Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Bai du thi tìm hiểu luật khiếu nại tố cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (77.8 KB, 7 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mường Tè, ngày 11 tháng 8 năm 2016
BÀI DỰ THI
TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Họ và tên: ..................................
Đơn vị công tác: ....................................................
Câu 1: Khiếu nại là gì? Tố cáo là gì? Giữa khiếu nại và tố cáo khác như thế nào?
1. "Khiếu nại" là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo
thủ tục do Luật này quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem
xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết định kỷ luật cán bộ,
công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
2. "Tố cáo" là việc công dân theo thủ tục do Luật này quy định báo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan,
tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
3. Giữa khiếu nại và tố cáo khác nhau là
- Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ
tục do pháp luật quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét
lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật,
xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
- Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do pháp luật quy định báo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ
chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền,
lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.
Sự khác biệt giữa khiếu nại và tố cáo thể hiện trên các khía cạnh sau:
- Trong việc khiếu nại, cả công dân, cơ quan, tổ chức đều có quyền khiếu nại.
Khác với khiếu nại, chủ thể thực hiện quyền tố cáo theo như quy định trong Luật tố


cáo chỉ có thể là công dân.
- Đối tượng khiếu nại là các quyết định hành chính, hành vi hành chính tác động
trực tiếp tới quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại. Đối tượng tố cáo là các hành
vi vi phạm pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe
doạ gây thiệt hại lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ
quan, tổ chức.
1


- Khi khiếu nại, người khiếu nại phải khiếu nại với đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại. Người tố cáo có thể tố cáo hành vi vi phạm pháp luật đối với bất
cứ cơ quan nhà nước nào. Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì cơ quan
nhận được có trách nhiệm chuyển đơn tố cáo và thông báo bằng văn bản cho người tố
cáo biết; nếu người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan đó có trách nhiệm hướng
dẫn người tố để tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền.
Câu 2: Những hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của Luật khiếu nại và Luật
tố cáo như sau:
+ Gây khó khăn, phiền hà đối với việc thực hiện quyền tố cáo của công dân.
+ Thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết tố cáo.
+ Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo và những thông tin khác có
thể làm lộ danh tính của người tố cáo.
+ Làm sai lệch hồ sơ vụ việc trong quá trình giải quyết tố cáo.
+ Không giải quyết hoặc cố ý giải quyết tố cáo trái pháp luật; lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong việc giải quyết tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách
nhiễu, gây phiền hà cho người bị tố cáo.
+ Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo.
+ Cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết tố cáo.
+ Cản trở việc thực hiện quyền tố cáo; đe doạ, trả thù, trù dập, xúc phạm người
tố cáo.
+ Bao che người bị tố cáo.

+ Cố ý tố cáo sai sự thật; kích động, cưỡng ép, dụ dỗ, mua chuộc người khác
tố cáo sai sự thật; mạo danh người khác để tố cáo.
+ Mua chuộc, hối lộ người giải quyết tố cáo; đe doạ, trả thù, xúc phạm người
giải quyết tố cáo.
+ Lợi dụng việc tố cáo để tuyên truyền chống Nhà nước, xâm phạm lợi ích của
Nhà nước; xuyên tạc, vu khống, gây rối an ninh, trật tự công cộng, xúc phạm danh
dự, nhân phẩm, uy tín của người khác.
+ Đưa tin sai sự thật về việc tố cáo và giải quyết tố cáo.
+ Vi phạm các quy định khác của pháp luật về tố cáo và giải quyết tố cáo.
Câu 3: "Người khiếu nại" là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công
chức thực hiện quyền khiếu nại.
+ "Cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại" bao gồm: cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân
+ "Người bị khiếu nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyết định hành chính,
hành vi hành chính, quyết định kỷ luật bị khiếu nại.
+ "Người giải quyết khiếu nại" là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
2


- Người khiếu nại có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Quyền:
+ Tự mình khiếu nại hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để khiếu nại.
+ Được nhận văn bản trả lời về việc thụ lý để giải quyết khiếu nại (trong vòng
10 ngày kể từ khi gửi đơn); nhận quyết định giải quyết khiếu nại.
+ Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm, được bồi thường
thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Được khiếu nại tiếp hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại tòa án theo quy định
của Luật Khiếu nại - tố cáo và pháp luật về tố tụng hành chính.

+ Rút khiếu nại trong bất kỳ giai đoạn nào của quá trình giải quyết.
2. Nghĩa vụ:
+ Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết.
+ Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu cho người giải
quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và viẹc
cung cấp các thông tin, tài liệu đó.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Điều kiện để khiếu nại:
Việc khiếu nại được cơ quan Nhà nước thụ lý để giải quyết khi có đủ các điều
kiện sau đây:
+ Người khiếu nại phải là người có quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực
tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
+ Người khiếu nại phải là người có năng lực hành vi đầy đủ theo quy định của
pháp luật; trong trường hợp thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại
thì người đại diện phải theo quy định đã nêu ở trên.
+ Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm
quyền giải quyết trong thời hiệu, thời hạn theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.
+ Việc khiếu nại chưa có quyết định giải quyết cuối cùng.
+ Việc khiếu nại chưa được tòa án thụ lý để giải quyết.
Câu 4: Người bị tố cáo là những người có hành vi mà người tố cáo cho rằng vi
phạm pháp luật và làm đơn tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy
nhiên, trên thực tế vẫn có thể xảy ra 2 trường hợp.
Thứ nhất là người bị tố cáo thật sự có hành vi vi phạm pháp luật theo như tố
cáo, qua việc giải quyết tố cáo cần phải có biện pháp xử lý đối với hành vi vi phạm
pháp luật đó.
Thứ hai là tố cáo đó là không đúng sự thật, xuất phát từ nguyên nhân chủ quan
hoặc nguyên nhân khách quan của người tố cáo. Khách quan đó là do người tố cáo
thiếu những thông tin cần thiết và từ ý thức chủ quan của mình mà khẳng định có
hành vi vi phạm pháp luật. Còn nguyên nhân chủ quan là do người tố cáo xuất phát
3



từ động cơ cá nhân mà cố tình vu khống, vu cáo, cố tình gây ảnh hưởng đến danh
dự, uy tín của người bị tố cáo.
Để giúp cho cơ quan giải quyết tố cáo và bảo đảm công bằng, khách quan, tạo
điều kiện cho người bị tố cáo có thể minh oan nếu bị tố cáo sai, tại Điều 58 của
Luật khiếu nại, tố cáo quy định:
l. Người bị tố cáo có các quyền sau đây:
a. Được thông báo về nội dung tố cáo;
b. Đưa ra bằng chứng để chứng minh nội dung tố cáo là không đúng sự thật;
c. Được khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, được phục hồi danh
dự, được bồi thường thiệt hại do việc tố cáo không đúng gây ra;
d. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người tố cáo sai sự thật.
2. Người bị tố cáo có các nghĩa vụ sau đây:
a. Giải trình về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
b. Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định xử lý tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền;
c. Bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả do hành vi trái pháp luật của mình
gây ra”.
Câu 5: Khiếu nại bằng đơn, khiếu nại, tố cáo, trực tiếp hoặc khiếu nại thông
qua người đại diện.
- Trường hợp việc khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại
phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ
của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại và yêu cầu
của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên.
- Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp (tại cơ quan có thẩm
quyền) thì cán bộ có trách nhiệm phải hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn
hoặc ghi lại các nội dung như ở phần trên, có chữ ký của người khiếu nại.
- Trường hợp việc khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người

đại diện phải có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và việc khiếu
nại phải thực hiện theo đúng thủ tục quy định như trên.
Câu 6:Thời hạn giải quyết khiếu nại:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 30 ngày (đối với vụ việc
phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày), kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 45 ngày (đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45 ngày (đối với vụ việc
phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày), kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần
4


hai không quá 60 ngày (đối với vụ việc phức tạp thì có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 70 ngày), kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Thời hạn giải quyết tố cáo:
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải
quyết tố cáo.
2. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể
gia hạn thời hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức
tạp thì không quá 60 ngày.
Câu 7: Thẩm quyền giải quyết khiếu nại “Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm
do mình quản lý trực tiếp”.
Như vậy thẩm quyền giải quyết khiếu nại của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã bao gồm 2 loại vụ việc:

- Một là: các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của
chính mình, đó là các quyết định hành chính bằng văn bản do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ban hành hoặc những hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trong khi thi hành công vụ mà người khiếu nại cho rằng trái pháp
luật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
- Hai là: khiếu nại đối với việc làm của cán bộ, nhân viên thuộc Ủy ban nhân
dân cấp xã khi họ thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân hay Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã giao cho hoặc phân công phụ trách.
Luật Khiếu nại, tố cáo và Nghị định số 136/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo và các
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo quy định rất cụ thể
thẩm quyền giải quyết khiếu nại của các cơ quan hành chính Nhà nước khi nhận
được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, cũng như quyền “không có trách
nhiệm thụ lý” đối với đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Chính vì vậy, trước khi gửi đơn khiếu nại, người khiếu nại phải tìm hiểu xem
cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc của mình để thực hiện cho đúng. Chỉ
có khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền thì khiếu nại mới được giải quyết
nhanh chóng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại mới được khôi phục
và bảo vệ một cách kịp thời, đúng theo quy định của pháp luật
Câu 8: Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ,
công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong cơ quan hành chính nhà
nước:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp.
5


2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp

luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm,
quản lý trực tiếp.
3. Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu cơ quan chuyên môn trực thuộc cơ quan mình và cán bộ, công
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây
gọi chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý
trực tiếp.
5. Tổng cục trưởng, Cục trưởng và cấp tương đương được phân cấp quản lý
cán bộ, công chức có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong
việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị thuộc Tổng cục, Cục và cấp tương đương, cán bộ, công chức do mình
bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
6. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền giải quyết tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang
Bộ và cán bộ, công chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
7. Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp
luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Bộ trưởng, Thứ trưởng, Thủ
trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cán bộ, công
chức do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Câu 9: Nếu người tố cáo bị đe dọa, trù dập, trả thù thì Chủ tịch Ủy ban nhân

dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo hoặc phối hợp với cơ quan chức năng để làm rõ,
có biện pháp bảo vệ người tố cáo, ngăn chặn kịp thời hành vi đó hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật đối với người có hành vi đe doạ,
trù dập, trả thù người tố cáo.
Những nội dung trên đây có ý nghĩa hết sức quan trọng nhằm để tránh những
thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra đồng thời nếu người tố cáo bị đe dọa,
trả thù, trù dập thì có biện pháp xử lý kịp thời nhằm bảo vệ người tố cáo đã vì
quyền lợi chung báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi
phạm pháp luật Thực hiện tốt các quy định trên đây sẽ tạo sự tin tưởng của nhân
dân vào các cơ quan nhà nước trong đấu tranh chống các hành vi vi phạm pháp
luật, tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động quản lý nhà nước.
6


Câu 10: Giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả về việc giải quyết khiếu nại:
1. Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần nghiên cứu, xem xét hoàn thiện pháp
luật về khiếu nại theo hướng:
- Quy định thống nhất về thời hiệu khiếu nại và thời hiệu khởi kiện vụ án hành
chính trong Luật Khiếu nại và Luật Tố tụng hành chính;
- Hướng dẫn cụ thể việc sao chụp, sao chép các tài liệu, chứng cứ liên quan đến
nội dung khiếu nại để vừa đảm bảo quyền của các bên, vừa đảm bảo thống nhất giữa
các cơ quan, tổ chức trong việc cung cấp tài liệu cho người khiếu nại, của luật sư, trợ
giúp viên pháp lý;
- Quy định rõ trường hợp người giải quyết khiếu nại lần đầu đồng thời là người bị
khiếu nại thì không tổ chức đối thoại;
- Quy định bổ sung một số trường hợp cụ thể có thể xem xét tạm đình chỉ hoặc
đình chỉ giải quyết khiếu nại cho phù hợp với thực tế;
- Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 75/2012/NĐ-CP theo hướng bổ sung quy định cụ
thể về trình tự, thủ tục thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật,
đảm bảo cho các quyết định này được thực hiện nghiêm túc, nâng cao tính hiệu lực

của các quyết định giải quyết khiếu nại.
2. Giải pháp để nâng cao chất lượng, hiệu quả về việc giải quyết tố cáo.
Để khắc phục những hạn chế, bất cập của pháp luật về tố cáo, đề nghị cần hoàn
thiện chế định này theo hướng:
- Hướng dẫn cụ thể về thẩm quyền giải quyết tố cáo đối với những cán bộ, công
chức đã nghỉ hưu hay được điều chuyển, bổ nhiệm vào những vị trí, chức vụ công tác
khác;
- Quy định về thời hiệu tố cáo hành vi vi phạm pháp luật (chưa phải là tội phạm)
trong lĩnh vực hành chính để phù hợp với pháp luật hình sự và Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính;
- Quy định cụ thể về những trường hợp nào thì việc tố cáo có thể gây nguy hại
đến tính mạng, sức khỏe, xâm hại đến tài sản, uy tín, danh dự, nhân phẩm và trách
nhiệm phối hợp cụ thể để thực sự bảo vệ được người tố cáo;
- Nghiên cứu xem xét theo hướng công nhận đối với tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ nhằm đảm bảo mọi hành vi vi phạm pháp luật đều bị phát hiện và xử lý, đặc biệt
đối với những hành vi tham nhũng;
- Cần phải điều chỉnh mức khen thưởng đảm bảo khuyến khích người dân phát
hiện hành vi vi phạm pháp luật và báo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Chính phủ cần ban hành Nghị định quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực
khiếu nại, tố cáo làm cơ sở đấu tranh, xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật
trong lĩnh vực này, nhất là đối với các đối tượng lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để
gây rối an ninh trật tự, xúc phạm cán bộ, công chức, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt
động của các cơ quan nhà nước.
7



×