Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích sinh trưởng IAA, NAA đến khả năng ra rễ của hom cây Kháo vàng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.64 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IAA, NAA ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY
KHÁO VÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 – QLTNR – N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên - 2018




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------------

NGUYỄN ĐỨC TRUNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KÍCH THÍCH
SINH TRƯỞNG IAA, NAA ĐẾN KHẢ NĂNG RA RỄ CỦA HOM CÂY
KHÁO VÀNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Lâm nghiệp

Lớp

: K46 – QLTNR – N03

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học


: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Lê Văn Phúc

Thái Nguyên - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Nghiên cứu ảnh hưởng của
nồng độ chất kích thích sinh trưởng IAA, NAA đến khả năng ra rễ của
hom cây Kháo vàng tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên” đây là
công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các số liệu thu thập khách quan và
trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được sử dụng và công bố trên tài liệu
nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
XÁC NHẬN CỦA GVHD

NGƯỜI VIẾT CAM ĐOAN

TS. Lê Văn Phúc

Nguyễn Đức Trung

XÁC NHẬN CỦA GIÁO VIÊN CHẤM PHẢN BIỆN
Xác nhận sinh viên đã sửa theo yêu cầu
của hội đông chấm Khóa luận tốt nghiệp



ii

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là nội dung rất quan trọng đối với mỗi sinh viên
trước lúc ra trường. Giai đoạn này vừa giúp cho sinh viên kiểm tra, hệ thống
lại những kiến thức lý thuyết và làm quen với công tác nghiên cứu khoa học,
cũng như vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn sản xuất.
Để đạt được mục tiêu đó, được sự nhất trí của ban chủ nhiệm khoa Lâm
Nghiệp trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên em tiến hành thực tập tốt
nghiệp với đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích
sinh trưởng IAA, NAA đến khả năng ra rễ của hom cây Kháo vàng tại
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên’’ .
Để hoàn thành khóa luận này em đã nhận sự giúp đỡ tận tình của cán bộ
công nhân viên Vườn ươm khoa Lâm Nghiệp, các thầy cô giáo trong và ngoài
khoa Lâm Nghiệp, đặc biệt là sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của thầy giáo
hướng dẫn: TS Lê Văn Phúc đã giúp đỡ em trong suốt quá trình làm đề tài.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến các thầy cô trong
khoa Lâm Nghiệp, gia đình, bạn bè đặc biệt là thầy giáo TS. Lê Văn Phúc đã
giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Trong suốt quá trình thực tập, mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành tốt
bản khóa luận, nhưng vì do thời gian và kiến thức bản thân còn hạn chế. Vì
vậy bản khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong
được sự giúp đỡ, góp ý chân thành của các thầy cô giáo và toàn thể các bạn bè
để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 31 tháng 05 năm 2018
Sinh viên
Nguyễn Đức Trung



iii

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 3
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của khoa học và thực tiễn của luận án .......................................... 3
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 3
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất .......................................................................... 3
PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................. 4
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 4
2.1.1. Cơ sở tế bào học ...................................................................................... 4
2.1.2. Cơ sở di truyền học ................................................................................ 4
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định ........................................................................ 5
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom ............................. 6
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 13
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................... 13
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam............................................................ 15
2.3. Đặc điểm loài cây nghiên cứu .................................................................. 20
2.3.1. Đặc điểm hình thái thân, cành ............................................................... 20
2.3.2. Đặc điểm hình thái hoa quả................................................................... 20
2.3.3. Đặc điếm sinh thái ................................................................................ 21
2.3.4. Phân bố .................................................................................................. 21
2.4. Khái quát khu vực nghiên cứu ................................................................. 21
2.4.1. Đặc điểm – vị trí địa lí........................................................................... 21
2.4.2. Địa hình ................................................................................................. 22
2.4.3. Đặc điểm khí hậu thời tiết ..................................................................... 22
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 24



iv

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 24
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 24
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 25
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
3.3.1. Phương pháp thiết kế thí nghiệm .......................................................... 25
3.3.2. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ......................................................... 25
3.3.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra ............................. 26
3.3.4. Phương pháp kế thừa và chọn lọc số liệu ............................................. 26
3.4. Các bước tiến hành ................................................................................... 26
3.4.1 . Công tác ngoại nghiệp .......................................................................... 26
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 32
4.1. Kết quả giâm hom lần 1: Tại Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ....................................................... 32
4.2. Kết quả giâm hom lần 2: Tại Viện nghiên cứu và phát triển Lâm Nghiệp
– Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên .................................................... 32
4.2.1. Kết quả tỷ lệ sống của hom Kháo vàng ................................................ 32
4.2.2. Kết quả tỷ lệ ra chồi của hom Kháo vàng ............................................. 35
4.2.3. Kết quả tỷ lệ ra mô sẹo của hom Kháo vàng ........................................ 37
4.3. Đánh giá hiệu lực sử dụng thuốc của các nồng độ khác nhau tại lần đo
cuối .................................................................................................................. 40
4.3.1. Tỷ lệ hom sống ...................................................................................... 40
4.3.2. Tỷ lệ ra chồi của cây hom ..................................................................... 41
4.3.3. Tỷ lệ ra mô sẹo của cây hom................................................................. 42
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................ 44
5.1. Kết luận .................................................................................................... 44
5.2 Kiến Nghị .................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 46

PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1


v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

IAA

: Axit indol axetic

IBA

: Axit indol butylic

ĐC

: Đối chứng

LSNG : Lâm sản ngoài gỗ
NST

: Nhiễm sắc thể

TB

: Trung bình

TN


: Thí nghiệm


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao......................................... 16
Bảng 2.2: Thí nghiệm với Bạch đàn trắng tại Đông Nam Bộ cho kết quả ..... 17
Bảng 2.4.1: Kết quả phân tích mẫu đất ........................................................... 22
Bảng 2.4.2: Một số yếu tố khí hậu 5 tháng đầu năm 2015 ............................. 23
tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 23
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm với 3 lần nhắc ........................................... 29
Bảng 3.2: Bảng công thức xử lí trên phần mềm SPSS ................................... 31
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của hom Kháo vàng qua các công thức theo định kỳ 10
ngày, 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày, 50 ngày ...................................................... 33
Bảng 4.2: Tỷ lệ số hom ra chồi của hom Kháo vàng qua các công thức theo
định kỳ 10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày, 50 ngàyError! Bookmark not
defined.
Bảng 4.3: Tỷ lệ ra mô sẹo của hom Kháo vàng qua các công thức theo định kỳ
10 ngày, 20 ngày, 30 ngày, 40 ngày, 50 ngày . Error! Bookmark not defined.


vii

DANH MỤC CÁC ẢNH, HÌNH ẢNH

Hình 3.4.1: Giâm hom ..................................................................................... 28
Hình 3.4.2: Hom giâm ..................................................................................... 28
Hình 3.4.3: Dàn che ........................................................................................ 28
Hình 3.4.4: Dàn che chụp từ ngoài ................................................................. 28

Hình 3.4.5: Chăm sóc tưới tiêu ....................................................................... 31
Hình 3.4.6: Khu vực giâm hom ....................................................................... 31
Hình 4.3.1 Biểu đồ thể hiện tỷ lệ sống của hom Kháo vàng do ảnh hưởng của 2 loại
thuốc IAA, NAA ở các nồng độ khác nhau tại ngày thứ 50 ................................. 41
Hình 4.3.2: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra chồi của hom Kháo vàng do ảnh hưởng
của 2 loại thuốc kích thích với các nồng độ khác nhau tại ngày thứ 50 ......... 42
Hình 4.3.3: Biểu đồ thể hiện tỷ lệ ra mô sẹo của hom Kháo vàng do ảnh hưởng
của 2 loại thuốc kích thích với các nồng độ khác nhau tại ngày thứ 50 ......... 43


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rừng là một nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng. Giá trị của rừng
thể hiện qua giá trị về các mặt như kinh tế, văn hóa, giáo dục và môi trường.
Nhưng hiện nay rừng đang bị suy giảm về cả số lượng và chất lượng do hậu
quả của chiến tranh, nạn khai thác rừng bừa bãi trái phép, tập tục du canh du
cư, cháy rừng, quá trình đô thị hóa ồ ạt…. Đồng nghĩa với việc các giá trị của
rừng cũng bị suy giảm theo. Việc phục hồi và nâng cao chất lượng tài nguyên
rừng là một quá trình lâu dài về mặt thời gian, nhân lực, vật lực và những
nghiên cứu về tài nguyên rừng là công việc góp phần tích cực vào công việc
đó. Trong đó việc nhân giống là công việc rất quan trọng để phục vụ xây
dựng và tái thiết những khu cảnh quan môi trường phục vụ đời sống con
người do đó việc giống là khâu hết sức cần thiết.
Hiện nay có ba hình thức nhân giống chính đó là nhân giống từ hạt,
nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô – tế bào và nhân giống bằng
phương pháp giâm hom. Xét về góc độ ý nghĩa thực tiễn thì mỗi phương pháp
đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, và được sử dụng trong những điều kiện

khác nhau trong thực tế sản xuất.
Sinh sản bằng hạt tạo được cây con khỏe mạnh nhưng lâu có quả và
khó giữ được đặc tính di truyền tốt của cây mẹ.
Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô - tế bào là phương pháp có
hệ số nhân giống cao tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi cao về kĩ thuật và
chi phí đầu tư cao.
Nhân giống bằng hom là phương pháp dùng một phần lá, một đoạn
thân, đoạn cành hoặc rễ để tạo nên cây mới gọi là hom, cây hom giữ nguyên
được đặc tính di truyền của cây mẹ (không bị lẫn tạp do thụ phấn như phương
pháp gieo hạt). Nhân giống bằng hom là phương pháp có hệ số nhân giống


2

cao chỉ thấp hơn phương pháp nuôi cấy mô – tế bào. Trong khi phương pháp
nhân giống bằng hom được tiến hành với kĩ thuật thực hiện đơn giản (không
phức tạp và tốn kém như phương pháp nuôi cấy mô – tế bào), dễ dàng mở
rộng và chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất. Từ thực tế đó thì
phương pháp giâm hom được dùng ngày càng phổ biến trong nhân giống cây
rừng, cây cảnh và cây ăn quả.
Cây Kháo vàng (Machilus bonii Lecomte), Họ: Long não (Lauraceae),
cây cao 25-30m, thân thẳng, thuôn đều, đường kính ngang ngực đạt 60-70cm,
phân cành cao trên 5m. Vỏ mỏng có mùi thơm, khi già vỏ bong vảy từng
mảng. Lá đơn, mọc cách, hình trứng ngược, đuôi hình nêm, lá có chiều rộng
4- 6cm, dài 14-15cm, mặt trên lá nhẵn màu xanh lục, mặt dưới lá phớt trắng,
lá cũng có mùi thơm. Hoa tự viên chuỳ ở nách lá. Hoa lưỡng tính, bao hoa có
6 thuỳ bằng nhau hình thuôn, ngoài có phủ lông ngắn. Nhị 9, xếp thành 3
vòng, 6 nhị ngoài không tuyến, bao phấn 4 ô, ba nhị ở trong có hai tuyến ở
gốc. Quả hình cầu, đường kính 1-1,5cm, cánh đài tồn tại và xoè ra ở gốc quả.
Quả chín có mầu tím đen, ngoài phủ một lớp phấn trắng, cuống quả có mầu

nhạt. Bao hoa tồn tại khi quả rụng.
Hiện nay ở nước ta, cây Kháo vàng phân bố rải rác trong rừng nguyên
sinh và thứ sinh thuộc các tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Thanh Hoá, Nghệ An, Quảng Bình, Gia Lai. Ít thấy tái sinh tự nhiên. Việc
trồng cây bằng hạt thì số lượng còn hạn chế, cây đa phần mọc ngoài tự nhiên
do quả chín rơi rụng và gặp điều kiện thời tiết thuận lợi thì mọc thành cây. Vì
vậy việc giâm hom nhân giống cây Kháo vàng cũng là một con đường để duy
trì và phát triển loài cây này.
Tuy nhiên trong giâm hom có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
của hom như: Nồng độ thuốc kích thích, ánh sáng, giá thể, kĩ thuật cắt
hom….. Xuất phát từ mong muốn tìm hiểu về ảnh hưởng của nồng độ chất
kích thích tới việc giâm hom cây Kháo vàng em tiến hành nghiên cứu:


3

“Nghiên cứu ảnh hưởng chất kích thích sinh trưởng IAA, NAA đến khả
năng ra rễ của cây Kháo Vàng tại Trường Đại Học Nông Lâm Thái
Nguyên’’ là cần thiết và có tính khả thi cao.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu thành công ảnh hưởng của nồng độ chất kích thích đến khả
năng sinh trưởng, ra rễ của cây Kháo vàng.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được chất kích thích ra rễ tốt nhất cho giâm hom cây Kháo vàng.
1.4. Ý nghĩa của khoa học và thực tiễn của luận án
1.4.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên nắm vững những kiến thức đã được học cũng như
được trải nghiệm giữa lý thuyết và thực hành, đặc biệt là những kiến thức
trong lĩnh vực nhân giống bằng phương pháp giâm hom, cách xử lý hom
giâm, kỹ thuật cắt hom, kỹ thuật giâm hom, cách pha chế thuốc, cách đo

đếm, thu thập số liệu…. Tìm hiểu quá trình sinh trưởng của cây hom sau khi
trồng từ đó áp dụng vào thực tế sản xuất.
- Tạo cơ hội để sinh viên làm quen, tìm hiểu kiến thức ngoài thực tế,
giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn không những về mặt lý thuyết mà cả về
thực hành, từ đó nâng cao hiệu quả và chất lượng học tập.
- Là cơ hội tốt để sinh viên hoàn thiện bản thân về kiến thức, kỹ năng và
thái độ vững vàng trong công việc và cuộc sống sau này.
1.4.2. Trong thực tiễn sản xuất
- Có ý nghĩa lớn là tư liệu quý, tài liệu tham khảo trong việc bảo tồn đa
dạng sinh học, duy trì loài cây gỗ để phát triển kinh tế.
- Phương pháp giâm hom khắc phục được nhược điểm của các phương
pháp triết cành (hệ số nhân giống không cao, ảnh hưởng tới cây mẹ…),
phương pháp ghép cây (dễ bị nhiễm bệnh, đòi hỏi trình độ tay nghề cao…) và
các phương pháp khác.


4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
Thực vật có hai hình thức sinh sản chủ yếu là sinh sản vô tính và sinh
sản hữu tính. Sinh sản hữu tính là hình thức sinh sản trong đó có sự kết hợp
giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử lưỡng bội. Hợp tử phát triển
thành cá thể mới. Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản không qua thụ tinh,
nó bao gồm sự kết hợp của vô tính và các dạng sinh sản dinh dưỡng.
Giâm hom là phương pháp nhân giống cây trồng bằng cơ quan sinh
dưỡng. Cơ sở khoa học của phương pháp là sau khi tiến hành giâm hom, dưới
ảnh hưởng của các chất nội sinh trong tế bào như auxin, cytokinin khi gặp
những điều kiện nhiệt độ, độ ẩm thích hợp thì rễ được hình thành và chọc

thủng biểu bì đâm ra ngoài.
2.1.1. Cơ sở tế bào học
Bất kỳ một loài sinh vật nào cũng có cấu tạo từ tế bào. Tế bào là đơn vị
cấu trúc nhỏ nhất cơ bản nhất của sinh vật. Tế bào chứa bộ nhiễm sắc thể
mang đầy đủ thông tin di truyền cho quá trình phát triển của sinh vật, đồng
thời chất nguyên sinh của tế bào có khả năng nhận năng lương và chất liệu từ
môi trường để phục vụ cho quá trình sinh sản, bản chất của cây con tạo bởi
quá trình dinh dưỡng có nguồn gốc từ bản sao cây mẹ (Lê Đình Khả, Dương
Mộng Hùng, 2003) [2].
2.1.2. Cơ sở di truyền học
Sinh vật bậc cao được phát triển từ một tế bào hợp tử qua nhiều lần phân
bào liên tiếp cùng với quá trình phân hóa các cơ quan. Đặc trưng của hình
thức phân bào trên là số lượng NST của tế bào khởi đầu và tế bào mới được
phân chia như nhau nên được gọi là phân bào nguyên nhiễm hay nguyên
phân. Phân bào nguyên nhiễm là quá trình phân chia tế bào mà kết quả từ một


5

tế bào ban đầu cho hai tế bào con có số lượng NST cũng như cấu trúc và
thành phần hóa học giống nhau như tế bào ban đầu [2].
Nhờ có quá trình nguyên phân mà các NST được phân phối đồng đều
chính xác cho các tế bào con, ở thời kỳ đầu của nguyên phân, NST tự tái bản
trước tiên theo chiều dọc rồi tách theo chiều ngang để phân chia về các tế bào
con đảm bảo cho tế bào con có bộ NST như nhau. Nhờ quá trình nguyên phân
mà khối lượng cơ thể tăng lên sau đó nhờ quá trình phân hóa các cơ quan
trong quá trình phát triển cá thể tạo thành một cây con hoàn chỉnh. Đây là quá
trình đảm bảo cho cây con tồn tại tình trạng cây mẹ.
2.1.3. Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định

của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra từ bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ
của nó, trong giâm hom và chiết đều quan trọng là hình thành rễ bất định.
Có hai loại rễ: rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là rễ được hình thành sau khi cắt hom và giâm hom.
Khi đó các tế bào chỗ bị cắt, bị phá hủy, bị tổn thương và các tế bào
dẫn chuyền đã chết của mô gỗ được mở ra, dẫn đến dòng nhựa được dẫn từ
phần lá xuống đây bị dồn lại khiến cho các tế bào phân chia hình thành nên
mô sẹo, đây là cơ sở hình thành rễ bất định.
Sự hình thành rễ bất định có thể được phân chia làm ba giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Các tế bào bị thương ở các vết cắt chết đi và hình thành
lên một lớp tế bào bị thối trên bề mặt.
- Giai đoạn 2: Các tế bào sống ngay dưới lớp bảo vệ bắt đầu phân chia
và hình thành lớp mô mềm gọi là mô sẹo.


6

- Giai đoạn 3: Các tế bào vùng tượng tầng hoặc lân cận và libe bắt đầu
hình thành rễ.
Mô sẹo là khối tế bào nhu mô có mức độ ligin hóa khác nhau. Thông
thường trước khi xuất hiện rễ thấy xuất hiện một lớp mô sẹo nên thường tin
rằng sự xuất hiện của mô sẹo là sự xuất hiện của rễ của hom. Nhưng ở nhiều
loài cây, sự xuất hiện của mô sẹo là một dự báo tốt về khả năng ra rễ. Mức độ
hóa gỗ cũng ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom. Hom hóa gỗ nhiều, hay phần gỗ
chiếm nhiều thì khả năng ra rễ kém. Hiện tượng cực tính là hiện tượng phổ
biến trong giâm hom, do vậy khi giâm hom phải đặt cho cho đúng chiều [3].
2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng ra rễ của hom

Kết quả của hom giâm được xác định bởi thời gian ngắn và tỷ lệ ra rễ cao.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc giâm hom, nhưng phụ thuộc bởi
ba yếu tố chính là: Khả năng ra rễ của hom giâm (cá thể, giai đoạn và vị trí của
hom), môi trường giâm hom và các chất kích thích ra rễ. Cơ bản thuộc 2 nhóm
nhân tố gồm nhóm nhân tố ngoại sinh và nhóm nhân tố nội sinh.
- Nhân tố ngoại sinh: Gồm đặc điểm của di truyền của từng xuất xứ, từng
cá thể cây, tuổi cành, pha phát triển của cành và các chất điều hòa sinh trưởng.
- Nhân tố nội sinh: Các loại hóa chất kích thích ra rễ và các nhân tố
ngoại cảnh (nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng,…).
* Nhân tố ngoại sinh: Các nhân tố ngoại sinh ảnh hưởng đến ra rễ của
hom giâm: Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành, nhân tố ảnh hưởng đến
quá trình giâm hom: Mùa vụ, điều kiện ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm, giá thể
giâm hom.
Điều kiện sinh sống của cây mẹ lấy cành: Điều kiện sinh sống của cây mẹ
lấy cành có ảnh hưởng đến tỷ lệ ra rễ của hom giâm, đặc biệt là của cây non.
Điều kiện ánh sáng cho cây mẹ lấy cành ảnh hưởng đến khả năng ra rễ
của hom giâm.


7

- Thời vụ giâm hom: Thời vụ giâm hom là một trong những nhân tố
quan trọng nhất ảnh hưởng tới sự ra rễ của hom giâm. Tỷ lệ ra rễ của hom
giâm phụ thuộc vào thời vụ lấy cành và thời vụ giâm hom. Một số loài có
thể giâm hom quanh năm song cũng có những cây có mùa vụ rõ rệt. Theo
Frison (1967) và Nesterow (1967) thì mùa mưa là mùa giâm hom có tỷ lệ
ra rễ nhiều nhất ở nhiều loài cây, trong khi đó có một số loài khác thì lại có
tỷ lệ ra rễ cao hơn ở mùa xuân.
Thời vụ giâm hom đạt kết quả cao hay thấp thường gắn với điều kiện
thời tiết, khí hậu trong năm, thường sinh trưởng mạnh vào mùa xuân - hè,

sinh trưởng chậm vào thời kỳ cuối thu và mùa đông. Vì vậy thời gian giâm
hom tốt nhất vào mùa xuân, hè và đầu thu. Thời vụ giâm hom có ý nghĩa
quyết định đến sự thành công hay thất bại của nhân giống bằng hom cành.
Đối với loài cây nghiên cứu là cây gỗ cứng và rụng lá thì nên lấy cành
lúc cây bắt đầu vào thời ngủ nghỉ, còn đối với loài cây gỗ mềm nửa cứng
không rụng lá thì nên lấy hom vào mùa sinh trưởng để có kết quả giâm hom
tốt nhất và cho hiệu quả cao nhất.
- Ánh sáng: Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong quá trình sống của
cây vì đó là nhân tố cần thiết cho quá trình quang hợp và trong quá trình ra rễ
của hom giâm và nhất là ánh sáng tán xạ. Ánh sáng có ảnh hưởng đến quá trình
quang hợp tạo nên các chất đồng hóa tham gia vào vận chuyển trong mạch libe
và ánh sáng có tác dụng kích thích dòng vận chuyển các chất hữu cơ ra khỏi lá,
ở ngoài sáng tốc độ vận chuyển các chất đồng hóa trong libe nhanh hơn trong
tối. Nhưng trong hom giâm không có lá thì quá trình quang hợp không diễn ra
do đó không thể có hoạt động ra rễ, trừ một số loại cây đặc biệt có thể ra rễ
trong bóng tối. Hầu hết các loài cây không thể ra rễ trong điều kiện tối hoàn
toàn. Trong điều kiện nhiệt đới, ánh sáng tự nhiên mạnh và nhiệt độ cao làm
cho quá trình ra rễ giảm. Vì vậy trong quá trình giâm hom phải che bóng thích
hợp cho từng loài cây khác nhau với độ tàn che khác nhau [8]. Trên thực tế ảnh


8

hưởng của ánh sáng đến sự ra rễ của hom giâm thường mang tính chất tổng
hợp: Ánh sáng - nhiệt - ẩm mà không phải là từng nhân tố riêng lẻ.
Ngoài ra tùy từng loại cây mà mức độ yêu cầu ánh sáng là khác nhau.
Mức độ này còn phụ thuộc vào chất dinh dưỡng có trong hom.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình quang hợp, hô hấp và quá
trình vận chuyển chất. Vì thế nhiệt độ không khí là một yếu tố quyết định đến
tốc độ phát triển và hình thành nên rễ của hom. Các loài cây nhiệt đới thường

có yêu cầu cao hơn các loài cây ôn đới. Đối với cây nhiệt đới:
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình quang hợp: Nhiệt độ tối thấp từ 5 7°C cây bắt đầu quang hợp, nhiệt độ tối ưu mà cây đạt hiệu quả quang hợp tốt
nhất là 25 - 30°C và nếu duy trì nhiệt độ tối cao lâu thì cây sẽ bị chết.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình hô hấp: Nhiệt độ tối thấp từ 10-0°C
cây bắt đầu hô hấp, nhiệt độ tối ưu là 35 - 40°C và nhiệt độ tối cao 45 - 55°C
cây sẽ bị phá hủy.
+ Nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất, vận chuyển các chất
trong cây: Nhiệt độ thấp làm tăng độ nhớt của các sợi protein, cản trở tốc độ
dòng vận chuyển chất và làm giảm hô hấp của mô libe đặc biệt của tế bào
kèm làm thiếu năng lượng cung cấp cho sự vận chuyển, nhiệt độ quá cao làm
cho quá tŕnh thoát hơi nước ở lá diễn ra mạnh đẫn đến mất nước gây ra héo,
nhiệt độ tối ưu 25 - 30°C.
Vì vậy nhiệt độ là nhân tố quyết định tốc độ ra rễ của hom giâm. Ở
nhiệt độ quá thấp hom nằm ở trạng thái tiềm ẩn và không ra rễ, ở nhiệt độ quá
cao tăng cường hô hấp và hom bị hỏng từ đó làm giảm tỷ lệ ra rễ của hom
giâm. Nhiệt độ không khí trong nhà giâm hom thích hợp cho ra rễ là từ 28 33°C và nhiệt độ giá thể thích hợp là 25 - 30°C. Nhiệt độ trên 35°C làm tăng
tỷ lệ héo của cành giâm hom. Nhiệt độ không khí trong nhà trong nhà giâm
hom nên cao hơn nhiệt độ giá thể là 2 - 3°C.


9

Cũng như nhân tố ánh sáng, để có khả năng ra rễ cao cần có đầy đủ các
điều kiện thích hợp như sau:
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí và độ ẩm giá thể là nhân tố không thể thiếu
là thành phần hết sức quan trọng trong quá trình giâm hom. Các hoạt động
quang hợp, hô hấp, phân chia tế bào và chuyển hóa các chất cần đến nước.
Thiếu nước thì hom bị héo, thừa nước thì hoạt động của men thủy phân tăng
lên, quá trình quang hợp bị ngừng trệ. Vì vậy khi gặp thời tiết bất lợi như độ
ẩm quá cao hoặc quá thấp thì cần phải có biện pháp bổ xung hợp lý. Khi giâm

hom mỗi loài cây đều cần một độ ẩm thích hợp, ví dụ như đối với cây lá rộng
thì yêu cầu độ ẩm cao hơn cây lá kim, hom có diện tích lá lớn thì yêu cầu độ
ẩm cũng cao hơn. Khi làm mất độ ẩm của hom 15% thì hom không có khả
năng ra rễ.
Yêu cầu độ ẩm của hom giâm thay đổi theo loài, theo mức độ hóa gỗ
của hom. Phun sương là yêu cầu bắt buộc khi tiến hành giâm hom, giúp làm
tăng độ ẩm, giảm nhiệt độ không khí và giảm sự thoát hơi nước ở lá. Vào
từng thời điểm mà mức độ phun khác nhau: Trong mùa nóng thời gian phun
sương và thời gian ngắt quãng có thể ngắn hơn trong mùa lạnh.
Để duy trì độ ẩm của giá thể thích hợp cho hom ra rễ cần lựa chon vật
liệu làm giá thể có khả năng thông thoáng tốt, thoát nước song phải giữ được
độ ẩm thích hợp.
Giá thể và môi trường giâm hom: Giá thể cũng góp phần quan trọng
vào thành công của giâm hom, giá thể không phải là nơi cung cấp chất dinh
dưỡng mà phần dinh dưỡng đó từ ngay trong chính bản thân cành được giâm
hom vì thế nó chỉ cần đáp ứng yêu cầu về nhiệt đô, độ ẩm, ánh sáng thích hợp
rất nhiều giá thể được sử dụng trong giâm hom hiện nay tùy thuộc vào mục
đích nghiên cứu, điều kiện, thời vụ, khí hậu và loài cây mà thành phần giá thể
có thể là khác nhau. Các giá thể thường được dùng hiện nay là cát tinh, mùn
cưa, xơ dừa, bầu đất hay đất vườn. Khi giâm hom chỉ tạo ra rễ sau đó mới cho


10

cây vào bầu thì giá thể thường là mùn cưa để mục, cát tinh, xơ dừa băm nhỏ
hoặc đất vườn ươm trộn lẫn với nhau.
Một giá thể giâm hom tốt là một giá thể có độ thoáng khí tốt và duy trì
độ ẩm trong một thời gian dài mà không ứ nước, không bị nhiễm nấm bệnh.
- Giá thể cắm hom: Giá thể cắm hom là nơi cắm hom sau khi đã xử lí
chất kích thích ra rễ. Giá thể được dùng làm thí nghiệm này là đất trong vườn

ươm. Một giá thể cắm hom tốt là thoát khí tốt và duy trì được độ ẩm trong
thời gian dài mà không ứ nước, tọa điều kiện cho rễ phát triển tốt, đồng thời
làm sạch không bị nhiễm nấm, không có nguồn sâu bệnh, độ Ph thích hợp.
* Nhân tố nội sinh: Đặc điểm di truyền của loài: Các nghiên cứu cho
thấy không phải tất cả các loài đều có khả năng ra rễ như nhau. Nanda (1970)
đã dựa theo khả năng ra rễ để chia các loài cây thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm dễ ra rễ gồm 29 loài. Các loài này không cần sử lý bằng chất kích
thích ra rễ mà vẫn ra rễ với tỉ lệ rất cao, gồm các loài thuộc các chi Ficus sp.
+ Nhóm khó ra rễ gồm 26 loài. Loại này hầu như không ra rễ hoặc là
phải sử dụng chất kích thích ra rễ nhưng tỉ lệ ra rễ rất thấp thuộc các chi
Manlus sp,Prunus sp,… thuộc họ Rosaceae và một số chi khác.
+ Nhóm có khả năng ra rễ trung bình gồm 65 loài. Tuy vậy sự phân
chia này chỉ có ý nghĩa tương đối.
Vì thế theo khả năng giâm hom thì chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hom cành là nhiều loài cây thuộc họ
Dâu tằm (Moraceae): dâu tằm, đa, sung... Một số loài thuộc họ Liễu, một số
loài nông nghiệp như sắn, mía, khoai lang…Đối với loài cây này thì khi giâm
hom không cần xử lý bằng thuốc chúng vẫn ra rễ bình thường.
+ Nhóm sinh sản chủ yếu bằng hạt thì khả năng ra rễ của hom bị hạn chế
bởi các mức độ khác nhau: Tuổi cây mẹ, chất kích thích, yếu tố ngoại cảnh…
- Đặc điểm di truyền và xuất xứ, từng cá thể: Do đặc điểm biến dị
mà các xuất xứ và cá thể khác nhau cũng có khả năng ra rễ khác nhau. Ngay


11

cả những loài cây có cùng xuất xứ, cùng dòng, nhưng các cá thể khác nhau
cũng cho tỉ lệ ra rễ khác nhau.
- Vị trí lấy cành và tuổi cành: Hom lấy từ các phần khác nhau thì sẽ
có tỷ lệ ra rễ khác nhau. Thông thường thì hom lấy từ các cành dưới dễ ra rễ

hơn ở cành trên, cành cấp 1 dễ ra rễ hơn cành cấp 2, 3…
- Cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy trong tán cây. Cho nên ở một số
loài cây người ta xử lý sao cho cây ra chồi vượt để lấy hom giâm. Tuy nhiên
khả năng ra rễ của cành chồi vượt cũng phụ thuộc vào vị trí lấy hom.
Tuổi cành cũng ảnh hưởng rất lớn đến tỷ lệ ra rễ. Thông thường thì cành
nửa hóa gỗ có tỷ lệ ra rễ lớn nhất, cành hóa gỗ thường cho tỷ lệ kém hơn.
Như vậy cành non và cành nửa hóa gỗ cho tỷ lệ ra rễ cao nhất.
- Tuổi cây mẹ lấy cành hom và thời gian lấy hom: Khả năng ra rễ do
tính di truyền quy định mà còn phụ thuộc vào tuổi cây mẹ lấy cành. Hom lấy
từ cây chưa sinh sản bằng hạt dễ nhân giống bằng hom hơn cây đã sinh sản
bằng hạt. Hom lấy từ cây tuổi còn non dễ ra rễ hơn cây tuổi già. Cây còn non
không những ra rễ tốt hơn mà còn ra rễ nhanh hơn.
Sự tồn tại của lá trên hom: Lá là cơ quan hấp thụ ánh sáng trong quang
phổ tạo ra chất cần thiết cho cây. Vì thế khi chuẩn bị hom giâm phải có 1 - 2
lá và phải cắt bớt một phần phiến lá chỉ để lại 1/3 - 1/2 diện tích lá là tốt nhất.
- Kích thước hom: Đường kính và chiều dài hom ảnh hưởng tới tỷ lệ
ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây kích thước hom có thể khác nhau.
- Các chất điều hòa sinh trưởng: Các chất điều hòa sinh trưởng chia
theo hoạt tính sinh lý gồm hai nhóm tác dụng là nhóm kích thích sinh trưởng
và nhóm kìm hãm sinh trưởng. Một số chất kích thích sinh trưởng như Auxin,
Giberellin và Xytokinin. Trong các chất điều hòa sinh trưởng thì Auxin được
coi là chất quan trọng nhất trong quá trình ra rễ của cây hom.
Rhizocalin bản chất là axit được coi là chất đặc biệt cần thiết trong quá
trình hình thành rễ nhiều loài cây.


12

Một số nhóm chất điều hòa sinh trưởng: Nhóm Auxin gồm NAA (a.
Naphthalene acetic acid), IAA (Indol-3acetic acid), IBA (Indol butyric acid),

IPA (Indol-3yl-Acetonitrile) và một số chất khác; nhóm Cytokinin gồm Zeatin,
Kinetin; nhóm Giberellin gồm: GA3 (Giberellic acid), GA8 (Giberellin - Lije
Substances) và nhiều chất giống Giberellin khác; nhóm chất có khả năng kìm
hãm sinh trưởng hoặc thúc đẩy quá trình già hóa như ABA (Abscisic scid),
Ethophone (2-chloroethyl), Phosphonic acid, các phenol, retedant…
* Các nhân tố kích thích:
- Loại thuốc: Các chất kích thích điều hòa sinh trưởng có vai trò đặc
biệt quan trọng trong quá trình hình thành rễ của hom giâm. Một số loại chất
kích thích sinh trưởng như: Auxin, Giberellin, Cytokinin…
Auxin: Có hai loại Auxin là Auxin tự nhiên và Auxin tổng hợp. Auxin tự
nhiên là IAA (acid ß - indol axetic) và Auxin tổng hợp là các chất có bản chất
hóa học khác nhau nhưng có hoạt tính sinh lý tương tự như IAA (acid ß - indol
axetic). Các Auxin tổng hợp như: ɑ-NAA (acid ɑ - Naphtylaxetic), 2,4D (acid
2.4 Dichlorophenoxyaxetic), 2.4.5T (Acid 2,4,5 Trichlorophenoxyaxetic), IBA
(acid ß-indolbutyric), 2M4C (Acid 2metyl-4 Chlorophenoxyaxetic)… Trong sự
hình thành rễ, đặc biệt là rễ bất định phát sinh từ các cơ quan dinh dưỡng. Auxin
là hoocmon hình thành rễ.
- Nồng độ: Cùng một loại thuốc nhưng nồng độ khác nhau có ảnh
hưởng khác nhau đến khả năng ra rễ của hom giâm. Tùy từng loài cây mà
hom của chúng thích ứng với một loại chất cũng như nồng độ thích hợp nhất
định. Nếu nồng độ chất kích thích thấp sẽ không có tác dụng phân hóa tế bào
để hình thành rễ, nếu nồng độ quá cao sẽ ức chế quá trình hình thành rễ làm
cho hom thối không ra nữa. Khi lựa chọn nồng độ chất kích thích ra rễ cần
chú ý đến nhiệt độ không khí và mức độ hóa gỗ của hom. Trong quá trình
giâm hom khi điều kiện nhiệt độ quá cao cần phải xử lý với nồng độ thấp hơn
và ngược lại khi nhiệt độ môi trường thấp thì cần xử lý lâu hơn. Nếu hom quá


13


non (chưa hóa gỗ) phải xử lý với nồng độ thấp và hom hơi già (hom gần hóa
gỗ hoàn toàn) phải xử lý với nồng độ cao hơn.
- Thời gian xử lý thuốc: Cùng một loại thuốc, cùng một nồng độ nhưng
thời gian xử lý khác nhau sẽ cho kết quả khác nhau. Khi thực hiện thí nghiệm
cần chú ý là giữa thời gian xử lý, nồng độ, nhiệt độ không khí có mối liên quan
nhất định. Với thuốc kích thích sử dụng với nồng độ cao thì thời gian xử lý ngắn
và thuốc kích thích sử dụng với nồng độ thấp thì thời gian xử lý dài hơn.
- Phương pháp xử lý hom: Thông thường hom được xử lý bằng cách
ngâm hom trong dung dịch chất kích thích ra rễ. Chất kích thích ra rễ là hỗn
hợp chất tan thì phần gốc của hom được nhúng vào nước và chấm vào thuốc,
sao cho thuốc bấm vào gốc hom.
Nhận xét: Như vậy, để hình thành thành một bộ rễ mới phải trải qua
quá trình rất phức tạp, tổng hợp phụ thuộc vào nhiều yếu tố nội sinh, ngoại
sinh, sử dụng chất điều hòa sinh trưởng (auxin) … Quá trình hình thành rễ trải
qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn cần phức hệ nhất định các điều
kiện và hoàn cảnh, có thế nói nếu đúng thời vụ giâm hom, tuổi cây mẹ cho
hom, chiều dài hom, chọn thuốc xử lý và nồng độ thích hợp, kết hợp các yếu
tố kĩ thuật chăm sóc tốt … thì hom giâm có tỉ lệ sống và ra rễ rất cao. Chính
vì vậy, nắm chắc cơ sở khoa học của việc nhân giống bằng hom giâm thì đạt tỉ
lệ thành công cao.
2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Tốc độ phát triển nhanh chóng của nền kinh tế toàn cầu và khu vực đã
làm cho môi trường sống bị ô nhiễm, rừng bị suy giảm cả về số lượng lẫn chất
lượng, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Đứng trước tình
hình đó các nhà khoa học về lĩnh vực nông lâm nghiệp đã và đang nỗ lực để
tìm ra những phương pháp tạo giống cây mới đóng góp vào ngân hàng hạt
giống ngày càng chất lượng để đáp ứng những nhu cầu ngày càng cao của con người.



14

Trong những năm 1950 có hàng loạt cuốn sách về chọn giống cây rừng
đã được xuất bản ở nhiều nước trên thế giới. Bắt đầu từ năm 1964 Girodano
đã giâm hom Bạch đàn E.Camalodulensis một năm tuổi đạt tỷ lệ ra rễ 60%.
Tới năm 1963 nhà nghiên cứu người Pháp là Franclet đã đưa ra một danh sách
gồm 58 loài Bạch đàn đã thử nghiệm giâm hom và đã thành công.
Bắt đầu từ năm 1984, nhà nghiên cứu người Đức R.Kleins Chmit đã
tiến hành nhân giống cây Vân sam ở CHLB Đức, cùng thời gian đó Ruden
cũng bắt đầu tại Na uy. Và từ đầu thập kỷ 80 đến nay thì công tác nghiên cứu
đã đạt được nhiều thành công như các loài cây lá kim, cây lá rộng. Ở Đông
Nam á những năm gần đây việc nghiên cứu và sản xuất cây hom đã được tiến
hành ở nhiều nước. Trung tâm cây rừng Asean- Canada (ACLTSC) đã tổ
chức thử nghiệm nghiên cứu giống hom từ năm 1988 và đã thu được nhiều
kết quả với các loài cây họ Đậu.
Trong lâm nghiệp, nhân giống sinh dưỡng cho cây rừng đã được sử
dụng trên 100 năm nay. Từ những năm 1840, Marrier de Boisdyver (người
Pháp) đã ghép 10.000 cây Thông Đen. Năm 1883, Velinski A.H công bố
công trình nghiên cứu nhân giống một số loài cây lá kim và lá rộng thường
xanh bằng hom. Ở Pháp năm 1969, Trung tâm lâm nghiệp đã bắt đầu
chương trình nhân giống Bạch đàn. Năm 1973 mới có 1ha rừng trồng bằng
cây hom đến năm 1986 có khoảng 24.000 ha rừng trồng bằng hom, các
rừng này đạt tăng trưởng bình quân 35 m 3/ha/năm [10].
Hiện nay ở một số nước, do kết hợp được công tác chọn giống, kĩ thuật
tạo cây con bằng mô - hom và kĩ thuật thâm canh trong trồng rừng đầu dòng vô
tính mà đã đưa được năng suất từ 5 m3/ha/năm lên 15 m3/ha/năm trên đất xấu.
Theo tài liệu của Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada( gọi tắt là
ACFTSC), trong những năm gần đây, nghiên cứu và sản xuất hom được tiến
hành ở các nước Đông Nam Á.



15

Ở Thái Lan, Trung tâm Giống cây rừng Asean - Canada [10] đã có
những nghiên cứu nhân giống bằng hom từ năm 1988, nhân giống với hệ
thống phun sương mù tự động không liên tục được xây dựng tại các chi
nhánh vườn ươm trung tâm, đã thu được nhiều kết quả đối với các lại cây
họ Dầu, với 1ha vườn giống cây Sao đen 5 tuổi có thế sản xuất được
200.000 cây hom, đủ trồng cho 455 đến 500 ha rừng.
Ở Malaysia, nhân giống sinh dưỡng các lại cây họ Sao dầu bắt đầu từ
những năm 1970, hầu hết các nghiên cứu được tiến hành ở Viện nghiên cứu
Lâm nghiệp Malaysia, ở trường đại học Tổng hợp Pertanian, trung tâm
nghiên cứu lâm nghiệp ở Sepilok, cũng đã có những báo cáo các công trình
có giá trị về nhân giống sinh dưỡng cây họ Dầu. Tuy nhiên tỉ lệ ra rễ của
cây họ dầu còn chưa cao, sau khi thay đổi phương tiện nhân giống như:
Các biện pháp vệ sinh tốt, che bóng hiệu quả hơn, phun sương mù, kĩ thuật
trẻ hóa cây mẹ… thì tỉ rễ được cải thiện (vd: Hopea odorta có tỉ lệ ra rễ là
86%, Shorea Leprosula 71%...) [9].
Tại Trung Quốc đã xây dựng được một quy trình công nghệ về sản xuất
cây con bằng mô hom cho hàng chục loài cây gỗ, cây ăn quả và cây cảnh.
Qua quá trình nghiên cứu của các nhà khoa học đã tạo ra được những
cây con giống đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đã mở ra một hướng đi
mới triển vọng trong công tác tạo giống cây trồng.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Những năm 1983-1984, các thực nghiệm về nhân giống bằng hom
được tiến hành tại Viện Lâm Nghiệp (nay là Viện Khoa Học Lâm Nghiệp
Việt Nam), đối tượng nghiên cứu ở đây là các cây lâm nghiệp như Mỡ, Lát
hoa, Bạch đàn (Nguyễn Ngọc Tân, 1983; Phạm Văn Tuấn, 1984), nội dung
nghiên cứu tập trung vào đặc điểm cấu tạo giải phẫu của hom, ảnh hưởng
nhiệt độ, độ ẩm môi trường và xử lí các chất kích thích ra rễ đến tỉ lệ sống và

ra rễ của hom giâm [3].


16

Trong những năm 1990 trở lại đây, công nghệ sản xuất cây giống bằng
mô hom phục vụ trồng rừng được Nhà nước quan tâm đầu tư mạnh mẽ. Từ
những kết quả ban đầu của những khu rừng trồng Bạch đàn, Keo lai bằng mô
hom cho thấy chất lượng rừng trồng đã được cải thiện, năng suất rừng tăng
lên đáng kể, từ đó cây trồng rừng bằng mô hom đã dần dần thay thế cây trồng
rừng bằng hạt ở nhiều nơi trong cả nước.
Chính vì thế việc nghiên cứu nhân giống bằng hom là một việc thiết
thực nhằm góp phần đẩy nhanh sản xuất cây con bằng hom phục vụ cho công
tác trồng rừng.
Trong kĩ thuật giâm cành trên thế giới người ta sử dụng nhiều nền giâm
hom khác nhau tùy thuộc vào điều kiện giâm, khí hậu từng vùng, từng quốc
gia, thời vụ giâm, giống đem giâm và loại cành [7].
Những nền giâm hay còn gọi là giá thể hiện nay được sử dụng nhiều
như: cát thô, than bùn, sơ dừa, đất, các chất vô cơ như Vanli calete (hợp
chất chưa Mica), peclite (đá chân trâu), dung nhan phun thạch núi lửa…
Nếu chỉ giâm cho hom ra rễ mới chuyển hom giâm vào bầu thì giá thể
thường là cát thô, còn khi giâm hom trực tiếp vào bầu thì giá thể thường là
mùn cưa để mục, sơ dừa băm nhỏ đặt vào vườn ươm.
Những nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của giá thể đến hom
giâm. Ví dụ: Ảnh hưởng của giá thế đến khả năng ra rễ của hom xoan với
các loại giá thể như: Cát sông, 50%+50% đất tầng mầu, 20% cát +50% đất
+30% than chấu, 70% đất +30% hỗn hợp ruột bầu và 100% đất bầu thì khả
năng ra rễ lần lượt là 39,26%, 52,59%, 52,59%, 57,04%, 39,26% [3].
Với Phi lao (C.equi Seaifolia) tỷ lệ ra rễ ở các tháng như sau [1].
Bảng 2.1: Thời gian và tỷ lệ ra rễ của hom Phi lao

Thời gian

Thời gian ra rễ (ngày)

Tỷ lệ ra rễ

Tháng 11/1991

35

63,6%

Tháng 01/1992

57

65,5%

Tháng 3/1992

27

92%


×