tiêu
bảo hiểm y tế toàn dân [22], số người tham gia bảo hiểm ngày càng tăng. Tính
đến hết tháng 6/2016, số người tham gia bảo hiểm y tế là 72,81 triệu người,
đạt tỷ lệ bao phủ 79% dân số. Chỉ tính riêng trong năm 2016, Quỹ Bảo hiểm y
tế đã thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho khoảng 104,7 triệu lượt người,

tăng hơn 10,6 triệu lượt người (tương đương 11,4%) so với cùng kỳ năm
2015, góp phần bảo đảm an sinh xã hội [1]. Hiện nay, chi phí khám chữa bệnh
của đối tượng tham gia bảo hiểm y tế chiếm 70-90% nguồn thu của các bệnh
viện, cơ bản bảo đảm các chi phí trực tiếp để phục vụ người bệnh và hoạt
động của bệnh viện [25].
Tuy nhiên tình trạng bội chi quỹ khám chữa bệnh đang rất nghiêm
trọng. Năm 2017, quỹ BHYT thu được 80.000 tỷ đồng, nhưng chi tới 85.000
tỷ đồng [4]. Nguyên nhân gia tăng chi phí khám chữa bệnh BHYT do gia tăng
giá dịch vụ y tế, nhiều cơ sở y tế còn không thực hiện đúng định mức theo
quy định, thống kê thanh toán dịch vụ kỹ thuật còn nhiều bất cập, chỉ định
dịch vụ kỹ thuật trùng lặp, lạm dụng chỉ định xét nghiệm và tăng số lượng
chữa bệnh nội trú và ngoại trú... Ngoài ra, do chi phí giường bệnh cao nên
nhiều cơ sở y tế trục lợi bằng cách kéo dài thời gian nằm điều trị nội trú của
bệnh nhân.
Bệnh viện Thể Thao Việt Nam là cơ sở khám chữa bệnh có ký hợp
đồng với BHXH và là cơ sở đăng ký khám chữa bệnh ban đầu của lượng

1


người tham gia bảo hiểm y năm 2017 có khoảng hơn 1000 thẻ bảo hiểm y tế
đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại bệnh viện. Trong thời gian qua số lượng
bệnh nhân đến khám và điều trị bệnh có bảo hiểm y tế tăng dần qua các năm.
Tuy nhiên tình trạng vượt trần quỹ bảo hiểm y tế và tình trạng không
thanh toán một phần chi phí điều trị bảo hiểm y tế cũng là vấn đề đặt ra, năm
2016 BHYT từ chối thanh toán gần 300 triệu đồng, năm 2017 xấp xỉ 500 triệu
đồng nhưng nguyên nhân vượt trần và từ chối thanh toán chi phí điều trị chưa
được tìm hiểu và nghiên cứu rõ ràng.
Để góp phần tìm hiểu nội dung này chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Phân t ch thực trạng từ chối thanh toán chi ph điều trị do bảo hiểm

y tế chi trả tại Bệnh viện Thể Thao Việt Nam năm 2017”.

2


MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả cơ cấu chi phí điều trị của Bệnh viện Thể Thao Việt Nam bị cơ
quan bảo hiểm từ chối thanh toán năm 2017.
2. Phân tích nguyên nhân dẫn đến từ chối thanh toán chi phí điều trị bảo
hiểm y tế của Bệnh viện Thể Thao Việt Nam năm 2017.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài để đưa ra một số đề xuất kiến
nghị nhằm giải quyết vấn đề hạn chế từ chối thanh toán chi phí khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế và đưa ra kế hoạch dự trù thuốc, vật tư y tế tại Bệnh viện
Thể Thao Việt Nam.

3


Chƣơng 1. TỔNG QUAN
1.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế và các vấn đề liên quan
1.1.1 Khái niệm Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là một loại hình bảo hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức
khỏe cộng đồng. Tại Việt Nam, bảo hiểm y tế không nhắm tới lợi nhuận,
được nhà nước cơ cấu và tổ chức để phục vụ và bảo vệ nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của những người có trách nhiệm tham gia theo quy định của luật bảo
hiểm
Theo Luật bảo hiểm Việt Nam, Bảo hiểm y tế là một hình thức bảo
hiểm trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe. Bảo hiểm y tế nhà nước không được
tổ chức vì lợi nhuận mà là một chính sách xã hội. Nhà nước đứng ra tổ chức
Bảo hiểm y tế, bao gồm với những người, cá nhân, tổ chức liên quan [20].

1.1.2 Khái niệ





tế t

d

Bảo hiểm y tế toàn dân là toàn bộ tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức cá nhân ngoài nước đều tham gia bảo hiểm y tế [21].
Phát triển BHYT toàn dân bền vững là một trong những mục tiêu trọng
tâm của ngành y tế. Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân
giai đoạn 2012- 2015 và 2020 đặt ra mục tiêu ít nhất tỷ lệ bao phủ 70% dân số
tham gia BHYT năm 2015 và 80% cho năm 2020 [24].
Theo Quyết định của thủ tướng chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ
tiêu thực hiện y tế giai đoạn năm 2016-2020 tiến tới năm 2020 toàn quốc đạt
90,7% dân số tham gia BHYT[1]
Theo quan điểm của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), vấn đề BHYT toàn
dân phải được tiếp cận đầy đủ trên cả ba phương diện về chăm sóc sức khỏe
toàn dân, bao gồm: (1) Bao phủ về dân số, tức là tỷ lệ dân số tham gia BHYT;
(2) Bao phủ gói quyền lợi về BHYT, tức là phạm vi dịch vụ y tế được đảm
bảo; và (3) Bao phủ về chi phí hay mức độ được bảo hiểm để giảm mức chi
trả từ tiền túi của người bệnh [24].
4


3. Tăng tỷ
lệ chi trả

2. Mở
rộng
gói dịch
vụ

1. Tăng tỷ
lệ bao
phủ

Hình 1.1: Khái niệm không gian 3 chiều của bao phủ BHYT toàn dân
Theo báo cáo của Bộ Y tế, trong những năm qua, số người tham gia
BHYT gia tăng nhanh chóng. Năm 2010 là 52,407 triệu người tham gia
BHYT, bằng khoảng 60% dân số. Năm 2011 là 57,982 triệu người, tương
đương khoảng 64,9% dân số. Năm 2012, đã có 59,164 triệu người có thẻ
BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ khoảng 66.4 % dân số [9]. Tính đến hết tháng
6/2018, số đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là 81,59 triệu người, tỷ
lệ bao phủ BHYT là 86,9%, đạt 100,2% so với chỉ tiêu Chính phủ giao tại
Quyết định 1167/QĐ-TTg [4].
Bảng1.1: Số lượ g gườ t a
Năm

Dân số
(nghìn ngƣời)

2008

g a HYT tr

g g a đ ạn 2008 – 2015 [26]
Tỷ lệ dân số tham

gia (%)

84.752

Số ngƣời tham gia
BHYT (nghìn ngƣời)
(nghìn
ngƣời)
35.595

2009

85.847

48.589

56,6

2010
2011
2012

86.950
87.840
88.775

52.407
57.982
59.164


60,0
64,9
66,4

2013

89.764

62.154

69,5

2014
2015

90.493
91.447

65.540
69.950

70,2
76,5

5

42,0


6/2018


93.890

81.590

86,9

1.1.3 Khái niệm Quỹ Bảo hiểm y tế
Quỹ BHYT là quỹ tài chính được hình thành từ nguồn đóng BHYT và
các nguồn thu hợp pháp khác, được sử dụng để chi trả chi phí KCB cho người
tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý của bộ máy tổ chức BHYT và các
khoản chi hợp pháp khác liên quan đến BHYT [20, 21].
Nguồn hình thành quỹ BHYT do người lao động và chủ sử dụng lao
động, cá nhân, ngân sách nhà nước và các nguồn thu khác đóng góp.
1.1.4 Sử dụng quỹ Bảo hiểm y tế
Tùy theo mỗi quốc gia và tổ chức quỹ BHYT, thông thường quỹ BHYT
giành một tỷ lệ nhất định để chi cho các hoạt động quản lý bộ máy tổ chức
điều hành quỹ, còn lại phần lớn quỹ dùng để chi trả cho chi phí KCB của
người tham gia BHYT. Ở Việt Nam quỹ BHYT dành 90% để lập quỹ KCB
BHYT còn lại 10% để lập quỹ dự phòng KCB BHYT và chi phí quản lý
BHYT trong đó dành tối thiểu 5% số tiền đóng bảo hiểm y tế cho quỹ dự
phòng[12][13].
Quỹ KCB BHYT dùng để chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí trong
quá trình khám và điều trị của bệnh nhân BHYT. Ở Việt Nam quỹ KCB
BHYT dùng để chi trả các chi phí sau [15, 21]:
+ Khám chữa bệnh (nội trú, ngoại trú), phục hồi chức năng, khám thai
định kỳ, sinh con.
+ Khám bệnh sàng lọc chẩn đoán sớm một số bệnh
+ Vận chuyển người bệnh
+ Thuốc, hóa chất, vật tư y tế, dịch vụ kỹ thuật theo danh mục của Bộ y

tế sử dụng trong KCB được thanh toán theo quy định.
1.1.5 Các p ươ g t ức thanh toán chi phí bảo hiểm y tế
1.1.5.1

i ni m t n to n

ip

m

ữa b nh bảo hiểm y tế

Thanh toán chi phí BHYT là hình thức thanh toán chi phí KCB trực tiếp hay
6


gián tiếp của tổ chức quản lý quỹ BHYT cho người có thẻ BHYT thông qua
các thủ tục pháp lý do nhà nước quy định [19].
1.1.5 2

p

ơng t ức thanh toán chi phí bảo hiểm y tế và u n

điểm

Việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế được thực
hiện theo các phương thức sau đây:
+ Thanh toán theo định suất: Là phương thức mà cơ sở KCB được cơ
quan BH trả trước một khoản tiền nhất định theo định kỳ (trong thời gian từng

năm) căn cứ theo số người có thẻ bảo hiểm y tế đăng ký khám chữa bệnh tại
cơ sở khám chữa bệnh đó. Số tiền trả trước cho cơ sở y tế là số tiền bình quân
tính trên đầu thẻ đăng ký [18].
+ Thanh toán theo giá dịch vụ: Là thanh toán dựa trên chi phí của thuốc,
hóa chất, vật tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế được sử dụng cho người
bệnh. Cơ sở KCB phải có biểu giá hoặc biểu lệ phí cụ thể theo từng khoản
mục đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt [16] .
+ Thanh toán theo trường hợp bệnh là thanh toán theo chi phí khám bệnh,
chữa bệnh trọn gói được xác định trước cho từng trường hợp theo chẩn
đoán[13].
1.1.6 Qu trì



định bảo hiểm y tế

1.1.6.1 Nội dung gi m định bảo hiểm y tế
a) Kiểm tra thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, đánh giá việc chỉ định điều trị, sử dụng thuốc, hóa chất, vật
tư, thiết bị y tế, dịch vụ kỹ thuật y tế cho người bệnh;
c) Kiểm tra, xác định chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế [2].
1.1.6 2 P

ơng p p gi m định theo tỷ l

1.1.6.2.1 Nội ung
Giám định theo tỷ lệ là việc lựa chọn ngẫu nhiên một tỷ lệ hồ sơ thanh

7



toán trong tổng số hồ sơ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đề nghị thanh toán trong
mỗi kỳ quyết toán (sau đây gọi là mẫu giám định tỷ lệ) để thực hiện giám
định, kết quả giám định của mẫu được áp dụng cho toàn bộ hồ sơ đề nghị
thanh toán của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong mỗi kỳ quyết toán.
Giám định theo tỷ lệ được áp dụng thực hiện để giám định thường kỳ,
theo chuyên đề hoặc trong các đợt kiểm tra định kỳ, đột xuất công tác khám
bệnh, chữa bệnh, thanh toán, quyết toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh BHYT
[2].
1.1.6.2.2 Nguyên tắc thực hi n
Đảm bảo tính ngẫu nhiên, khách quan của mẫu được chọn, đại diện cho
toàn bộ hồ sơ đề nghị thanh toán của cơ sở KCB trong mỗi kỳ quyết toán.
Phù hợp với cách quản lý, lưu trữ hồ sơ của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
(theo ngày, khoa phòng hoặc theo chẩn đoán chính).
Số lượng hồ sơ chọn vào mẫu tối thiểu bằng 30% tổng số hồ sơ, đồng thời
chi phí của các hồ sơ của mẫu chiếm từ 25% - 35% tổng chi phí đề nghị thanh
toán trong kỳ.
Đối với các đợt giám định theo chuyên đề, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất,
tùy theo số lượng hồ sơ, thời gian kiểm tra, niên hạn kiểm tra, Đoàn Kiểm tra
thống nhất với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được kiểm tra, xác định số lượng
hồ sơ chọn mẫu để thống nhất tỷ lệ chọn mẫu. Mẫu hồ sơ được chọn trong đợt
kiểm tra không trùng lặp với hồ sơ đã được chọn giám định tập trung theo tỷ
lệ trước đó.
Mẫu xác định riêng cho hồ sơ thanh toán ngoại trú và nội trú [2].
1.1.6 2 3 Quy trìn gi m địn t eo tỷ
Bước 1: Chọn mẫu giám định tỷ lệ
Phòng Giám định BHYT thống kê, xác định số hồ sơ đề nghị thanh toán

8



sau khi loại trừ các hồ sơ từ chối thanh toán toàn bộ hoặc các hồ sơ trùng lặp
thời gian điều trị làm căn cứ xác định phương pháp chọn mẫu và số lượng hồ
sơ cần chọn.
Bước 2: Xác định phương pháp chọn mẫu
* Phương pháp 1: Chọn ngẫu nhiên theo ngày trong tháng
- Căn cứ danh sách bệnh nhân ra viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để
chọn hồ sơ giám định theo ngày trong tháng tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh
toán.
- Sử dụng chức năng chọn ngẫu nhiên của phần mềm giám định để chọn
hồ sơ giám định đảm bảo đủ số lượng, chi phí.
- Lập danh sách hồ sơ được chọn.
* Phương pháp 2: Chọn ngẫu nhiên trong tổng số hồ sơ đề nghị thanh toán
- Căn cứ danh sách bệnh nhân đề nghị thanh toán trong tháng, quý; sử
dụng chức năng chọn mẫu ngẫu nhiên của phần mềm giám định để chọn đủ số
lượng hồ sơ, chi phí theo nguyên tắc quy định tại Tiết c, Điểm 1.3, Khoản 1
Điều này.
- Lập danh sách hồ sơ được chọn.
1.1.6.2.4.



i n gi m địn t eo tỷ

t i

Thể

o i tN m


Bệnh viện Thể Thao ký hợp đồng với BHXH Việt Nam và áp dụng giám
định theo tỷ lệ trong thanh toán chi phí KCB BHYT.
- Hàng tháng, hàng quý BHXH căn cứ trên tổng số hồ sơ đề nghị thanh
toán chi phi BHYT của bệnh viện được nhập vào phần mềm HMS 2.0. Trên
phần mềm HMS các giám định viên của BHXH nhặt ngẫu nhiên 30% trên
tổng số hồ sơ đề nghị thanh toán của bệnh viện theo ngày, theo khoa,



lấy được danh sách các hồ sơ cần giám định. Hồ sơ mẫu này được lựa chọn
có tính ngẫu nhiên, tính đầy đủ, tính khách quan và tính đại diện cho tổng số
hồ sơ được đề nghị thanh toán. Phía bệnh viện dựa trên danh sách các hồ sơ
9


đề nghị giám định nhặt đủ số lượng hồ sơ giám định và gửi BHXH thực hiện
giám định.
Các giám định viên rà soát và xác định các sai sót liệt kê danh sách các hồ
sơ có sai sót và số tiền giảm trừ gửi lại phía bệnh viện.
Sau khoảng thời gian nhất định phía bệnh viện phản hồi lại với bên giám
định BHXH và tiến hành xác định tỷ lệ sai sót.
Sau khi xác định được tỷ lệ sai sót BHXH tiến hành xuất toán những hồ
sơ còn lại trong mẫu theo tỷ lệ sai sót.
Trong giới hạn của đề tài. Đề tài chỉ nghiên cứu trên tỷ lệ sai sót của
những hồ sơ bệnh án được xác định là có sai sót còn lại tổng số tiền xuất toán
theo tỷ lệ thì đề tài không đề cập đến.
1.1.7 Các vấn đề l ê qua đến từ chối thanh toán chi phí khám chữa bệnh
BHYT
1.1.7 1


i ni m từ chối thanh toán

Từ chối thanh toán chi phí KCB BHYT là loại bỏ những khoản chi phí sai
chế độ, sai mục đích, sai quy định ra khỏi báo cáo quyết toán (đề nghị thanh
toán) BHYT của cơ sở khám chữa bệnh.
1.1.7 2

i ẫn đến từ chối t n to n

ip

t

ng g p

Phòng giám định BHYT xác định các chi phí sai chế độ như:
- Sai thông tin trên thẻ BHYT;
- Thông tin trên thẻ BHYT của người bệnh ghi tại biểu thanh toán không
có trong cơ sở dữ liệu thẻ BHYT đã được cơ quan BHXH cung cấp cho cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh.
- Sai nơi đăng ký KCB ban đầu
- Thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế ngoài danh mục hoặc không đủ điều kiện
thanh toán theo quy định của Bộ Y tế;
- Thuốc, vật tư y tế không có trong kết quả trúng thầu hoặc mua sắm bằng

10


các hình thức hợp pháp khác;
- Thuốc, vật tư y tế đã kết cấu trong giá dịch vụ y tế;

- Giá thuốc thanh toán cao hơn giá hóa đơn mua thuốc tân dược, chế phẩm
y học cổ truyền hoặc giá thanh toán BHYT đối với vị thuốc, thuốc tự bào chế;
- Thuốc, vật tư y tế, dịch vụ y tế được chỉ định điều trị, thực hiện bởi
người không đủ điều kiện theo quy định;
- Tỷ lệ thanh toán thuốc, dịch vụ y tế không đúng quy định về quyền lợi
được hưởng theo nhóm đối tượng tham gia BHYT;
- Dịch vụ y tế không có trong danh mục được cấp có thẩm quyền phê
duyệt thực hiện tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc được phê duyệt sai thẩm
quyền;
- Dịch vụ y tế đề nghị thanh toán cao hơn giá quy định;
- Thống kê số lượng dịch vụ kỹ thuật, ngày giường bệnh cao hơn mức tối
đa mà các khoa phòng có thể thực hiện.
- Thanh toán ngày giường điều trị cho bệnh nhân chờ mổ phiên với số
ngày quá dài [2].
1.2. Thực trạng từ chối thanh toán chi phí khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
1.2.1 Thực trạng từ chối chi phí khám chữa bệnh BHYT
Hiện nay, các cơ sở KCB gặp nhiều khó khăn trong công tác thanh toán
chi phí điều trị BHYT trong khi Bảo hiểm xã hội (BHXH) ngày càng siết chặt
công tác thanh toán chi phí KCB bằng BHYT. Một số nơi bị từ chối thanh
toán BHYT với số tiền hàng chục tỷ đồng. Các văn bản quy định hỗ trợ,
hướng dẫn về thanh toán bảo hiểm thường xuyên được bổ sung, cập nhật để
hạn chế tình trạng vượt trần thanh toán bảo hiểm những năm vừa qua [5-8,
10-14]
Trong 6 tháng đầu năm 2018, hệ thống giám định BHYT đã tiếp nhận
83,82 triệu lượt KCB. Chi phí đề nghị thanh toán là 46.922 tỷ đồng; tỷ lệ sử
dụng so với dự toán cả năm 51,97%. Một số tỉnh tỷ lệ sử dụng so với dự toán
11


cả năm .cao, như: Quảng Ninh 57,63%; Khánh Hòa: 56,86%; Tiền Giang:

56,65%; Đồng Tháp 56,39% và Bạc Liêu: 56,36% [4]. Một số vấn đề bất
thường nổi cộm trong thanh toán KCB BHYT đó là kê sai bệnh để thanh toán
cao. Theo đó, thống kê đề nghị thanh toán dịch vụ kỹ thuật phẫu thuật viêm
phúc mạc ruột thừa cao bất thường tại một số cơ sở KCB. Đơn cử, tại Bệnh
viện đa khoa (BVĐK) tỉnh Vĩnh Phúc có 371/375 trường hợp phẫu thuật viêm
phúc mạc ruột thừa (chiếm tỉ lệ: 98,93%) trên tổng số các trường hợp viêm
ruột thừa. BVĐK huyện Krông Pắc – Đắk Lắk có 86/86 trường hợp (chiếm tỉ
lệ: 100%).
Kết quả kiểm tra hồ sơ bệnh án tại các cơ sở KCB cũng phát hiện nhiều
sai sót, bất thường, có hiện tượng khai khống hồ sơ. Điển hình như tại Đắk
Lắk, tại BVĐK huyện Krông Pắc, 100% số bệnh án được kiểm tra không phải
là viêm phúc mạc ruột thừa. Tại Bình Dương, Trung tâm y tế Thuận An có
60/62 trường hợp không phải viêm phúc mạc ruột thừa (chiếm tỉ lệ: 96,77%).
Tại Bắc Giang, BVĐK khu vực Lục Ngạn có 18/75 trường hợp không phải
viêm phúc mạc ruột thừa (chiếm tỉ lệ: 24%). Tại Vĩnh Phúc, Bệnh viện đa
khoa tỉnh có 18/383 trường hợp không phải viêm phúc mạc ruột thừa (chiếm
tỉ lệ: 4,69%) [4].
Nghiên cứu thực trạng từ chối thanh toán bảo hiểm tại BVĐK Hoài
Đức, Hà Nội năm 2016 cho biết, chi phí KCB đề nghị thanh toán là 48,94 tỷ
đồng trong đó chi phí của 2983 hồ sơ có sai sót là 5,13 tỷ thì chi phí bị từ chối
thanh toán là 516,6 triệu, chiếm 10,07%. Hồ sơ bị từ chối thanh toán ngoại trú
chiếm chủ yếu (63,1%), nội trú chỉ chiếm 36,9%, tương ứng với số tiền bị từ
chối thanh toán ngoại trú và ngoại trú là 58,8% và 41,1%. Về cơ cấu chi phí
điều trị bị BHYT từ chối thanh toán, chi phí xét nghiệm bị từ chối nhiều nhất
chiếm hơn 50%, tiếp đó là nhóm chi phí thuốc (20,1%) và CĐHA/TDCN
(14,2%). Các nhóm chi phí khác như khám bệnh, DVKT, vật tư y tế bị từ chối
thanh toán chiếm tỷ trọng rất thấp, chi phí vận chuyển không bị từ chối thanh
12



toán [17].
Bệnh viện Thể Thao Việt Nam là bệnh viện đa khoa hạng II, trong những
năm 2015-2016 do số giường kế hoạch được giao là 150 giường. Tuy nhiên,
bệnh viện luôn trong tình trạng quá tải, số giường thực kê là 208 giường,
nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị nội trú cho người bệnh. Các nguyên nhân khác
bị từ chối thanh toán như sử dụng thuốc giá cao hơn giá thuốc đó trúng thầu
trên địa bàn thành phố Hà Nội số tiền chênh lệch hơn 500 triệu đồng, tỷ lệ
thuốc kháng sinh dấu sao/ tổng chi phí kháng sinh cao hơn bệnh viện cùng
hạng trên địa bàn là hơn 200 triệu đồng, nguyên nhân do thay đổi giá dịch vụ
theo TT37/2015/TTLT-BYT-BTC số tiền hơn 1 tỷ, Đây cũng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến BHXH từ chối thanh toán.
1.2.2 Nguyên nhân từ chối thanh toán
Câu chuyện giám định chi phí KCB BHYT lúc nào cũng là vấn đề nóng
tại các cơ sở KCB BHYT. Những năm trước đây xuất hiện nhiều, và ngay cả
bây giờ vẫn còn tình trạng hai bên tranh luận với nhau để bảo vệ cái đúng, lý
lẽ của mình mỗi khi bệnh viện bị xuất toán, hoặc Quỹ KCB BHYT bội chi.
Vấn đề nhức nhối nhất giữa hai bên chính là ở cụm từ lạm dụng trong chỉ
định sử dụng dịch vụ kỹ thuật hoặc chỉ định thuốc điều trị rộng rãi.
Theo báo cáo của Kiểm toán nhà nước cho biết, trong năm 2015, nhiều cơ
sở KCB đã thực hiện thanh quyết toán sai quy định với số tiền lớn. Đoàn kiểm
toán đã giảm trừ thanh toán BHYT năm 2015 từ các cơ sở KCB gần 21,5 tỷ
đồng. Trước đó, BHXH Việt Nam qua giám định, thanh tra, kiểm toán nội bộ
cũng đã giảm trừ chi phí KCB từ các cơ sở KCB năm 2015 đến hàng trăm tỷ
đồng.
Cơ quan BHXH thực hiện hậu kiểm trong năm 2015, khi thẩm định
chi phí BHYT, cơ quan BHXH đã từ chối quyết toán trên 588 tỷ đồng. Toàn
ngành BHXH cũng thực hiện kiểm tra 948 cơ sở KCB BHYT. Qua công tác

13



kiểm tra, thanh tra liên ngành đã xử lý tài chính trên 94 tỷ đồng, trong đó đã
thu hồi được trên 30 tỷ đồng, giảm trừ quyết toán trên 56,7 tỷ đồng
Theo báo cáo đề tài nghiên cứu của Bùi Thị Thanh Thủy năm 2015 tại
các bệnh viện hạng II, III trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, tổng số tiền
của 22/22 Bệnh viện hạng III được BHXH đề nghị từ chối thanh toán tiền
thuốc là 40.610.192.445 đồng. Năm 2013 tổng số tiền của 22/22 Bệnh viện
hạng II được BHXH đề nghị từ chối thanh toán tiền thuốc là 8.922.466.796
đồng [23].
Nghiên cứu của Đỗ Thị Hồng năm 2016 cho biết, tại Bệnh viện đa khoa
Hoài Đức chi phí thuốc bị từ chối thanh toán chủ yếu do các nguyên nhân chủ
yếu là không có đơn thuốc kèm theo, không có chữ ký bệnh nhân; các nguyên
nhân như áp sai mã thuốc, sai giá thuốc, thuốc không thuộc phạm vi thanh
toán BHYT, chỉ định thuốc không hợp lý với chẩn đoán có tỷ trọng từ chối
thanh toán thấp khoảng dưới 10%. Chi phí xét nghiệm bị từ chối thanh toán
chủ yếu do chỉ định không hợp lý với chẩn đoán chiếm tỷ lệ 72,24% ở bệnh
nhân ngoại trú và 41,65% ở bệnh nhân nội trú. Còn lại là các nguyên nhân sai
sót thủ tục hành chính trong hoàn thiện hồ sơ bệnh án như: thiếu chữ ký, kết
quả xét nghiệm. Phân tích chi phí bị từ chối thanh toán theo nhóm các nguyên
nhân cho thấy : Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế (không nắm rõ các thông
tư, quyết định, ..) là nguyên nhân chính dẫn đến từ chối thanh toán chiếm
58,35%. Nhóm nguyên nhân do sai sót về thủ tục hành chính cũng chiếm tỷ
trọng khá cao 20,05% [17].
Năm 2017, qua kết quả kiểm tra trực tiếp tại các cơ sở khám, chữa bệnh
(KCB) bảo hiểm y tế (BHYT) và kết quả kiểm tra, rà soát dữ liệu KCB
BHYT trên Hệ thống thông tin giám định BHYT, Bảo hiểm xã hội (BHXH)
Việt Nam đã phát hiện việc thống kê, thanh toán chi phí KCB BHYT tại các
cơ sở KCB thời gian qua có một số vấn đề, nguyên nhân từ chối thanh toán:
- Không kiểm soát việc KCB thông tuyến dẫn đến tình trạng chỉ định
14



sử dụng và thanh toán thuốc, dịch vụ kỹ thuật (DVKT) trùng lặp giữa các lần
người bệnh đi KCB tại 01 hoặc nhiều cơ sở KCB trong cùng một ngày hoặc
một tuần...
- Tách các dịch vụ kỹ thuật (DVKT) nằm trong quy trình chuyên môn
kỹ thuật thực hiện DVKT khác để thanh toán thêm, cơ cấu giá của các DVKT
tách ra thanh toán thêm đã nằm trong DVKT khác.
- Thực hiện một DVKT nhưng thống kê thanh toán theo tên một DVKT
khác có mức giá cao hơn; DVKT thực hiện bằng phương pháp này nhưng
thống kê thanh toán theo phương pháp khác với mức giá cao hơn; thống kê sai
số lượng DVKT; thanh toán DVKT chưa được phê duyệt thực hiện tại cơ sở
KCB, DVKT do người thực hiện chưa đủ điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định;
thanh toán các vật tư y tế, DVKT nằm trong cơ cấu giá của DVKT khác;
thanh toán DVKT thực hiện bằng các máy móc, thiết bị lắp đặt không đúng
quy định...
- Chỉ định DVKT rộng rãi không phù hợp với tình trạng bệnh, mang
tính chất sàng lọc, nhất là các xét nghiệm cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh
(Chụp CT- Scanner, MRI); chỉ định nội soi tai mũi họng (TMH) không đúng
hướng dẫn chẩn đoán và điều trị của Bộ Y tế.
- Thanh toán các DVKT do Bác sĩ công tác tại cơ sở KCB khác đến
thực hiện chưa đúng quy định:
+ Không có văn bản của cấp có thẩm quyền cử đến theo Đề án 1816,
Đề án Bệnh viện vệ tinh, hợp đồng hợp tác chuyển giao kỹ thuật giữa hai cơ
sở KCB.
+ Có hợp đồng ký kết giữa Bác sĩ với cơ sở KCB nhưng không có văn
bản đồng ý của Thủ trưởng cơ sở KCB nơi Bác sĩ công tác;
+ DVKT chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thực hiện tại cơ sở
KCB do Bác sĩ nơi khác về thực hiện không phải theo Đề án 1816, Đề án Bệnh
viện vệ tinh, hợp đồng hợp tác chuyển giao kỹ thuật giữa hai cơ sở KCB.

15


- Thanh toán chi phí KCB do Bác sĩ làm thêm giờ vượt quá 200 giờ/1
năm, vượt định mức thời gian làm thêm giờ quy định tại Bộ luật lao động.
- Lựa chọn sử dụng thuốc biệt dược gốc với tỷ lệ cao; sử dụng các loại
thuốc có hàm lượng không phổ biến, giá cao; sử dụng các loại thuốc có giá
cao với số lượng nhiều trong khi các thuốc khác cùng nhóm, cùng cơ chế tác
dụng, cùng hàm lượng nhưng giá thấp hơn thì không sử dụng hoặc sử dụng
với số lượng ít...
- Chỉ định bệnh nhân vào điều trị nội trú rộng rãi đối với nhiều trường
hợp bệnh nhẹ không cần thiết phải nằm viện như: điều trị tủy răng, viêm họng
cấp, tái khám sau các can thiệp hoặc phẫu thuật tim mạch...; kéo dài ngày điều
trị không hợp lý như: đẻ thường, phẫu thuật Phaco, điều trị hóa chất; tiếp
nhận nhiều trường hợp vào viện cấp cứu không đúng tình trạng bệnh lý; chỉ
định nhiều người bệnh vào nằm viện để theo dõi mà không dùng thuốc hoặc
sử dụng rất ít thuốc; Khoa phòng điều trị nội trú không có điều hòa...
- Yêu cầu người bệnh viết cam kết tự túc các loại thuốc, vật tư y tế,
DVKT thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT khi người bệnh không có
yêu cầu tự túc; Thu thêm các chi phí kết cấu trong giá dịch vụ y tế đã được
quỹ BHYT chi trả [3].
Tại bệnh viện thể thao Việt Nam, hàng năm có khoảng trên 50.000
lượt bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện trong đó số bệnh nhân có
thẻ bảo hiểm y tế chiếm khoảng 80% tổng số bệnh nhân đến khám bệnh. Năm
2017 có khoảng 54.000 lượt người đến khám, trong đó 3.300 lượt người điều
trị nội trú có BHYT chiếm 86% trên tổng số 3.800 bệnh nhân điều trị nội trú
tại bệnh viện.
Trong những năm vừa qua BHXH đề nghị từ chối thanh toán chi phí
KCB cũng tăng theo từng năm. Trong năm 2016 khi thực hiện thông tư
37/2015/TT – BYT giá dịch vụ dung chung toàn quốc đã gặp phải nhiều khó

khăn và tình trạng từ chối thanh toán chi phí điều trị BHYT càng trầm trọng,
16


bệnh viện đã bị BHYT không thanh toán 732 triệu đồng. Năm 2017 Bệnh
viện cũng trong tình trạng bị từ trối thanh toán rất nhiều do những lỗi sai sót
từ phía bác sĩ điều trị và khâu cung ứng thuốc. Để góp phần giảm bớt nỗi lo
cho các y bác sỹ, đồng thời hạn chế tình trạng từ chối thanh toán chi phí điều
trị BHYT cần có những nghiên cứu rõ ràng về thực trạng từ chối thanh toán
chi phí điều trị BHYT.
1.3. Một vài nét về Bệnh viện Thể thao Việt Nam
Bệnh viện Thể thao Việt Nam được thành lập theo Quyết định số
1171/2006/QĐ-UBTDTT ngày 30 tháng 6 năm 2006 của Uỷ ban Thể dục thể
thao, Bệnh viện Thể thao Việt Nam là Bệnh viện đa khoa hạng II (theo phân
hạng của Bộ Y tế), là cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Tổng cục Thể dục thể
thao có trách nhiệm tổ chức khám bệnh, chữa bệnh, chữa trị chấn thương,
phục hồi chức năng cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài, cán bộ,
công chức, viên chức ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch và nhân dân.
Chức ă g,

ệm vụ của Bệnh viện Thể thao Việt Nam:

1. Trình Tổng cục trưởng Tổng cục Thể dục thể thao quy hoạch phát
triển, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm của Bệnh viện và tổ chức thực
hiện khi được phê duyệt.
2. Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh và phục hồi chức năng:
3. Đào tạo cán bộ y tế đại học, cao đẳng, trong bệnh viện và tuyến dưới.
4. Nghiên cứu khoa học về y học:
5. Tổ chức hệ thống và chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn kỹ thuật, y
học thể thao.

6. Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thường xuyên thực hiện nhiệm
vụ phòng bệnh, phòng dịch.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế với các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước
trong việc khám, chữa bệnh, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ và thực
hiện các hoạt động khác về y tế và y học thể thao theo quy định của pháp luật.
17


×