Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Vai trò của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Mường Bang huyện Phù Yên tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.23 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------

PHÙNG THỊ DIỆP
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG BANG
HUYỆN PHÙ YÊN - TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu
: Phát triển Nông thôn
: KT & PTNT
: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------------


PHÙNG THỊ DIỆP
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA PHỤ NỮ NÔNG THÔN TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ MƯỜNG BANG
HUYỆN PHÙ YÊN - TỈNH SƠN LA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Định hướng đề tài

: Chính quy
: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành
: Phát triển Nông thôn
Lớp
: K46 – PTNT- N02
Khoa
: KT & PTNT
Khóa học
: 2014 – 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Kiều Thị Thu Hương
Cán bộ hướng dẫn : Hà Văn Tùng

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Được sự nhất trí của Ban Giám Hiệu, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Phát
triển nông thôn, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, sau một thời gian
thực tập tốt nghiệp tại xã Mường Bang, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La, nay
em đã hoàn thành báo cáo với tên đề tài: "Vai trò của phụ nữ nông thôn
trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Mường Bang, huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La”.
Khóa luận này được hình thành với sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của
Nhà trường, quý thầy cô và cơ sở thực tập.
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh
đạo trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa và các thầy,
cô giáo trong khoa KT&PTNT. Đặc biệt, là giảng viên Ts. Kiều Thị Thu
Hương đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân xã
Mường Bang, huyện Phù Yên đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin
và số liệu cần thiết, tạo điều kiện tốt để em hoàn thành tốt kì thực tập tốt nghiệp
tại cơ sở trong thời gian thực tập.
Do thời gian, kiến thức, kinh nghiệm còn hạn chế nên bài khóa luận
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến
cho bài khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô, lãnh đạo của nhà trường, của
khoa và toàn thể thầy, cô giáo trong khoa KT&PTNT, cán bộ và nhân dân xã
Mường Bang sức khỏe, hạnh phúc, thành đạt, chúc các bạn sinh viên mạnh
khỏe, học tập tốt và thành công trong cuộc sống.
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên

Phùng Thị Diệp


ii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Phân biệt giữa Giới và Giới tính ........................................................ 6
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 ................................................. 29
Bảng 4.2: Diện tích, năng suất, sản lượng 1 số cây trồng chính của xã năm
2017 ........................................................................................... 33
Bảng 4.3: Số lượng gia súc, gia cầm của xã Mường Bang giai đoạn 2015 –
2017 ........................................................................................... 34
Bảng 4.4: Lao động xã Mường Bang chia theo giới tính giai đoạn 2015 –
2017 ........................................................................................... 36
Bảng 4.5: Tình hình chung của các hộ điều tra ............................................. 40
Bảng 4.6: Trình độ của cán bộ hội đoàn thể nhiệm kỳ 2013 – 2018.............. 42
Bảng 4.7: Cơ cấu phụ nữ tham gia lãnh đạo cấp ủy Đảng, chính quyền và
đoàn thể năm 2017...................................................................... 43
Bảng 4.8: Tỷ lệ nữ làm chủ hộ và tham gia quản lý điều hành sản xuất ........ 44
Bảng 4.9: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất nông nghiệp năm
2017 ........................................................................................... 47
Bảng 4.10: Phân công lao động trong hoạt động nội trợ và chăm sóc con cái
2017 ........................................................................................... 48
Bảng 4.11: Tình hình quản lý vốn vay của hộ............................................... 49
Bảng 4.12: Phân công lao động trong Hoạt động kinh doanh hàng hóa và dịch
vụ 2013....................................................................................... 51
Bảng 4.13: Phân công lao động trong hoạt động sản xuất lâm nghiệp năm
2017 ........................................................................................... 53
Bảng 4.14: Tỷ lệ nữ tham gia hoạt động cộng đồng năm 2017 ..................... 54
Bảng 4.15: Quan điểm của các hộ nông dân về các công việc và vai trò phụ
nữ trong gia đình ........................................................................ 56
Bảng 4.16: Nhận thức của các hộ nông dân về việc học của con gái............. 57



iii

DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ
Hình 4.1: Cơ cấu lao động xã Mường Bang năm 2017 ................................. 35
Hình 4.2: Biểu đồ cơ cấu phụ nữ tham gia sinh hoạt đoàn thể của xã 2017 .. 42


iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa

BMI

Chỉ số về khối lượng cơ thể

BQ

Bình quân

CB-CNVC

Cán bộ- công nhân viên chức



Cao đẳng


CNH-HĐH

Công nghiệp hóa- hiện đại hóa

CT

Chỉ thị

DT

Diện tích

ĐVT

Đơn vị tính

HĐND

Hội đồng nhân dân

KH

Kế hoạch

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

NQ


Nghị quyết

NS

Năng suất



Quyết định

SL

Sản lượng

TC

Trung cấp

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTg

Thủ tướng


TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC HÌNH VẼ SƠ ĐỒ ................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .............................................. iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
1.2.1. Mục tiêu chung ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập ......................................................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn ....................................................................... 3
1.4. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................... 4
2.1.1. Một số khái niệm .................................................................................. 4
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình ................................... 9

2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế .................................. 10
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát triển
kinh tế gia đình............................................................................................. 13
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................... 15
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam ................. 15
2.2.2. Một số vấn đề đặt ra với phụ nữ nông thôn ......................................... 20
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ........................................................................................... 23


vi

3.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................ 23
3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 23
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 23
3.4.1. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu .................................................... 23
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 25
3.4.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu......................................... 26
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 27
4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu................................................................. 27
4.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 27
4.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ...................................................................... 32
4.2. Đặc điểm chung của các hộ điều tra trên địa bàn xã Mường Bang, huyện
Phù Yên, tỉnh Sơn La. .................................................................................. 40
4.3. Thực trạng hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế trên
địa bàn xã Mường Bang ............................................................................... 41
4.3.1. Hoạt động và vai trò của phụ nữ trong phát triển kinh tế xã hội tại địa
bàn xã ........................................................................................................... 41
4.3.2. Thực trạng vai trò phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............ 44

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong việc phát huy vai trò của phụ nữ trên
địa bàn xã Mường Bang, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La ................................. 58
4.4.1. Thuận lợi ............................................................................................ 58
4.4.2. Khó khăn ............................................................................................ 59
4.5. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của phụ nữ xã
Mường Bang, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La trong phát triển kinh tế hộ ......... 61
4.5.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của phụ nữ ......................... 61
4.5.2. Nâng cao trình độ cho người phụ nữ ................................................... 62


vii

4.5.3. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............................................................... 63
4.5.4. Tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào hoạt động cộng đồng ........... 63
4.5.5. Trong việc thực hiện các chính sách, kế hoạch, chương trình dự án phát
triển của địa phương cần đặc biệt quan tâm đến vai trò, sự tham gia của phụ
nữ ................................................................................................................. 63
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 64
5.1. Kết luận ................................................................................................. 65
5.2. Kiến Nghị .............................................................................................. 66
5.2.1. Đối với Nhà nước ............................................................................... 66
5.2.2. Đối với các cấp chính quyền và đoàn thể địa phương ......................... 67
5.2.3. Đối với người nông dân ...................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 69


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài
Ở Việt Nam, phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số cả nước, họ tham gia

vào tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng
và càng ngày càng thể hiện vị trí và vai trò của mình trong xã hội. Suốt chặng
đường đấu tranh dựng nước, giữ nước và xây dựng đất nước, lịch sử Việt
Nam đã ghi nhận những cống hiến to lớn của phụ nữ. Công cuộc đổi mới đất
nước của Đảng và nhà nước, họ luôn giữ gìn, phát huy và nêu cao tinh thần
đoàn kết, trách nhiệm, năng động, sáng tạo, khắc phục mọi khó khăn để vươn
lên cuộc sống và hoàn thành xuất sắc trên mọi lĩnh vực. Trong gia đình, phụ
nữ đảm nhiệm nhiều vai trò khác nhau: người con dâu, người vợ, người mẹ,
người thầy của các con, người thầy thuốc của gia đình.
Đảng và Nhà nước ta ngày càng quan tâm phát huy vai trò của phụ nữ
trong xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho phụ nữ tham gia vào tất cả các lĩnh
vực kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng… Ở khu vực nông thôn,
cùng với việc tích cực tham gia vào quá trình phát triển kinh tế gia đình mỗi
phụ nữ còn tham gia nhiều hoạt động xã hội, đóng góp tích cực vào sự phát
triển kinh tế xã hội, ổn định an ninh quốc phòng địa phương làm thay đổi diện
mạo khu vực nông thôn Việt Nam.
Mường Bang là một xã miền núi, vùng sâu vùng xa của huyện Phù Yên
dân số khá đông đúc. Trong đó phụ nữ chiếm 47,20% tổng số dân, chủ yếu là
lao động sản xuất trực tiếp trong lĩnh vực nông nghiệp. Ngày ngày họ làm
việc tần tảo sớm hôm chăm sóc cho gia đình chăm lo cho con cái, thế nhưng
vai trò của người phụ nữ đến nay chưa được khẳng định rõ rệt những quan
niệm xưa cũ về họ vẫn được duy trì, người phụ nữ chỉ cần chăm lo tốt cho



2

chồng con, làm việc gia đình, đồng áng, trên lĩnh vực kinh tế chính trị tiếng
nói của họ vẫn chưa được chấp nhận.
Quá trình phát triển kinh tế nông thôn nói riêng và nền kinh tế đất nước
nói chung nhiều câu hỏi được đặt ra rằng: Vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế nông thôn hiện nay như thế nào? Thực trạng vai trò của phụ nữ trong
phát triển kinh tế nông thôn hiện nay ra sao? Giải pháp nhằm tháo gỡ những
khó khăn trong quá trình nâng cao năng lực cho phụ nữ? Vì vậy, nghiên cứu
về vai trò của phụ nữ nông thôn xã Mường Bang trong việc phát triển kinh tế
được đặt ra như một yêu cầu cấp bách, từ đó đề xuất một số giải pháp có tính
khả thi nhằm phát huy hơn nữa vai trò của lực lượng này, qua đó thúc đẩy sự
phát triển nền kinh tế địa phương.
Xuất phát từ tính cấp thiết trên em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò
của phụ nữ nông thôn trong phát triển kinh tế hộ trên địa bàn xã Mường
Bang, huyện Phù Yên, tỉnh Sơn La”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá vai trò của phụ nữ trên địa bàn xã Mường Bang, huyện Phù
Yên, tỉnh Sơn La trong phát triển kinh tế hộ. Từ đó đưa ra các giải pháp, kiến
nghị nhằm tạo cơ hội cho phụ nữ phát huy tiềm năng về mọi mặt để phát triển
kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, góp phần vào sự phát triển
kinh tế - xã hội của xã Mường Bang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích và đánh giá thực trạng vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ nông thôn tại xã Mường Bang.
- Tìm hiểu mặt thuận lợi và mặt khó khăn cũng như khả năng đóng góp
của phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ.



3

- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao vai trò của phụ nữ
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trong thời gian tới.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về mặt học tập
- Rèn luyện các kỹ năng thu thập, xử lý số liệu, viết báo cáo.
- Đề tài là cơ hội cho tôi được học tập, đi sâu vào thực tế, được áp dụng
kiến thức đã học vào thực tế. Tích lũy thêm những kiến thức mới cho bản thân
nhằm phục vụ cho công tác sau này. Ngoài ra, đề tài còn là cơ hội cho tôi
được nghiên cứu, tìm hiểu về đời sống của người dân trên địa bàn xã nơi mình
đang sinh sống.
- Bổ sung thêm tài liệu cho các ban ngành liên quan ở địa phương, khoa
Kinh tế & PTNT, cho nhà trường.
1.3.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp nhìn nhận đúng hơn về vai trò của
người phụ nữ trong phát triển kinh tế hộ. Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho các
cán bộ, ban ngành liên quan có thêm những căn cứ để xây dựng các chương
trình dự án nhằm thúc đẩy vai trò phụ nữ trong sản xuất phát triển nông
nghiệp, nông thôn. Đồng thời đề tài được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
địa phương.
1.4. Yêu cầu của đề tài
- Đề tài phải có số liệu chính xác, khách quan.
- Đề tài phải đánh giá đúng được vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế hộ tại địa phương.
- Đề tài phải đưa ra giải pháp phù hợp, khả thi.


4


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1. Một số khái niệm
a) Giới và giới tính
Giới tính và giới là hai thuật ngữ đã trở nên quen thuộc. Tuy nhiên,
trong thực tế nhiều người vẫn nhầm lẫn và tranh cãi về ý nghĩa của hai khái
niệm này hoặc cho rằng cả hai không có gì khác biệt hoặc chỉ muốn nói đến
hai nhóm người: phụ nữ và nam giới. Sự không rõ ràng này thường dẫn đến
những quan niệm không đúng về sự khác biệt giới dẫn đến bỏ qua sự đa dạng
của vấn đề giới trong xã hội. Do đó, có một sự phân biệt tách bạch giữa hai
khái niệm này là cần thiết, đặc biệt với những người làm công tác phát triển.
*Giới tính/giống: Một khái niệm xuất phát từ môn sinh vật học, chỉ sự

khác biệt giữa nam và nữ về mặt sinh học. Con người sinh ra đã có những đặc
điểm về giới tính (bẩm sinh). Mọi người đàn ông hay đàn bà trên thế giới đều
có những đặc điểm giới tính giống nhau (tính đồng nhất), ví dụ mang thai là
đặc điểm giới tính của phụ nữ.
*Giới: Là một thuật ngữ xã hội học, nói đến vai trò, trách nhiệm và

quan hệ xã hội giữa nam và nữ. Giới đề cập đến việc phân công lao động,
phân chia nguồn lực và lợi ích giữa nam và nữ trong một bối cảnh xã hội cụ
thể. Giới được hình thành do học và giáo dục, không đồng nhất, khác nhau ở
mỗi nước, mỗi địa phương, thay đổi theo thời gian, theo quá trình phát triển
kinh tế xã hội.
Theo SEAGEP (2001) giới và giới tính được định nghĩa như sau:


5


Giới tính là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và phụ nữ
không thể thay đổi được. Chỉ có một số khác biệt nhỏ về vai trò của nam và
nữ về mặt sinh học và sinh lý trên cơ sở giới tính. Ví dụ như việc mang thai,
sinh nở và sự khác biệt về sinh lý có thể là do các đặc điểm giới tính.[8]
Giới là sự khác biệt về mặt xã hội giữa nam giới và phụ nữ như vai
trò, thái độ, hành vi ứng xử và các giá trị. Vai trò giới được biết đến thông
qua quá trình học tập và khác nhau theo từng nền văn hóa và thời gian, do
vậy quan niệm về giới có thể thay đổi được. Ví dụ: nữ thường để tóc dài,
nam thường để tóc ngắn.[8]


6

Sơ đồ 1: Phân biệt giữa Giới và Giới tính
Giới
(Quan hệ xã hội giữa
Giới tính
(Nam và Nữ)

Đặc trưng sinh học
Bẩm sinh
Đồng nhất

Nam và Nữ)
Đặc trưng xã hội
Do dạy và học mà có
Đa dạng

Thay đổi theo quá trình phát
triển

Không thay đổi theo
các thế hệ

Ví dụ:

Ví dụ:
Chỉ có phụ nữ mới
có buồng trứng
Nam giới mới có tinh
trùng

Phụ nữ có thể
thành thủ tướng
Nam giới có thể thành
đầu bếp giỏi

Cần thay đổi để đạt
BÌNH ĐẲNG GIỚI

(Nguồn: Tài liệu tập huấn về bình đẳng giới, 2008)


7

b, Đặc trưng, nguồn gốc, sự khác biệt về giới


Đặc trưng cơ bản về giới

- Do dạy và học mà có

- Đa dạng
- Luôn biến đổi
- Có thể thay đổi được


Nguồn gốc giới

Trong gia đình, từ khi sinh ra đứa trẻ đã được đối xử và dạy dỗ khác nhau
tùy theo nó là trai hay gái. Đó là sự khác biệt về trang phục, hành vi, cách ứng
xử mà cha mẹ, gia đình, nhà trường và xã hội trông chờ ở con trai và con gái.
Đồng thời họ cũng hướng dẫn, dạy dỗ trẻ em trai và gái theo những quan
điểm riêng và cụ thể. Đứa trẻ phải học để trở thành con trai hay con gái và
phải luôn điều chỉnh hành vi sao cho phù hợp với khuôn mẫu cụ thể của mỗi
giới đã được quy định.


Sự khác biệt về giới

Phụ nữ được xem là phái yếu vì một mặt thể lực họ yếu hơn nam giới, họ
sống thiên về tình cảm. Vì vậy phân công lao động giữa hai giới cũng có sự
khác biệt. Người phụ nữ có thiên chức là làm vợ, làm mẹ, chăm sóc con cái
và gia đình. Còn nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ có
thể lực tốt hơn phụ nữ, cứng rắn, nhanh nhẹn hơn trong công việc. Đặc
trưng này khiến nam giới ít bị ràng buộc bởi con cái và gia đình, họ tập
trung hơn vào công việc tạo ra của cải vật chất và các công việc xã hội.
Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách khác biệt giữa phụ nữ và
nam giới trong xã hội.
Hơn nữa do các tác động của định kiến xã hội, hệ tư tưởng, phong tục tập
quán đối với mỗi giới khác nhau nên phụ nữ thường ít có cơ hội tiếp cận cái
mới, trong học tập và tìm kiếm việc làm. Mặt khác, phụ nữ thường bị ràng



8

buộc bởi gia đình và con cái do đó họ ít có cơ hội tham gia các công việc xã
hội và cơ hội thăng tiến trong công việc. Sự khác biệt về giới tạo nên khoảng
cách giữa hai giới trong xã hội.
c, Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới


Nhu cầu giới thực tế

Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới cần được đáp ứng để thực hiện
tốt các vai trò được xã hội công nhận.
Nhu cầu này nảy sinh trong đời sống hằng ngày, là những thứ nhìn thấy
được, thiết thực, cụ thể. Có liên quan đến trách nhiệm và nhiệm vụ gắn với
các vai trò truyền thống. Khác với nhu cầu giới chiến lược, nhu cầu giới thực
tế được chính người phụ nữ đưa ra từ vị trí của họ chứ không phải qua can
thiệp từ bên ngoài. Ví dụ: phụ nữ có nhiều nhu cầu giới gắn với vai trò nuôi
dưỡng của mình như củi, nước, thực phẩm, thuốc men...nếu những nhu cầu
này được đáp ứng thì họ sẽ làm tốt hơn vai trò của mình.


Lợi ích giới (nhu cầu giới chiến lược)

Là những nhu cầu của phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về
địa vị xã hội của họ. Những lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế
của phụ nữ và nam giới theo hướng bình đẳng.
Nhu cầu giới chiến lược được xác định để khắc phục tình trạng thấp kém
hơn của mỗi giới, chúng có thể thay đổi theo hoàn cảnh xã hội, chính trị và

văn hóa cụ thể.


Bình đẳng giới

Bình đẳng giới có nghĩa là phụ nữ và nam giới có được địa vị như nhau, có
cơ hội như nhau để phát triển tiềm năng và được hưởng thụ bình đẳng và công
bằng những lợi ích của sự phát triển.


9

Bình đẳng giới không có nghĩa là nam giới và phụ nữ phải như nhau, mà là sự
giống và khác nhau giữa nam giới và phụ nữ phải được công nhận và đánh giá
một cách bình đẳng.
Khái niệm bình đẳng giới theo công ước CEDAW:
Bình đẳng giới: Là tình trạng (điều kiện sống, sinh hoạt, làm việc...) mà
trong đó phụ nữ và nam giới được hưởng vị trí như nhau, họ có cơ hội bình
đẳng để tiếp cận, sử dụng các nguồn lực để mang lại lợi ích cho mình, phát
hiện và phát triển tiềm năng của mỗi giới nhằm cống hiến cho sự phát triển
của quốc gia và được hưởng lợi từ sự phát triển đó.[8]
d, Vai trò giới
Dù ở các loại hộ gia đình khác nhau, phụ nữ và nam giới đều thực hiện
3 vai trò:
- Vai trò sản xuất: Là những hoạt động làm ra của cải vật chất hoặc tinh
thần đem lại thu nhập hoặc để tự tiêu dùng.
- Vai trò tái sản xuất: Bao gồm các hoạt động nhằm duy trì nòi giống,
tái tạo sức lao động như: Sinh con, nuôi dạy, chăm sóc con cái và các thành
viên trong gia đình...
- Vai trò cộng đồng: Bao gồm những hoạt động tự nguyện mang lại

phúc lợi cho cộng đồng và tham gia lãnh đạo trong các tổ chức, hội, đoàn thể.
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình và kinh tế hộ gia đình
Có rất nhiều quan điểm khác nhau định nghĩa thế nào là hộ:
- "Hộ là tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, gồm những
người cùng chung huyết tộc và những người làm công”.[3]
- "Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn
chung và có chung một ngân quỹ". [3]
- "Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội, có liên quan tới sản xuất, tái sản
xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động khác".[3]


10

- "Hộ là một nhóm người chung một huyết tộc, hay không cùng chung
huyết tộc, ở chung một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và có chung một
ngân quỹ".[3]
- "Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động".[3]
- "Hộ là một đơn vị đảm bảo quá trình tái sản xuất nguồn lao động
thông qua việc tổ chức nguồn thu nhập chung".[3]
- “Hộ là những người cùng chung huyết tộc, có quan hệ mật thiết với
nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân họ và
cộng đồng". [3]
Như vậy có thể nêu một số điểm cần quan tâm khi nhận định hộ:
- Một nhón người cùng huyết tộc hay không cùng huyết tộc.
- Họ cùng sống chung hay không cùng sống chung dưới một mái nhà.
- Có chung một nguồn thu nhập và ăn chung.
- Cùng tiến hành sản xuất chung.
2.1.3. Quan điểm về tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng và phát triển kinh tế đôi khi được coi như nhau nhưng
thực chất chúng có những nét khác nhau và có liên quan chặt chẽ với nhau.

Muốn phát triển kinh tế phải có sự tăng trưởng kinh tế, nhưng không phải sự
tăng trưởng kinh tế nào cũng dẫn tới sự phát triển kinh tế.
Tăng trưởng kinh tế là một trong những vấn đề cốt lõi nhất của vấn đề
lí luận kinh tế. Các nhà khoa học đều thống nhất cho rằng: “Tăng trưởng kinh
tế là sự tăng thêm hay gia tăng về quy mô, sản lượng của nền kinh tế trong
một thời kì nhất định”.[1]
Trong khi đó phát triển kinh tế được hiểu là “Một quá trình lớn lên hay
tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kì nhất định trong đó bao
gồm cả tăng thêm về quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế”. Phát
triển kinh tế xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người


11

dân bằng việc phát triển lực lượng sản xuất, thay đổi quan hệ sản xuất, quan
hệ xã hội, nâng cao chất lượng lao động văn hoá.[1]
Các nước trên thế giới trong quá trình phát triển kinh tế nói chung, phát
triển nông nghiệp nói riêng đều phải quan tâm đến mục tiêu phát triển đó là:
+ Tăng khả năng sẵn có và mở rộng việc phân phối các loại hàng hóa
thiết yếu cho cuộc sống như phương tiện, nhà ở, y tế và bảo vệ cho tất cả các
thành viên trong xã hội.
+ Tăng mức sống tức là ngoài mục tiêu tăng thu nhập ra còn phải tạo
thêm việc làm, cải thiện công tác giáo dục và chú trọng hơn đến giá trị văn
hoá, nhân văn.
+ Mở rộng sự lựa chọn về y tế - xã hội cho các thành viên và các quốc
gia bằng cách giúp họ thoát khỏi sự ràng buộc và lệ thuộc không chỉ đối với
những người và những quốc gia khác nhau mà còn đối với những áp lực của
sự nghèo đói.[5]
2.1.4. Vai trò của phụ nữ trong gia đình và xã hội
2.1.4.1. Vai trò của người phụ nữ trong hoạt động sản xuất phát triển kinh tế

gia đình
Có thể nói người phụ nữ trong giai đoạn hiện nay trở thành một chủ thể
quan trọng trong đời sống các gia đình. Theo số liệu thống kê của Bộ lao
động, Thương binh và Xã hội thì hiện nay phụ nữ chiếm khoảng 50% dân số
cả nước và hơn 49% lực lượng lao động. So với thế giới, Việt Nam có tỷ lệ nữ
tham gia hoạt động kinh tế cao 83% trên tổng số nữ trong độ tuổi lao
động.[10]
Họ cũng là người lao động trong lĩnh vực buôn bán dịch vụ góp phần
tạo nên nguồn thu tiền mặt cho gia đình. Cùng với chồng, người vợ cũng trở
thành người tạo ra nguồn thu nhập chính. Ở nông thôn khi mà người chồng đi
làm thuê xa kiếm tiền cho gia đình thì người vợ trở thành người lao động


12

chính, họ là chủ thể chính phát triển kinh tế hộ nông dân ở nông thôn. Ở thành
phố, phụ nữ là lực lượng chính phát triển buôn bán - dịch vụ. Và khi là người
làm trong các công sở thì lương tháng của họ cũng như lương của đồng
nghiệp nam. Hiện nay thật khó khẳng định một cách chung chung rằng người
đóng vai trò quan trọng nhất trong gia đình là người chồng hay người vợ.[5]
2.1.4.2. Vai trò của phụ nữ trong công việc gia đình
Công việc ở đây là công việc nội trợ nuôi dưỡng và chăm sóc các thành
viên trong gia đình. Nhiều quan niệm cho rằng đây là những việc vặt và
không quan trọng. Đây cũng chính là lí do mà vai trò và địa vị của người phụ
nữ bị hạ thấp, là cơ sở căn bản tạo nên sự bất bình đẳng nam nữ. Trong nền
văn minh nông nghiệp, với sự phát triển của đại gia đình, tính gia trưởng của
đàn ông được đề cao. Người phụ nữ trong các đại gia đình chỉ là những nhân
vật phụ thuộc và vai trò của họ hết sức mờ nhạt. Gánh nặng công việc nội trợ
vẫn đè lên vai người phụ nữ và hầu như chưa có sự chia sẻ của người chồng,
người nam giới.

Theo kết quả nghiên cứu của Lê Thị Nhâm Tuyết (năm 2008), phụ nữ nông
thôn phải làm việc 8-16 h/ngày gồm cả công việc nội trợ gia đình và chăm sóc
con cái, họ không có thời gian đọc báo, nghe đài, xem văn nghệ trong khi nam
giới chỉ làm 7h/ngày. Phụ nữ thành thị có điều kiện hơn do có những dịch vụ
và trang thiết bị gia đình tốt hơn nhưng thời gian dành cho công việc gia đình
vẫn gấp 1,5 lần so với nam giới.[5]
Trong việc nuôi dạy con cái, phụ nữ có ảnh hưởng rất lớn. Phần lớn các công
việc cho ăn, chăm sóc, dạy học thường do người mẹ đảm nhận, nhất là thời kỳ
em bé còn nhỏ. Sức khoẻ và trình độ cũng như kiến thức của người mẹ giúp
cho việc nuôi dạy con cái tốt hơn. Phụ nữ cũng được giao trách nhiệm chăm
sóc người già, người bệnh, người tàn tật. Họ phải làm việc vất vả, thời gian
dài nhưng lại không tạo thu nhập ở hoạt động này so với chồng, họ phải chịu


13

thiệt thòi nhiều hơn, thậm chí còn bị hiểu lầm bởi sự khó tính của người già,
người bệnh.
Rõ ràng vai trò của phụ nữ trở nên hết sức quan trọng trong việc thực
hiện những công việc nhằm nuôi dưỡng và tái sản xuất lao động của các thành
viên trong gia đình. Nhưng việc đồng thời phải thực hiện hai vai trò quan
trọng là làm kinh tế và nội trợ gia đình đã làm cho họ tốn rất nhiều thời
gian và trí lực. Hiện nay dù các quan hệ kinh tế - xã hội đã có nhiều thay
đổi nhưng quan hệ giới hầu như chưa có những chuyển biến kịp thời. Do
vậy phụ nữ thay vì được giải phóng, được chia sẻ trong xã hội hiện đại thì
vô hình chung họ trở thành người gánh chịu nhiều trách nhiệm và chịu
nhiều thiệt thòi.
2.1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của người phụ nữ trong phát
triển kinh tế gia đình
2.1.5.1. Quan niệm về giới, những phong tục tập quán ở nông thôn

Việt Nam là một nước thuộc khu vực Đông Nam Á nên còn lưu giữ rất
nhiều những phong tục tập quán kể cả những phong tục cổ hủ lạc hậu. ở nông
thôn, nơi mà sự tiếp cận của cơ chế thị trường rất chậm, văn minh thường đến
sau cùng, nên những tư tưởng “trọng nam khinh nữ” có cơ hội cản trở phụ nữ
nông thôn tham gia vào các hoạt động xã hội, người dân không dám mạnh
bạo làm ăn, hạn chế tính năng động sáng tạo và đương nhiên cản trở vai trò
của người phụ nữ. Đặc biệt đối với các dân tộc thiểu số, nơi mà quan niệm về
giới và vai trò của giới vẫn có xu hướng đề cao vai trò của nam giới hơn. Họ
cho rằng chỉ nam giới mới có khả năng đảm đương được các công việc được
xem là quan trọng của gia đình, cộng đồng và xã hội.[4]
2.1.5.2. Trình độ học vấn, chuyên môn, khoa học kỹ thuật của người phụ nữ
Ở nông thôn đặc biệt là miền núi phương tiện thông tin nghe nhìn cũng
như báo chí đến với người nông dân rất hạn chế, do vậy việc phụ nữ tiếp cận


14

và nắm bắt các thông tin khoa học liên quan đến kiến thức phát triển sản xuất
và chăn nuôi gặp nhiều khó khăn.
Tuy phụ nữ đã được bình đẳng với nam giới về tất cả các quyền và
được quy định rõ trong hiến pháp, bộ luật dân sự và luật hôn nhân gia đình
nhưng hầu hết phụ nữ nông thôn không hiểu biết về những văn bản trên và
phải tuân theo các tập quán truyền thống. Phụ nữ bị hạn chế về trình độ
chuyên môn kỹ thuật, sự hiểu biết nên gặp nhiều khó khăn trong việc nắm bắt
thông tin về chính trị, pháp luật và gặp nhiều khó khăn trong áp dụng các tiến
bộ KHKT mới hay các phương tiện hiện đại vào sản xuất, vào đời sống do
vậy hiệu quả công việc và năng suất lao động thấp.[4]
2.1.5.3. Yếu tố vốn đầu tư
Trong phát triển kinh tế, yếu tố vốn là rất quan trọng nhưng trong phát
triển kinh tế hộ gia đình thì hầu hết là gặp khó khăn về vốn. Phụ nữ ít có cơ

hội tiếp cận với các dịch vụ tài chính chính thống do trình độ học vấn thấp,
các hàng rào về xã hội và văn hoá, bản chất công việc kinh doanh và những
yêu cầu thế chấp ví dụ như việc ghi tên trên giấy chứng nhận sở hữu đất mà
người phụ nữ không thể ghi tên mình vào. Hơn nữa thị trường ở nước ta nhất
là thị trường vốn ở các vùng xa xôi hẻo lánh hoạt động rất kém, cơ chế vay
vốn gặp nhiều khó khăn. Một điều là vay nợ ở khu vực nông thôn chủ yếu
được thực hiện thông qua khu vực phi chính thống với lãi suất rất cao. Do đó
mà phụ nữ nông thôn đặc biệt là phụ nữ nghèo không có điều kiện mở rộng
sản xuất phát triển kinh tế.[4]
2.1.5.4. Khả năng tiếp cận thông tin của phụ nữ
Phụ nữ phải đối mặt với nhiều ràng buộc về thời gian lớn hơn nam giới.
Họ có thể dành ít thời gian hơn cho công việc đồng ruộng nhưng lại phải làm
việc nhà nhiều hơn do sự phân công lao động mang tính chất giới về việc
chăm sóc con cái và trách nhiệm chăm lo việc nhà. Do vậy mà phụ nữ ít có


15

điều kiện tiếp xúc với các nguồn sách báo, thông tin. Điều này đã ảnh hưởng
rất lớn đến khả năng nhận thức và hiểu biết xã hội. ở nhiều vùng xa xôi hẻo
lánh, người dân ít có cơ hội tiếp xúc với báo chí và các hình thức truyền tải
thông tin khác. Do vậy mà cơ hội để phụ nữ giao tiếp rộng, tham gia hội họp
để nắm bắt thông tin cũng rất hiếm.[4]
2.1.5.5. Yếu tố chủ quan
Một yếu tố không thể không nhắc đến ảnh hưởng đến vai trò của phụ
nữ đó là nguyên nhân chủ quan do chính họ gây ra. Chính họ cũng cho rằng
những công việc nội trợ, chăm sóc gia đình, con cái… là công việc của người
phụ nữ, như vậy vô hình chung họ công nhận cái định kiến của xã hội, tự trói
buộc mình để rồi công việc gia đình đè lên đôi vai của họ, họ không còn thời
gian cho việc tham gia các hoạt động xã hội. Họ tự đánh mất vai trò và vị trí

của mình trong gia đình và xã hội.[4]
2.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài
2.2.1. Thực trạng vai trò của phụ nữ trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1.1. Khái quát về vai trò của phụ nữ ở một số nước trên thế giới
- Bangladesh: có 67,3% phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động
so với 82,5% nam giới. Tỷ lệ này của phụ nữ nông thôn cao gấp 2 lần phụ nữ
thành thị (28,9%). Theo nhóm tuổi, tỷ lệ tham gia lực lượng lao động nhiều
nhất ở độ tuổi 30-49, tiếp đó là các nhóm tuổi 25-29, 50-54. Đáng chú ý rằng,
gần 61% phụ nữ nông thôn ở độ tuổi 60-64 vẫn tham gia lực lượng lao động,
cao gần gấp 2 lần phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi. Đặc biệt phụ nữ nông
thôn trên 65 tuổi vẫn có 36% tham gia lực lượng lao động.[6]
- Trung Quốc: nhóm phụ nữ nông thôn tham gia lực lượng lao động cao
nhất từ 20-29 tuổi, tiếp đó là nhóm 30-39 tuổi và giảm dần theo các nhóm tuổi
cao hơn. Giống như ở Bangladesh, ở nông thôn Trung Quốc phụ nữ ở độ tuổi


16

60-64 vẫn còn 32,53% tham gia lực lượng lao động, con số này cao gấp 2 lần
phụ nữ thành thị cùng nhóm tuổi.[6]
2.2.1.2. Phụ nữ nông thôn Việt Nam và vai trò của phụ nữ trong phát triển
kinh tế- xã hội nông hộ
* Thực trạng phụ nữ Việt Nam
Là một nước có nền công nghiệp chưa phát triển, Việt Nam hiện có trên
70% số người trong độ tuổi lao động sống ở nông thôn, trong đó phụ nữ
chiếm trên 50%, nhưng họ là nhóm người yếu thế và thiệt thòi nhất trong xã
hội, không được như đội ngũ công nhân, trí thức, phụ nữ nông thôn bị hạn chế
bởi trình độ nhận thức. Nhưng họ lại là lực lượng chính tham gia vào hầu hết
các khâu trong sản xuất nông nghiệp như: cấy lúa, nhổ mạ, chăm sóc cây lúa,
sát gạo. Hiện tượng tăng tương đối của lực lượng lao động nữ nông thôn

những năm gần đây là do một số nguyên nhân chính sau:
- Do sự gia tăng tự nhiên số người trong độ tuổi lao động, hiện nay
hàng năm nước ta có khoảng 80 - 90 vạn người bước vào tuổi lao động, trong
đó: lao động nữ chiếm 55%.
- Do quá trình chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, sắp xếp lại cơ cấu tổ
chức của các ngành doanh nghiệp, đa số lao động nữ ở các cơ quan, xí nghiệp
bị giảm biên chế, không có việc làm phải quay về nông thôn làm việc.
- Do sự tan rã của thị trường Đông Âu, Nga vào đầu những năm 90,
khiến cho các nghề tiểu thủ công nghiệp ở nông thôn Việt Nam mất nguồn
tiêu thụ hàng hoá, đa số phụ nữ làm nghề này lại chuyển về làm nghề nông
nghiệp.
- Ngoài ra, trong cơ chế thị trường, do sức cạnh tranh yếu nên nhiều
hợp tác xã thủ công nghiệp trên địa bàn nông thôn cũng lâm vào tình trạng
phá sản. Kết quả là công nhân chủ yếu là nữ công nhân thuộc các hợp tác xã
thủ công này phải trở về nghề nông.[6]


×