Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONGTRƯỜNG TIỂU HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.85 KB, 23 trang )

A. ĐẶT VẤN ĐỀ:
Việc nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông hiện nay là vấn đề quan tâm hàng
đầu của ngành và xã hội. Chất lượng giáo dục tiểu học phụ thuộc vào nhiều yếu
tố, trong đó rất quan trọng là yếu tố quản lý. Công tác quản lý cần phải được cải
1


tiến để quản lý có hiệu quả. Một trong những phương hướng cải tiến quản lý
hiện nay là hoàn thiện từng khâu từ phân hệ của hệ thống quản lý để nâng cao
hiệu quả quản lý của hệ thống. Tổ chuyên môn là một hệ thống tổ chức nhà
trường và vai trò của tổ chuyên môn là người giúp Hiệu trưởng điều hành và tổ
chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ. Tính chất hoạt động chủ
yếu của tổ chuyên môn là chuyên sâu về nghề nghiệp sư phạm thể hiện sự tích tụ
cao về chuyên môn.
Xây dựng tổ chuyên môn hoạt động có nền nếp, chất lượng chính là sự
đầu tư có hiệu quả về chất lượng giảng dạy và chất lượng giáo dục học sinh. Cho
nên công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của nhà trường. Một nhà trường chỉ có thể thay đổi bằng chính nội
lực của mình. Động lực quan trọng để giúp nhà trường phát triển chính là mối
quan hệ, sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau trong khối đoàn kết và sự nỗ lực vươn
lên của mỗi cá nhân.
B.NỘI DUNG:
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 9: SINH HOẠT TỔ
CHUYÊN MÔN VÀ CÔNG TÁC BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TRONG
TRƯỜNG TIỂU HỌC:
I. HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHUYÊN MÔN :
1. Khái niệm tổ chuyên môn:
Sinh hoạt tổ chuyên môn (hay là sinh hoạt chuyên môn) là hoạt động thường
xuyên trong nhà trường, là dịp để GV trao đổi chuyên môn nhằm nâng cao chất
lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các
thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn,nghiệp vụ cho


giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.
2. Vai trò, vị trí của tổ chuyên môn ở trường tiểu học:
a. Vai trò của tổ chuyên môn ở trường tiểu học:
2


Tổ chuyên môn là đầu mối mà Hiệu trưởng dựa vào đó để quản lí các hoạt
động của tổ, cơ bản nhất là hoạt động dạy của GV. Tổ chuyên môn có chức năng
giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động sư phạm, trực tiếp quản lí lao động
của GV trong tổ..
Cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo bổ sung; tổ chức học tập/kiến tập/dự
giờ nâng cao chất lượng dạy và học theo các chuyên đề đã xác định trong kế
hoạch năm học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Thảo luận các nội dung chuyên môn có liên quan giữa hai lần sinh hoạt
chuyên môn định kì. Nội dung sinh hoạt chuyên môn phải cụ thể, thiết thực và
do chính GV, CBQL giáo dục đề xuất, thống nhất và thực hiện.
Thảo luận các bài học trong SGK, tài liệu hướng dẫn học/hướng dẫn
hoạtđộng giáo dục; thống nhất những nội dung cần điều chỉnh, làm cho nội dung
các bài học trong SGK, tài liệu học cập nhật, phù hợp với đặc điểm của HS, phù
hợp với vùng miền; nâng cao năng lực sư phạm, năng lực nghề nghiệp cho GV.
Thảo luận về việc hướng dẫn HS sắp xếp các dụng cụ học tập (có sẵn/tự
làm) để bổ sung hoặc thay thế các dụng cụ học tập, trang trí, sắp xếp dung cu h.
tập trong góc học tập (nếu có).
Trao đổi kinh nghiệm tổ chức các hoạt động phát huy vai trò chủ độ,
cực của HS.
Các hoạt động hành chính, sự vụ,... khác trong nội dung hoạt động của tổ
chuyên môn theo quy định của điều lệ/quy chế nhà trường.
b. Vị trí của tổ chuyên môn ở trường tiểu học:
Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường

tư thục, Hội đồng thi đua và khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn
khác, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các bộ phận khác (nếu có);
Các tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh và các tổ chức xã
hội.
Tổ chuyên môn là một bộ phận cấu thành trong trong bộ máy tổ chức, quản
II của trường tiểu học. Trong trường các tổ, nhóm chuyên môn có mối quan hệ
3


hợp tác với nhau, phối hợp các bộ phận nghiệp vụ khác như Ban bồi dưỡng
chuyên môn, Hội đồng khen thưởng - kỉ luật và các tổ chức Đảng,
Tổ chuyên môn bao gồm GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị giáo
dục... Mỗi tổ có ít nhất 3 thành viên. Tổ chuyên môn có 5 thành viên trở lên thì
có một tổ phó.
3. Chức năng, nhiệm vụ của tổ chuyên môn.
a. Chức năng của tổ chuyên môn:
Giúp Hiệu trưởng điều hành các hoạt động nghiệp vụ - Trực tiếp quản lí GV
trong tổ theo nhiệm vụ quy định.
Tổ chuyên môn là đầu mối để Hiệu trưởng quản lí nhiều mặt, nhưng chủ yếu
vẫn là hoạt động chuyên môn, tức là hoạt động dạy học trong trường.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng xây dựng kế hoạch; điều
hành tổ chức, hoạt động của tổ theo kế hoạch giáo dục, phân phối chương trình
môn học của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch năm học của nhà trường; tổ
chức bồi dưỡng chuyên môn cho GV trong tổ; đánh giá, xếp loại và đề xuất khen
thưởng, kỷ luật GV thuộc tổ mình quản lí.
Do đó, tổ trưởng chuyên môn phải là người có phẩm chất đạo đức tốt; có
năng lực, trình độ, kinh nghiệm chuyên môn; có uy tín đối với đồng nghiệp, HS.
Tổ trưởng chuyên môn phải là người có khả năng tập hợp GV trong tổ, biết lắng
nghe, tạo sự đoàn kết trong tổ, gương mẫu, công bằng, kiên trì, khéo léo trong

giao tiếp, ứng xử.
b. Nhiệm vụ của tổ chuyên môn:
Theo Điều 18, Điều lệ trường tiểu học, (ban hành kèm theo Thông tư số
41/2010/TT-BGDĐT ngày 30/12/2010) sinh hoạt chuyên môn được tổ chức định
kì hai tuần một lần hoặc do yêu cầu của công việc:
Xây dựng chương trình, tài liệu dạy học môn chuyên ; nghiên cứu, áp dụng
các phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra - đánh giá tiên tiến vào giảng
dạy, đánh giá kết quả học tập của HS.
Phát hiện, bồi dưỡng HS có năng khiếu; bồi dưỡng HS tham gia các kì thi
HS giỏi và các cuộc thi về năng khiếu khác liên quan đến chuyên môn của tổ.
4


Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa ... sư
phạm ứng dụng; tổng kết, áp dụng sáng kiến - kinh nghiệm, tự làm thiết : dạy
học hàng năm của GV, nhân viên và hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng tạo kĩ
thuật của HS; hướng dẫn HS làm quen với nghiên cứu khoa học.
Hỗ trợ GV, HS tham gia nghiên cứu khoa học, tổng kết, áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm, tự làm thiết bị dạy học, sáng tạo kĩ thuật.
Xây dựng đội ngũ GV cốt cán của tổ, nhóm chuyên môn làm nòng cốt cho
các hoạt động chuyên môn của nhà trường;
Tổ chức việc bồi dưỡng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của các
thành viên trong tổ.
Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với GV.
II.TỔ CHUYÊN MÔN VỚI HOẠT ĐỌNG CHUYÊN MÔN VÀ BỒI
DƯỠNG GIÁO VIÊN:
1. Tạo lập môi trường tự học, tự bồi dưỡng và hợp tác chia sẻ:
* Tổ chuyên môn với hoạt động tổ chức môi trường tự học, tự bồi dưỡng,
Tổ chuyên môn với hoạt động tổ chức môi trường tự học có thể tổ chức
thông qua dưới hình thức chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường hoặc tổ chức hội

thảo (đối với cấp cụm) thông qua yêu cầu các GV phải tự tìm tòi các kiến thức
chuyên môn đáp ứng yêu cầu của xã hội.
Các bước tổ chức như sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị:
 Bước 2: Thảo luận, thống nhất nội dung:
 Bước 3: Áp dụng:
Các GV áp dụng những sáng kiến, kinh nghiệm hay của các cá nhân thông
qua hoạt động tự học vào hoạt động phát triển tài liệu chuyên môn, hoạt động
dạy học ở lớp, trường mình.
* Tổ chuyên môn với hoạt động tổ chức hợp tác chia sẻ:
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung đổi mới sự tham gia hợp tác, chia sẻ. phụ
huynh và cộng đồng vào giáo dục có thể tổ chức dưới hình thức chuyên đề (đối
5


với cấp trường) hoặc tổ chức hội thảo (đối với cấp cụm) thì mới có thể - hiệu
quả giáo dục thông qua các bước như sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị.
 Bước 2: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về nội dung, phụ huynh, cộng
đồng tham gia vào giáo dục, giao lưu với phụ huynh, đại diện cộng đồng.
 Bước 3: Thảo luận chug:
 Bước 4: Áp dụng:
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã học tập được qua trao đổi,
chia và các GV (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp trường), các trường (đối
với sinh hoạt chuyên môn cấp cụm) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi
mới sự tham gia của phụ huynh, cộng đồng theo Mô hình trường học mới
vào lớp, trường mình.
2. Tổ chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương
pháp dạy học và giáo dục;
* Tổ chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung, phương pháp

dạy học và giáo dục
Tổ chuyên môn và tổ chức thực hiện mục tiêu, nội dung PPDH và giáo dục
được tổ chức thông qua hoạt động dự giờ, nghiên cứu bài học. Quy trình gồm 4
bước sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị:
* Lưu ý:
- Tập trung cho GV dạy minh hoạ, đảm bảo trong năm học tất cả GV đều được
dạy minh hoạ, có trao đổi rút kinh nghiệm sau khi dạy.
- Ngoài các nội dung về phương pháp dạy các môn học, phương pháp đi giá HS,
cần chú trọng tới các nội dung sinh hoạt chuyên môn phù hợp với nh;A. vụ năm
học và điều kiện nhà trường như: Phương pháp giáo dục kỉ luật tích - PPDH lớp
ghép, phương pháp Bàn tay nặn bột, phương pháp sử dụng và ha. quản thiết bị
dạy học,...
 Bước 2: Tổ chức dạy học minh hoạ, dự giờ và suy ngẫm:
6


 Bước 3: Thảo luận chung:
 Bước 4: Áp dụng vào thực tiễn dạy học:
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua dự
giờ, các GV (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp tổ), các tổ chuyên môn (đối với
sinh hoạt chuyên môn cấp trường, các trường (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp
cụm) nêu rõ phương hướng áp dụng để đổi mới hoạt động dạy và hoạt động học
theo mô hình trường học mới vào thực tiễn dạy học ở lớp, trường mình.
3. Tổ chuyên môn với công tác bồi dưỡng giáo viên tập sự và bồi dưỡng
giáo viên tại trường, tập huấn giáo viên:
Đối với công tác bồi dưỡng GV tập sự và bồi dưỡng GV tại trường, tập huấn
GV nên tổ chức sinh hoạt chuyên môn thông qua hoạt động dự giờ, góp ý Công
nghiệp và tập huấn, báo cáo chuyên đề. Cần thực hiện theo quy trình sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị:

 Bước 2: Tổ chức triển khai:
 Bước 3: Thảo luận chung:
 Bước 4: Áp dụng đối với GV tập sự, GV trong nhà trường:
4.Kết hợp các phương thức với sự hỗ trợ bồi dưỡng trực tuyến và khai
tác mã nguồn mở:
Sinh hoạt chuyên môn về nội dung bồi dưỡng trực tuyến và khai thác ,
nguồn mở được tổ chức ở cấp trường, cấp cụm với quy trình như sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng trực tuyến và khai thác mã nguồn
mở:
 Bước 2: Triển khai bồi dưỡng trực tuyến và khai thác mã nguồn mở:
 Bước 3: Góp ý, hoàn chỉnh quá trình bồi dưỡng:
 Bước 4: Áp dụng khai thác tài liệu, công cụ trực tuyến vào thực tế giảng
dạy:
* Lưu ý: Có thể kết hợp nội dung phát triển tài liệu chuyên môn và các tài liệu
khác với nội dung bồi dưỡng trực tuyến và khai thác mã nguồn mở, giúp đồng
nghiệp có thêm một kênh thông tin tham khảo tài liệu.
7


5. Giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục:
Hoạt động giao lưu học hỏi và chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục
là một hoạt động cần thiết. Hoạt động đó có thể tổ chức dưới hình thức viết 0
cáo và tham dự các chuyên đề (đối với cấp tổ, cấp trường) hoặc tổ chức tập huế
hội thảo (đối với cấp cụm). Để làm tốt việc đó ta cần chuẩn bị như sau:
 Bước 1: Xây dựng kế hoạch và chuẩn bị:
 Bước 2: Tổ chức chia sẻ kinh nghiệm giữa các cơ sở giáo dục:
 Bước 3: Thảo luận chung:
 Bước 4: Áp dụng:
Dựa trên kết quả thảo luận và những điều đã quan sát, học tập được qua
thanh gia tập huấn, chia sẻ kinh nghiệm của các cơ sở giáo dục, các GV (đối với

sinh hoạt chuyên môn cấp tổ), các tổ chuyên môn (đối với sinh hoạt chuyên môn
cấp trường), các trường (đối với sinh hoạt chuyên môn cấp cụm) nêu rõ phương
hướng áp dụng để đổi mới hiệu quả giáo dục của cơ sở mình.
III.TỔ CHUYÊN MÔN VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC SƯ PHẠM ỨNG DỤNG:
1. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng trong kế hoạch
hoạt động nâng cao năng lực giáo viên và chất lượng giáo dục.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng la một loại hình nghiên cứu trong
giáo dục bằng cách thực hiện một tác động hoặc can thiệp sư phạm và đánh giá
ảnh hưởng cúa nó.
Thực hiện những giải pháp thay thế nhằm cải thiện hiện trạng trong phương
pháp dạy học, chương trình, sách giáo khoa hoắc quản lí.
Vận dụng tư duy sáng tạo.
So sánh kết quả của hiện trạng với kết quả sau khi thực hiện giải pháp thay
thế bằng việc tuân theo quy trình nghiên cứu thích hợp.
Vận dụng tư duy phê phán
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng đối với việc
nâng cao năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học
8


Chu trình nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng bao gồm: Suy nghĩ,
thửnghiệm và kiểm chứng
Suy nghĩ: Quan sát thấy có vấn đề và nghĩ tới giải pháp thay thế.
Thử nghiệm: Thử nghiệm giải pháp thay thế trong lớp học, trường học.
Kiểm chứng: Tìm xem giải pháp thay thế có hiệu quả hay không.
Như vậy nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng là một chu trình tiếp diễn
không ngừng.
Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng khi được áp dụng đúng cách trong
nhà trường tiểu học, sẽ đem đến nhiều lợi ích, vì nó:

Phát huy tư duy của giáo viên tiểu học một cách hệ thống theo hướng giải
quyết vấn đề mang tính nghề nghiệp để hướng tới sự phát triển của trường học.
Tăng cường năng lực giải quyết vấn đề và đưa ra các quyết định về chuyên
môn một cách chính xác.
Khuyến khích giáo viên nhìn lại quá trình và tự đánh giá.
Tác động trực tiếp đến việc dạy học và công tác quản lí giáo dục ( lớp học,
trường học)
Tăng cường khả năng phát triển chuyên môn của giáo viên. Giáo viên tiến
hành nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng sẽ tiếp nhận chương trình, phương
pháp dạy học mới một cách sáng tạo, có phê phán.
3. Quy trình tổ chuyên môn thực hiện thực hiện một nghiên cứu khoa
học sư phạm ứng dụng trong trường tiểu học
 Phát hiện thực trạng.
 Xác định vấn đề nghiên cứu.
 Triển khai nghiên cứu.
 Báo cáo tiến độ kết quả nghiên cứu và phân tích kết quả.
 Nghiệm thu, đánh giá đề tài, ứng dụng vào thực tiễn.
CHƯƠNG II: .THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC VÀ TỔ
CHUYÊN MÔN TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC…………………:
9


I.THỰC TRẠNG NHÀ TRƯỜNG TIỂU HỌC :
1.Đặc điểm tình hình Trường Tiểu học ……………..–huyện ……………,
tỉnh ………….. ( năm học 2017-2018 ):
Năm học 2017-2018 trường có tất cả………. lớp với …… học sinh. Toàn
trường có …..CBGV-NV trong đó: 1 Hiệu Trưởng, … Hiệu Phó, 1 Văn thư, 1
Thiết bị, 1 thư viện, 1 Kế toán, 1 Văn thư, 1 Tổng Phụ Trách Đội, 1 y tế, … Bảo
vệ, 1 Phục vụ,….Giáo viên Bộ Môn , ….. GVCN.
a. Thuận lợi:

Đội ngũ giáo viên nhà trường đảm bảo đủ số lượng có ….% số giáo viên đạt
chuần về trình độ đào tạo, trong đó có .…% số giáo viên đạt trên chuẩn về trình
độ đào tạo.
Trong những năm qua đa số giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi các
cấp, áp dụng ứng dụng công nghệ thông tin và bảng tương tác trong giảng
dạy.Trong năm học có … giáo viên có báo cáo sáng kiến kinh nghiệm về dổi
mới phương pháp dạy học đã được áp dụng tại lớp mình và nhân rộng ra các lớp
khác đạt hiệu quả tương đối cao.
Hệ thống bảng tương tác thông minh và đèn chiếu được trang bị đầy đủ trên
mỗi lớp học.
Tập thể GV-CNV đoàn kết, nhiệt tình trong công tác.
b.Khó khăn:
Trường nằm trên địa bàn vùng xa của tỉnh ….; học sinh đa phần là con em
công nhân cao su, các em ngoài việc học còn phải phụ giúp cha mẹ làm kinh tế
gia đình.
Một số giáo viên còn hạn chế về ứng dụng bảng tương tác vào giảng dạy;
chưa mạnh dạn trong đổi mới phương pháp dạy học.
Một số ít phụ huynh chưa quan tâm đúng mức đến con cái. Do vậy, nhà
trường còn gặp nhiều khó khăn trong quản lí học sinh, nâng cao chất lượng dậy
học. Do địa bàn nằm ở Thị xã nên số lượng học sinh nhập cư tăng hằng năm, sĩ
số lớp đông từ đó khó khăn cho giáo viên trong việc giảng dạy cũng như giáo
dục học sinh.
10


II.THỰC TRẠNG VỀ SINH HOẠT CHUYÊN MÔN CỦA NHÀ TRƯỜNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN ĐỂ ĐỔI MỚI SINH HOẠT CHUYÊN
MÔN:
1. Thực trạng của nhà trường khi sinh hoạt chuyên môn truyền thống:
Hoạt động chuyên môn của nhà trường trong nhiều năm nâng lên qua

từng năm học. Tuy vậy, cũng như một số trường khác, vấn đề chỉ đạo sinh hoạt
chuyên môn và sinh hoạt tổ chuyên môn theo hướng đổi mới vẫn còn hạn chế.
Nội dung sinh hoạt tổ chuyên môn chưa phong phú, hình thức còn đơn điệu, gò
bó, chưa đi sâu vào các vấn đề trọng tâm đổi mới phương pháp dạy học và tháo
gỡ những khó khăn cho giáo viên trong tổ.
Trong dự giờ đồng nghiệp giáo viên chỉ chú ý quan sát vệc dạy của giáo
viên xem giáo viên đó dạy có đủ, đúng kiến thức không, giáo viên dạy như thế
nào, ngôn ngữ ra sao, có đảm bảo các khâu các bước lên lớp hay không, phân
phối thời gian giờ dạy có hợp lý hay không. Họ không quan tâm xem học sinh
được học như thế nào trong giờ học ấy.
Trong các buổi sinh hoạt, một số giáo viên được coi là dạy khá và cán bộ
quản lý hay nhận xét còn những giáo viên trung bình thì ít khi có ý kiến; những
vấn đề mới và khó ít được mang ra bàn bạc, thảo luận.
Không khí buổi sinh hoạt chuyên môn thường trầm lắng hoặc căng thẳng
khiến giáo viên bị ức chế hoặc không học được gì từ buổi sinh hoạt chuyên môn.
2. Nguyên nhân.
Chưa đổi mới được cách thức sinh hoạt chuyên môn do:
- Nhiều GV còn coi nhẹ, chưa thực sự say mê với chuyên môn, trong các
buổi sinh hoạt chuyên môn ít phát biểu hoặc ít quan tâm đến nội dung sinh hoạt.
- Việc chuẩn bị nội dung cho các buổi sinh hoạt chuyên môn còn hời hợt,
chưa có sức thuyết phục nên không thu hút được sự quan tâm trao đổi của giáo
viên. Nội dung đưa ra trao đổi còn chưa phong phú, hầu như còn lặp lại với các
năm trước.
- Các hình thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn còn đơn điệu, không được
cải tiến. Hầu như là là theo một tiến trình người được phân công trình bày báo
11


cáo phần chuẩn bị, các thành viên trong tổ góp ý (rất hạn chế). Sau đó lấy ý kiến
của tập thể (hầu như là nhất trí). Chưa có sự đổi mới và đột phá nên hiệu quả rất

thấp...
- Việc quản lý chỉ đạo còn chưa chặt chẽ, chưa sát sao, thiếu sự đôn đốc
và kiểm tra thường xuyên.
Trước thực trạng này mỗi cán bộ quản lý chúng ta nhận thấy cần phải
chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt chuyên môn mới
để từng bước xây dựng văn hóa trong nhà trường, trong đó mọi thành viên đều
tôn trọng, tin tưởng và mở rộng tâm hồn học hỏi đồng nghiệp, giúp cho giáo
viên hiểu biết sâu sắc hơn về học sinh, nâng cao năng lực dạy học cho giáo viên.
3. Giải pháp thực hiện.
Làm thế nào để chuyển từ sinh hoạt chuyên môn truyền thống sang sinh hoạt
chuyên môn mới, để sau mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn, GV thấy được những
gì mình còn thiếu, còn yếu để từ đó có nhu cầu tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao
trình độ chuyên môn của mình. Tôi xin đưa ra một số giải pháp sau:
a. Chia sẻ tầm nhìn, giúp người tham gia nhận thức được ý nghĩa, tầm
quan trọng của sinh hoạt chuyên môn mới.
Sinh hoạt chuyên môn là một quá trình các giáo viên tham gia vào các khâu
từ chuẩn bị, thiết kế bài học sáng tạo, dậy thể nghiệm, dự giờ suy ngẫm và chia
sẻ các ý kiến sâu sắc về những gì đã diễn ra trong việc học của học sinh. Đây là
hoạt động học tập lẫn nhau, học tập trong thực tế, là nơi thử nghiệm và trải
nghiệm những cái mới, là nơi kết nối lý thuyết với thực hành, giữa ý đinh và
thực tế. Trong quá trình học tập đó, giáo viên sẽ học được nhiều điều để phát
triển năng lực chuyên môn mới. Cần tránh để giáo viên có suy nghĩ coi đó chỉ là
việc sinh hoạt chuyên môn thông thường mà họ đã và đang thực hiện từ trước
đến nay và không học tập được nhiều. Cần tạo cho học có động lực tham gia
sinh hoạt chuyên môn để học tập lẫn nhau, nâng cao năng lực chuyên môn. Cần
cho giáo viên thấy được sinh hoạt chuyên môn có mục đích chính là nâng cao
chất lượng các bài học của học sinh. Để đạt được mục đích đó giáo viên cần
biết:
12



Học cách quan sát tinh tế, nhạy cảm của học sinh. Hình thành khả năng
quan sát, phán đoán và phản ứng trước thông tin thu được về học sinh – đây là
một năng lực mới đặc biệt quan trọng đối với giáo viên.
Cùng nhau xây dựng và tạo nên văn hóa nhà trường: cộng tác giải quyết
các vấn đề đặt ra ( ví dụ: các thắc mắc về chương trình – sách giáo khoa, về việc
học tập của học sinh) giữa các giáo viên; xây dựng tình đông nghiệp, mối quan
hệ nhà trường thân thiện, học tập lẫn nhau. Tạo động lực sư phạm tích cực, sự
quan tâm, nêm say mê chuyên môn của tất cả các giáo viên.
b. Đề ra và thực hiện các nguyên tắc chung để đảm bảo việc sinh hoạt
chuyên môn đạt hiệu quả:
Coi sinh hoạt chuyên môn là trụ cột, là chính sách quan trọng nhất
Hiểu rõ và tin tưởng ý nghĩa, tầm quan trọng và cùng nhau nhất trí quyết
tâm thực hiện
Cùng được tham gia và thực hiện đúng kỹ thuật .
Có sự hỗ trợ cụ thể, thường xuyên từ các cấp quản lý
Vận dụng, trải nghiệm những ý tưởng sáng tạo, những hiểu biết mới.
Thực hiện theo 2 giai đoạn và thực hiện liến tục đó là: thứ nhất là hình
thành cách dự giờ, suy ngẫm mới, xây dựng quan hệ đồng nghiệp mới. Thứ hai
là tập trung phân tích các nguyên nhân, các mối quan hệ trong giờ học và tìm ra
biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng bài học.
c. Các nguyên tắc chung về kỹ thuật.
Khuyến khích sự chủ động tìm tòi, sáng tạo của tất cả các giao viên khi
chuẩn bị bài dạy minh họa và áp dụng vào việc dạy học hàng ngày.
Chỉ quan sát suy ngẫm về việc học và các vấn đề liên quan đến việc học
của học sinh.
Ai cũng phải có ý kiến riêng; ý kiến phải cụ thể, tỷ mỉ. Lắng nghe và tôn
trọng các ý kiến của nhau; không xếp loại giờ dạy; không phê bình, chỉ trích
( giáo viên và học sinh).
d. Xây dựng và thực thi kế hoạch hoạt động.

Mỗi buổi sinh hoạt chuyên môn cần thực hiện đầy đủ theo 4 bước:
13


*Bước 1: Chuẩn bị bài dạy minh họa: Phân công người dạy, chuẩn bị bài
dạy. Yêu cầu đối với bài dạy minh họa là phải có sự sáng tạo.
*Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ: là bước để giáo viên dạy minh họa
bài học và các giáo viên dự giờ, thu thập thông tin để chuẩn bị cho việc suy
ngẫm và chia sẻ.
Lưu ý vị trí dự giờ và phải thực hiên tốt nguyên tắc: khi dự giờ phải tập
trung vào việc học của học sinh.
Quay video bài học.
*Bước 3. Suy ngẫm và thảo luận về bài học.
Suy ngẫm và chia sẻ ý kiến của các giáo viên về bài học sau khi dự giờ là đặc
biệt quan trọng, là công việc có ý nghĩa quan trọng nhất trong sinh hoạt chuyên
môn, là yếu tố quyết định chất lượng và hiệu quả của sinh hoạt chuyên môn. Vì
suy ngẫm gắn liền với thảo luận và chia sẻ ý kiến. Các ý kiến đưa ra nhiều hay
ít, tinh tế và sâu sắc hay hời hợt và nông cạn sẽ quyết định hiệu quả học tập,
phát triển năng lực của tất những người tham gia sinh hoạt chuyên môn. Tuy
nhiên đây là khâu khó và phức tạp nhất nhưng đặc biệt thú vị, rất cần có tinh
thần cộng tác, xây dựng của người than gia và đặc biệt là vai trò, năng lực của
người chủ trì.
Suy ngẫm khác đánh giá ở chỗ không có tiêu chuẩn và tiêu chí cụ thể nào.
Suy ngẫm là những phán đoán về những thực tế vừa xảy ra trong giờ dự và đã
từng xảy ra với bản thân người dự giờ.
* Bước 4. Áp dụng cho thực tế dạy học hàng ngày. Đây là bước làm gián
tiếp, không nằm trực tiếp trong quy trình sinh hoạt chuyên môn. Tuy nhiên nó
không tách rời việc sinh hoạt chuyên môn, giáo viên sẽ nghiên cứu, vận dụng,
kiểm nghiệm những gì đã học và tự đúc rút thêm những vấn đề thắc mắc, băn
khoăn. Trên cơ sở đó tiếp tục tìm tòi trong sinh hoạt chuyên môn( giáo viên có

thểdạy lại bài học đó, chuẩn bị bài minh họa tiếp theo) hoặc áp dụng các giờ dạy
hàng ngày của mình.
Trong quá trinh thực hiện bước 4 cần chú ý đến các nguyên tắc đổi mới
bài học hàng ngày sau:
14


 Ngừng truyền thụ kiến thức bằng phương pháp truyền thống.
 Áp dụng học tập cộng tác
 Sử dụng đồ dùng học tập thực tế.
 Học tập “cùng nhảy”( trong các nhóm nhỏ gồm ba hay bốn học sinh)
 Học tập vươn tới
 Chia sẻ ý tưởng.
e. Xây dựng các chiến lược hành động để thực hiện sinh hoạt chuyên
môn mới thành công:
* Đối với Hiệu trưởng:
 Chia sẻ tầm nhìn đối với giáo viên
 Giúp giáo viên nhận thấy những vấn đề về giờ dạy.
 Xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên môn tại trường.
 Tạo tâm lý thoải mái cho giáo viên.
 Thay đổi thói quen quan sát, thu nhận thông tin khi dự giờ.
 Xây dựng mối quan hệ lắng nghe trong khi chia sẻ, suy ngẫm về bài
học.
 Phá vỡ thói quen chia sẻ cũ có tính chất tiêu cực.
 Kiên định đối với sinh hoạt chuyên môn mới.
* Đối với Phó Hiệu trưởng:
 Lên kế hoạch sinh hoạt chuyên môn hàng năm, điều chỉnh lịch sinh
hoạt chuyên môn.
 Chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành thực hiện sinh hoạt chuyên môn
 Gương mẫu đi đầu thực hiện giờ dạy minh họa.

 Thuyết phục, động viên và nhắc nhở các giáo viên khác tích cực tham
gia sinh hoạt chuyên môn.
 Thực hiện nghiêm túc các yêu cầu của sinh hoạt chuyên môn mới.
* Tổ trưởng chuyên môn và giáo viên cốt cán:
 Trực tiếp cùng giáo viên dạy minh họa chuẩn bị bài dạy.
15


 Làm nòng cốt khi thảo luận trong sinh hoạt chuyên môn và thực hiện
hóa hiệu quả sinh hoạt chuyên môn trong các bài học hàng ngày.
 Truyền đạt sự đồng thuận và quyết định của nhà trường cho tổ khối
của mình cũng như truyền đạt lại các ý kiến của các giáo viên cho
các nhóm.
* Đối với giáo viên:
 Tất cả các giáo viên đều phải được tham gia sinh hoạt chuyên môn vì
mục đích của sinh hoạt chuyên môn mới là xây dựng mối quan hệ tốt đẹp
giữa các thành viên trong nhà trường và tạo ra cơ hội học tập cho tất cả
mọi người. Trong sinh hoạt chuyên môn giáo viên cần có thái độ và hành
động sau:
 Tích cực chia sẻ, hỗ trợ đồng nghiệp chuẩn bị bài dạy minh họa.
 Tác phong đúng mực khi dự giờ, tránh những hành động làm phiền học
sinh trong giờ học
 Học rèn luyện để có cách quan sát, thu nhận thông tin đầy đủ trong từng
hoạt động học tập của học sinh và hỗ trợ học sinh trong giờ học.
 Tôn trọng tin tưởng mở rộng tâm hồn học hỏi đồng nghiệp. Khi chia sẻ ý
kiến trong sinh hoạt chuyên môn, giáo viên cần thể hiện ý thức lắng nghe
đồng nghiệp trong khi chia sẻ ý kiến. Các ý kiến tập trung xoay quanh ý
định của giáo viên và việc tham gia vào các hoạt động của học sinh đáp
lại sự hướng dẫn của giáo viên. Nói lên được những điều học được từ
giáo viên dạy và từ hoạt động học tập của học sinh trong giờ học và

những vấn đề giáo viên dự cần làm rõ.
 Lần lượt từng người phát biểu ý kiến chia sẻ tái tạo lại các tình huống
học tập của học sinh. Biết rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân sau
khi chia sẻ và suy ngẫm.
3. Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn năm học 2017-2018 tổ khối ….:
Kế hoạch mẫu:

16


KẾ HOẠCH CHUYÊN MÔN NĂM HỌC 2017 - 2018

Căn cứ công văn số 1564/SGDĐT-GDTH ngày 1 tháng 9 năm 2017 về việc
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2017- 2018 cấp tiểu học;
Căn cứ công văn số … /PGDĐT-GDTH ngày … tháng 09 năm 2017 của phòng
Giáo dục và Đào tạo …. về việc Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 20172018 cấp tiểu học .
Căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của bộ phận chuyên môn nhà
trường, tổ lớp … xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của tổ lớp năm học
2017 – 2018 như sau:
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH:
* Đội ngũ giáo viên:
Tổ lớp 3 gồm có: 5 GV/ 5 lớp :
TT

Họ và tên GV

CN

Trình


Tổng

lớp

độ

số HS

CM
1
2
3
4
5
TỔNG
* Đối với HS:
Tổng số HS …/… nữ
Dân tộc: 0 em
1. Thuận lợi:
 Được sự quan tâm của chi bộ trường.
17

Nữ

Dân
tộc

Ghi chú



 Được sự quan tâm, chỉ đạo của BGH và các ngành, đoàn thể.
 Được sự quan tâm của chính quyền địa phương và Hội PHHS.
 Các thành viên trong tổ lớp được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng
vềchuyên môn.
 GV trong khối nhiệt tình trong công tác.
 Tập thể Gv có tinh thần trách nhiệm cao, chấp hành tốt mọi chủ chương
chính sách của Đảng và Nhà nước, nội qui của nhà trường.
 Trường lớp khang trang, sạch đẹp.
2. Khó khăn:
 Chất lượng học sinh chưa đồng đều, sĩ số học sinh một lớp đông gây khó
khăn trong tổ chức quản lý lớp học.
 Đa số học sinh sông tạm trú trên địa bàn, có cuộc sống không ổn định, giờ
giấc làm việc theo ca nên chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con
mình, ít phối hợp với GVCN.
 Nhà trường không có phòng trống nên việc bồi dưỡng, phụ đạo cho học
sinh còn gặp nhiều khó khăn.
3. Chỉ tiêu thi đua:
 Tổ khối: lao động xuất sắc huyện khen
 CSTĐ cơ sở: … GV
 Đạt GVG cấp tỉnh: …GV
 Đạt GVG cấp huyện: … GV
 Đạt LĐTT huyện khen: … GV
 Đạt LĐTT: … GV
II. CÁC NHIỆM VỤ, CHỈ TIÊU VÀ BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
1. Nhiệm vụ 1: Thực hiện nội dung chương trình:
a. Chỉ tiêu:
 100% thực hiện tốt các văn bản chỉ đạo.

18



 100% GV đảm bảo thực hiện đúng chương trình trường học mới.
Thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đầy đủ hồ sơ, sổ sách đúng theo
quy định, có sổ nhật ký giảng dạy.
 100% giáo viên tham gia ký cam kết không đánh, không xúc phạm
HS; không dạy thêm sai quy định.
b. Biện pháp:
 Bám sát kế hoạch của nhà trường.
 Đảm bảo tốt ngày, giờ công và qui chế chuyên môn về soạn, giảng,
chấm, trả bài cho học sinh.
 Đảm bảo dạy đủ các môn và tổ chức có hiệu quả các hoạt dộng dạy
học theo chuẩn kiến thức và kĩ năng.
 Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục. Đổi mới đồng bộ
phương pháp dạy học theo hướng tích cực hoá, đẩy mạnh việc vận
dụng các phương pháp dạy học tích cực phù hợp với trình độ và tâm
lý học sinh để các em tiếp thu kiến thức nhẹ nhàng, hiệu quả.
2. Nhiệm vụ 2: Thực hiện quy chế chuyên môn:
a.Chỉ tiêu:
 Chuẩn bị hồ sơ sổ sách theo quy định, đảm bảo đầy đủ và đúng tiến
độ. Nhật ký ngắn gọn, trình bày khoa học, thể hiện đủ thông tin. Dự
giờ đủ số tiết quy định. Đảm bảo ngày công lao động, không lên lớp
trễ, không cắt xén chương trình. Đánh giá học sinh theo Thông tư 30
và 22/2016 của Bộ GD& ĐT
b. Biện pháp:
 Soạn đủ tiết theo thời khoá biểu, theo phân phối chương trình và
những thống nhất chung của khối, thể hiện rõ nội dung lồng ghép.
 Kế hoạch bài dạy thể hiện rõ các hoạt động của thầy và trò, đảm bảo
mục tiêu bài dạy.
 Dự giờ: Mỗi giáo viên dự giờ đồng nghiệp 2 tiết/ tháng, cả năm học
dự giờ ít nhất 18 tiết.

19


 Đưa các nội dung thực hiện quy chế chuyên môn vào trong tiêu chí
đánh giá thi đua cuối học kì, cuối năm học.
 Tổ chức tốt các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, sinh hoạt Tổ Khối thật
sự hiệu quả.
 Ngày giờ công: đảm bảo ngày giờ công, đi đúng giờ giấc quy định.
 Nhận xét, trả bài theo phương châm động viên HS là chính. Đánh giá
theo sự tiến bộ của các em. Ghi nhận xét và nhập phần mềm SMAS
đúng tiến độ.
3. Nhiệm vụ 3: Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao tay nghề:
a. Chỉ tiêu:
 100% Giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn, đầy đủ sổ sách
quy định. Thực hiện nghiêm túc về thời gian, có tác phong sư phạm
mẫu mực cho HS noi theo.
 100% Giáo viên phấn đấu đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường. 10% giáo
viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.
 100% Giáo viên thi giáo viên chủ nhiệm giỏi cấp trường.
 100% giáo viên thi viết chữ đẹp cấp trường.
 100% GV thực hiện chương trình bồi dưỡng theo kế hoạch bồi dưỡng
giáo
 Thực hiện báo cáo chuyên đề và hội giảngtrường, cụm, huyện... .
b. Biện pháp :
 Đảm bảo sinh hoạt tổ chuyên môn 2 lần/tháng.
 Kiểm tra, đôn đốc lẫn nhau để thực hiện các nề nếp và quy chế chuyên
môn.
 Sinh hoạt chuyên đề để các thành viên trong tổ tham gia học tập,
nghiên cứu
 Giúp đỡ nhau về chuyên môn, nghiệp vụ.


20


 Trao đổi, rút kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm để giúp đỡ học
sinh có phương pháp học tập tốt cả ở lớp lẫn ở nhà, gặp gỡ, trao đổi
với phụ huynh học sinh để có biện pháp giáo dục học sinh đạt kết quả
cao.
 Mỗi giáo viên khi dự giờ phải có đủ phiếu dự giờ theo mẫu, ghi chép
cẩn thận và lưu trữ vào hồ sơ (mỗi giáo viên dự 18 tiết/năm).
 Thường xuyên dự giờ thăm lớp, chia sẻ ý kiến xây dựng để rút kinh
nghiệm cho bản thân và cho đồng nghiệp.
 Thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin và tích hợp vào việc
giảng dạy các môn học bằng giáo án điện tử.
 Tích cực tham gia các chuyên đề ngành, phong trào dạy giỏi cấp
trường, cấp huyện, cấp tỉnh.
 Tự xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên theo chương trình bồi
dưỡng và vận dụng vào thực tiễn giảng dạy.
4. Nhiệm vụ 4: Phụ đạo học sinh còn hạn chế.
a. Chỉ tiêu:
Không có học sinh yếu.
b. Biện pháp :
 Rèn cho học sinh có nề nếp và thói quen trong học tập như nề nếp tự
học, nề nếp phát biểu xây dựng bài, thói quen rèn chữ, giữ vở, ….
 Hướng dẫn cho HS phương pháp học tập ở nhà và rèn tư thế, nề nếp ở
trường.
 HĐTQ thường xuyên kiểm tra, nhận xét, xây dựng nề nếp học tập ở
các lớp.
 Kiểm diện hàng ngày để quản lý chuyên cần của học sinh, nhằm có
biện pháp liên hệ với PHHS kịp thời.

5. Nhiệm vụ 5: Tham gia các phong trào.
a. Chỉ tiêu:
 100% giáo viên, học sinh tham gia tốt các phong trào khác.
21


 100% học sinh cam kết không vi phạm về an toàn giao thông, không
có ma túy và các tệ nạn xã hội khác.
 Tổ khối có 1 đồ dùng dự thi cấp trường.
b. Biện pháp :
 Tham gia tốt các mặt phong trào do các đoàn thể, cấp trên tổ chức.
 Tạo điều kiện cho học sinh tham gia các cuộc thi do trường, Thị xã,
tỉnh tổ chức.
 Phát động phong trào: Đăng ký dạy tốt học tốt; Làm đồ dùng dạy học
để dự thi.
 HS được trải nghiệm sáng tạo vào các trò chơi dân gian trong các buổi
lễ, giờ sinh hoạt ….
6. Nhiệm vụ 6: Bồi dưỡng học sinh năng khiếu tham gia các phong trào
a. Chỉ tiêu:
Có học sinh đạt giải cao trong các phong trào như: Vở sạch chữ đẹp, tin
học trẻ, kể chuyện, ... các cấp.
b. Biện pháp:
 GVCN tuyên truyền đến PHHS trong buổi họp PHHS đầu năm học về
lợi ích do việc tổ chức cho HS luyện thi giải toán trên mạng Internet.
Khuyến khích PHHS mua máy vi tính để phục vụ cho việc học tập và
quản lý chặt chẽ việc sử dụng máy của con em mình.
 Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm cùng thực hiện công tác bồi
dưỡng bằng cách đôn đốc nhắc nhở học sinh đi học bồi dưỡng chuyên
cần, tích cực tự luyện, đồng thời tham gia luyện thi để có thể giúp đỡ
HS trong quá trình ôn luyện nếu cần.

 Giáo viên phụ trách phòng máy có trách nhiệm cùng nhà trường tạo
điều kiện tốt nhất cho công tác bồi dưỡng.
7. Nhiệm vụ 7: Tham gia công tác phổ cập giáo dục( PCGD).
a. Chỉ tiêu:
 Duy trì sĩ số HS đạt 100%
22


 100% GV tham gia thực hiện đầy đủ công tác PCGD
b. Biện pháp :
 Giúp học sinh có động cơ đúng và có ý thức tốt trong học tập.
 Giáo viên thực hiện tốt công tác phúc tra, cập nhật trình độ văn hóa, rà
soát trẻ trong độ tuổi đến trường.
C. KẾT LUẬN:
Đã từ lâu rồi chúng ta vẫn kêu gọi đổi mới phương pháp dạy học nhằm cải
tiến , nâng cao chất lượng giáo dục, yêu cầu phương pháp dạy học của giáo viên
phải phù hợp với học sinh, phát huy được tính tích cực của học sinh, chủ động
sáng tạo, đem lại niềm vui hứng thú học tập cho các em.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tập trung vào hoạt động của
học sinh cần phải căn cứ từ thực tế của học sinh trong giờ học. Muốn hiểu được
thực tế ấy trong sinh hoạt chuyên môn chúng ta cần phải xây dựng một môi
trường cùng nhau học tập, làm phong phú hoat động lắng nghe lẫn nhau và học
tập lẫn nhau. Tập trung trao đổi về ý định của giáo viên và học sinh tự mỗi
người sẽ rút ra được bài học từ thực tiễn cho riêng mình.

23




×