Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc, phòng và trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại huyện Ba Vì thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, PHÒNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
LỢN NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN THẠCH THẢO
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, PHÒNG VÀ TRỊ HỘI CHỨNG
TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI
LỢN NGUYỄN THANH LỊCH, XÃ BA TRẠI, HUYỆN BA VÌ
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

NHẬT KÝ THỰC TẬP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Chăn nuôi Thú y

Lớp

: K46-CNTY-N02

Khoa

: Chăn nuôi Thú y

Khóa học

: 2014 – 2018


Giảng viên hướng dẫn : TS. Hồ Thị Bích Ngọc

Thái Nguyên, năm 2018


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn
tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã
truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm
học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Hồ Thị Bích Ngọc đã tận tình giúp đỡ
và hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới ông Nguyễn Thanh Lịch, chủ
trang trại cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang trại đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã
giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời
gian thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh
khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho
kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho
công việc sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Nguyễn Thạch Thảo



ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại ................................................................ 5
Bảng 2.2. Phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con ............................. 31
Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại .................................................................... 37
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại ................................... 42
Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn con tại trại ................................. 43
Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con .............................. 44
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con ....................................... 47
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng...................................................... 47
Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng 2 phác đồ được thể hiện
qua bảng 4.6 như sau: ................................................................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc MD Nor
100 + Nova Atropin và Nova – Amcoli ........................................ 48
Bảng 4.7. kết quả một số công tác khác……………………………………..49


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CP

: Charoen Pokphand

cs.

: Cộng sự


E. Coli

: Escherichia coli

kg

: Kilogam

MMA

: Hội chứng viêm tử cung,viêm vú,
mất sữa,….

PED

: Porcine Epidemic Diarrhoea

SS

:Sơ sinh

TGE

: Transmissible Gastroenteritis

TT

: Thể trọng


VTM

: Vitamim


iv

MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ........................................... iii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ....................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề .............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu ................................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................. 3
2.1.Điều kiện cơ sở ........................................................................................ 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập......................... 3
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại ............................... 4
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất ............................................................................ 4
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây ....................... 4
2.2.1. Hiểu biết về chăm sóc nuôi dưỡng lợn con ......................................... 6
Các cách cho lợn con tập ăn hiệu quả ............................................................. 8
2.2.3. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy ....................................................... 12
2.2.4. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ......................................... 13
2.2.4.1. Do vi khuẩn ..................................................................................... 13
2.2.4.2. Do virus ........................................................................................... 16
2.2.4.3. Do ký sinh trùng .............................................................................. 18

2.2.4.4 Một số nguyên nhân khác ................................................................. 18
2.2.5. Cơ chế sinh bệnh ............................................................................... 22
2.2.6. Triệu chứng ....................................................................................... 24


v

2.2.7. Bệnh tích............................................................................................ 24
2.2.9. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn.......................................... 25
2.1.9.1. Phòng bệnh...................................................................................... 25
2.2.9.2. Trị bệnh ........................................................................................... 27
2.2.10. Một số loại thuốc dùng trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con
và phác đồ điều trị tại trại Nguyễn Thanh Lịch. ......................................... 29
2.2.10.1. Một số loại thuốc dùng trong điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
..................................................................................................................... 29
2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong và
ngoài nước................................................................................................... 31
2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước ................................ 31
2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ngoài nước ............................... 34
PHẦN 3 ....................................................................................................... 35
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ............. 35
3.1. Đối tượng ............................................................................................. 35
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................... 35
3.3. Nội dung thực hiện .............................................................................. 35
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ............................... 35
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .......................................................................... 35
3.4.2. Phương pháp thực hiện .................................................................... 36
3.4.2.1. Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................... 36
Để đánh giá được tình hình chăn nuôi của trại, em đã tiến hành thu thập thông
tin từ cán bộ kỹ thuật của trại. ...................................................................... 36

3.4.2.2. Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh, cách phòng trị bệnh cho
đàn lợn con nuôi tại trại ............................................................................... 36
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................. 41


vi

PHẦN 4 ....................................................................................................... 42
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 42
4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ............................... 42
4.1.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ................ 42
4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin ....... 43
4.2. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ... 44
4.3.Kết quả áp thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng cho đàn
lợn nuôi tại trại ......................................................................................... 45
4.4. Kết quả theo dõi và điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn
từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi ........................................................................ 46
4.4.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con giai đoạn từ sơ sinh
đến 21 ngày tuổi .......................................................................................... 46
4.4.2. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ........................................ 48
KẾT LUẬN VÀ ĐỂ NGHỊ ........................................................................ 50
5.1. Kết luận ................................................................................................ 50
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 52
1. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................. 52
2. Tài liệu Tiếng Anh .................................................................................. 55
PHỤ LỤC.................................................................................................... 56


1


PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành
nông nghiệp. Chăn nuôi không những cung cấp một lượng lớn thực phẩm cho
nhu cầu tiêu thụ trong nước mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Sản phẩm của
ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời
sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi
thành ngành sản xuất hàng hóa nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng
cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu.
Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng
và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân.
Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo,
tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Là nguồn cung cấp thực
phẩm với tỷ trọng cao và chất lượng cho con người, phân bón cho ngành
trồng trọt, các sản phẩm như da, mỡ... phục vụ cho ngành công nghiệp chế
biến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây
trồng, vật nuôi và con người.
Ngành chăn nuôi lợn nước ta đã và đang từng bước đưa các tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất
lượng thức ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng. Tuy vậy,
bên cạnh những tiến bộ đạt được, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói
riêng còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh diễn biến ngày
càng phức tạp. Dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn
chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi. Trong đó hội
chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên những


2


thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lượng đàn vật nuôi nói chung và
chăn nuôi lợn nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy rất
cao, có địa phương lên tới 70% - 80%, tỷ lệ chết 18% - 20%. Lợn mắc bệnh
tiêu chảy không chết cũng còi cọc và chậm phát triển.
Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn mọi lứa tuổi, gây hậu quả
nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự
đồng ý của ban chủ nhiệm khoa, giáo viên hướng dẫn và cơ sở thực tập em
tiến hành thực hiện chuyên đề : “Thực hiện quy trình chăm sóc, phòng và
trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn
Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở.
-Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn
lợn con tại trại.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn
con tại trại.
- Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở
- Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Điều kiện cơ sở
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Trại lợn của ông Nguyễn Thanh Lịch thuộc thôn 6, xã Ba Trại, huyện Ba

Vì, thành phố Hà Nội. Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi thuộc huyện Ba
Vì, nằm dưới chân núi Ba Vì. Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò,
độ cao các quả đồi chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích
ruộng có 730 mẫu bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió
mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa
đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C.
Trại có diện tích đất là 2 ha, được xây dựng cách xa với đường lớn, xa
trường học và nơi ít dân cư sinh sống, bao quanh trại chủ yếu là đồi cây và
cách xa trại là cánh đồng lúa. Trại nằm trên địa hình khá cao ráo dễ thoát
nước vào mùa mưa nhiều. Xung quanh các chuồng nuôi được trồng cây tạo
bóng râm mát cho mùa hè.
Trang trại chăn nuôi Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại,
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm
2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản
cho công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP
Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace – Yorkshire với đực
Pietrain – Duroc. Khu sản xuất gồm 3 chuồng đẻ và 1 khu chuồng bầu, 3
chuồng cách ly, nuôi 1237 lợn nái, 120 lợn nái hậu bị, 13 lợn đực khai thác,
10 lợn đực hậu bị. Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm
trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 25.000 – 30.000 lợn con.


4

Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp, các biện pháp phòng chống
dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. Vệ sinh
phòng bệnh nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt
quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi,
sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được

cán bộ kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật thực hiện chặt chẽ.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 15 người, bao gồm:
Chủ trại,1 quản lý trại, 2 kỹ sư chăn nuôi, 2 tổ trưởng, 1 phục vụ, 8 công nhân
và sinh viên thực tập.
2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại
2.1.2.1. Đối tượng sản xuất
Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là Landrace,
Yorkshire và Duroc. Lợn sau khi sinh 18 – 21 ngày thì được cai sữa và
xuất chuồng
2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây
Trang trại chăn nuôi của ông Nguyễn Thanh Lịch là một trong những
trang trại có quy mô công nghiệp, với số vốn đầu tư lớn, áp dụng khoa học kỹ
thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dưới đây là một
số chỉ tiêu mà trại đã đạt được trong 3 năm gần đây:


5

Bảng 2.1. Kết quả sản xuất của trại
Số liệu
Chỉ tiêu

Tăng giảm

Năm

Tăng giảm

Năm


Năm

2015

2016

120

120

+ 0,00

120

+ 0.00

Nái sinh sản (con)

1.215

1.224

+ 0,74

1.237

+ 1,06

Tỷ lệ đậu thai (%)


86,63

87,58

+ 0,95

89,64

+ 2,06

8,37

6,90

- 1,47

6,94

+ 0,04

23,01

23,42

+ 1,78

25,04

+ 6,92


26.416 26.485

+ 0,26

28.453

+ 7,43

Nái hậu bị (con)

Lợn con chết và
loại sau sinh (%)
Số lợn con cai sữa/
nái/năm (con)
Tổng số lợn con
xuất (con)

(2016/ 2015)
(%)

2017

(2017/
2016) (%)

Nguồn:Cán bộ kỹ thuật trại năm 2017

Kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn nái sinh sản năm
2015 là 1.215 con, năm 2016 là 1.224 con (tăng 0,74%), đến năm 2017 là
1.237 con (tăng 1,06% so với năm 2016). Tỷ lệ phối đậu thai năm 2015 là

86,63%, năm 2016 là 87,58% (tăng 0,95%), đến tháng năm 2017 là 89,64%
(tăng 2,06% so với năm 2016). Số lợn con xuất bán tăng lên theo hàng năm,
năm 2015 là 26.416 con, năm 2016 là 26.485 con (tăng 0,26%), đến năm
2017 là 29.453 con (tăng 7.43% so với năm 2016)...
Để đạt được những kết quả như trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ
thuật, đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề
cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với
phương châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông


6

Nguyễn Thanh Lịch là một điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo
hướng công nghiệp hóa hiện nay.
2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề
2.2.1. Hiểu biết về chăm sóc nuôi dưỡng lợn con
Việc quản lý, chăm sóc trong giai đoạn từ sơ sinh đến khi xuất bán
giúp lợn con khỏe mạnh và giúp phát triển hệ tiêu hóa cũng như nâng cao khả
năng thich nghi với điều kiến sống mới để làm được điều đó người chăn nuôi
cần hiểu rõ về các đặc điểm sinh lý cũng như các nhu cầu cần thiết của lợn và
có những điều chỉnh sao cho phù hợp với từng mùa, giai đoạn phát triển
của lợn trong năm.
Việc chăm sóc cũng như nuôi dưỡng lợn con giai đoạn theo mẹ chúng ta
cần chú ý tới điều kiện môi trường, đặc biệt là tiểu khí hậu chuồng nuôi
"riêng biệt", nhiệt độ phù hợp với điều kiện lợn mẹ là 15,5ºC - 18,5 ºC trong
khi nhiệt độ trong những ngày đầu đối với lợn con là 34ºC – 35ºC do vậy để
đạt được tất cả các yêu cầu trên nhiệt độ chuồng cần duy trì ở mức 18 ºC 21 ºC và có một khu vực úm cho lợn con. Trong giai đoạn này cần chú ý tới
hành vi của lợn mẹ cũng như lợn con để có thể điều chỉnh nhiệt độ sao cho
phù hợp với lợn.
- Đối với lợn con khi nhiệt độ quá cao chúng không nằm trong ổ mà di

chuyển ra ngoài khu vực úm và nằm gần mẹ điều này không những làm hao
phí điện mà còn tăng tỷ lệ chết do lợn mẹ gây ra.
- Khi nhiệt độ khu vực úm không đủ lợn con nằm tụm lại với nhau và đè
lên nhau, điều này rất nguy hiểm vì như vậy lợn con dễ bị nhiễm lạnh và bị
tiêu chảy.
- Nhiệt độ phù hợp với lợn con khi chúng nằm ngủ với tư thế thoải mái
và nằm đều trong khu vực úm.


7

Việc chuẩn bị khu vực úm cần làm trước khi lợn đẻ 24 giờ và nên bố trí ở
phía sau của nái như vậy lợn con sẽ nhanh chóng tìm được vú mẹ để bú hơn
*Dinh dưỡng cho lợn con theo mẹ
Giai đoạn này lợn con thu nhận dinh dưỡng chủ yếu từ lợn mẹ, chỉ thu
nhận dinh dưỡng từ bên ngoài ở cuối giai đoạn nuôi.
- Sữa đầu là nguồn dinh dưỡng quan trọng cho lợn con do có chứa một
lượng lớn các chất kháng thể. Sữa đầu có chất lượng tốt nhất trong 6 giờ đầu
sau khi sinh, sau đó lượng kháng thể này giảm dần và mất hẳn sau 24 giờ.
- Cần cố định đầu vú cho lợn con để tất cả chúng đều có thể bú được sữa
đầu đặc biệt là những con yếu hơn trong đàn nên được bú những núm vú phía
trên ngực. Điều này giúp những con lợn nhỏ hơn có sức khỏe tốt và đàn lợn
lợn được phát triển đồng đều.
*Phương pháp nâng cao chất lượng đàn lợn, tăng độ đồng đều và giảm
tỷ lệ chết ngay sau khi sinh
- Nên tách những con lợn con có khối lượng lớn hơn ra khỏi lợn mẹ 2
giờ buổi sáng và 2 giờ buổi chiều trong thời gian đầu để đàn lợn nhỏ hơn có
thêm thời gian bú sữa để đàn lợn được đều hơn. Lưu ý cần tiêm cho lợn mẹ 1
- 1,5 ml oxytocin trước mỗi lần tách lợn con có khối lượng lớn hơn ra khỏi
lợn mẹ để tăng số sữa cho đàn lợn nhỏ hơn và cần chắc chắn rằng đàn lợn lớn

luôn được ủ ấm cẩn thận.
- Cho lợn con tập ăn sớm giúp lợn con bổ sung những dinh dưỡng cần
thiết một cách đầy đủ nhất.
Một số yêu cầu khi cho lợn con tập ăn
+ Dinh dưỡng cho lợn cần chú ý dễ tiêu nên gồm có các thành phần
dễtiêu hóa như Protein huyết tương, sữa . . .
+ Nên sử dụng cám của lợn con vì viên có kích thước nhỏ phù hợp với
tập tính của lợncon, chất lượng viên cám có mùi, vị giống như mùi, vị của sữa
mẹ như vậy sẽ kích thích l con ham ăn hơn.


8

+ Nên cho lợn con ăn làm nhiều bữa trong ngày và đảm bảo rằng thức ăn
trong máng luôn mới.
+ Chú ý khi cho lợn con tập ăn, cần thiết phải cho chúng uống nước sạch
đầy đủ.
Các cách cho lợn con tập ăn hiệu quả
Với chuồng nuôi hiện đại (chuồng sàn) nên sử dụng máng tập ăn có thể
máng gang, máng nhựa, máng inox . . . nhưng chú ý nên lựa chọn màu mận
chín (đỏ đậm) vì màu này kích thích lợn con tới máng nhiều hơn.
Cho ít cám vào máng và đặt vào khu vực vui chơi của lợn ngày 5 -6 lần,
mỗi lần 1 - 2h sau đó bỏ máng ra khỏi chuồng.
Cần đặc biệt lưu ý trong giai đoạn này chuồng nuôi lợn luôn luôn phải
khô, ấm, thoáng gió, luôn có nước uống sạch và mát cung cấp cho lợn con đặc
biệt khi lợn con bắt đầu tập ăn cho tới khi biết ăn hoàn chỉnh.
Trong giai đoạn này chúng ta cần chú ý tới việc phòng các loại vắc xin
để chuẩn bị cho các giai đoạn nuôi sau.
Ngoài ra trong giai đoạn này cần bổ sung thêm cho lợn Fe (lúc 3 ngày
tuổi), thuốc phòng cầu trùng (lúc 1 - 2 ngày tuổi), để hạn chế các bệnh trong

giai đoạn này.
Giai đoạn chăn nuôi lợn con giai đoạn theo mẹ là vô cùng quan trọng, nó
góp phần nâng cao năng xuất cũng như hiệu quả chăn nuôi con giống và
quyết định thành công trong giai đoạn nuôi thịt do vậy cần đặc biệt chú ý tới
nhiệt độ và dinh dưỡng trong quá trình úm lợn.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của lợn con
Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi
trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 – 40oC ra môi trường bên ngoài có
nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức
năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh.


9

- Cơ năng điều tiết thân nhiệt
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do:
+ Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều
tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở
cả hai giai đoạn trong và ngoài thai.
+ Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao
hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và
cs., 1996) [9].
+ Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của
lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs., 2003) [19].
+Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thường bị giảm xuống, quá trình
giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Khối lượng sơ sinh, chất dinh dưỡng thu
được sau khi sinh, nhiệt độ của môi trường.
Sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con được bú sữa đầu thì 8–12 giờ sau thân nhiệt

sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới được bú sữa đầu thì sau 18–24 giờ thân nhiệt
mới đạt mức bình thường. Như vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ
chưa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn
cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chưa thể thích ứng được với
môi trường bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chưa hoàn chỉnh. Khả năng
tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần
tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt
độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và
ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho
lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển,
ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc


10

quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của
lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi được ổn định là rất quan trọng.
- Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là
cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa
hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng.
Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng
HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch.
Ở lợn con từ 14 – 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không
còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác
dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).

Lợn con dưới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng
axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng
này gọi là hypohydric. Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ
dày lợn chưa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác
dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành enzym pepsin hoạt
động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein.
- Khả năng của hệ miễn dịch ở lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là
mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng, do chức
năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu hoá và lượng
HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao


11

đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm
bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có
globulin, nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ
sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 – 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 – 6
lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn dịch
như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch
đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng
khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh, nhất là bệnh lợn con phân trắng.
- Hệ vi sinh vật đường ruột
Theo Nguyễn Như Thanh và cs. (2004) [26], hệ vi sinh vật đường ruột

gồm hai nhóm:
+ Nhóm vi khuẩn đường ruột – vi khuẩn bắt buộc gồm: E. Coli,
Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta
quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. Coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất
hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các
chủng E. Coli trở nên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.
Coli rất đa dạng.
Theo Bertschinger (1999) [36], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170
kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại
kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu
tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [3].
- Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng


12

+ Nhu cầu protein: Lợn con sinh trưởng phát triển nhanh, trong thời gian
bú sữa nguồn năng lượng được cung cấp chủ yếu từ phân giải đường và 1
phần nhỏ protein. Nhưng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trưởng và
phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Như vậy, trong thức ăn tập ăn
của lợn con cần 20-22% protein thô.
+ Nhu cầu về lipit: Trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả
năng tiêu hóa lipit rất thấp.
+ Nhu cầu về gluxit: Thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lượng do
gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài
nguồn có từ sữa (chủ yếu là từ đường lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài
nguồn từ sữa lợn con được cung cấp qua thức ăn tập ăn (gluxit chiếm 70-75%)
+Nhu cầu về khoáng: Khoáng chiếm 4-5% khối lượng cơ thể, có 3
nhóm khoáng:
Đa lượng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S

Vi lượng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F
Siêu vi lượng: Acemic, bismus, thủy ngân
+ Nhu cầu Vitamin: Vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia
vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dưỡng, tham gia cấu tạo
màng tế bào. Lượng vitamin vô cùng nhỏ, nhưng lại có tác dụng rất lớn cho
sinh trưởng, phát dục và sinh sản
+Nhu cầu về nước: Nước chiếm 50-60% khối lượng cơ thể, trong máu
nước chiếm 80 – 95%. Cơ thể mất 10% nước sẽ gây rối loạn chức năng trao
đổi chất, nếu mất 20% lượng nước lợn con sẽ chết.
2.2.3. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy
Tiêu chảy là thuật ngữ chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả là
phân lỏng, nhiều nước, có máu hoặc mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của
quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều


13

lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng
cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [28]. Hoặc chỉ phản ánh
đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang
thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều
bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie, 2000) [2].
Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc
nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên
khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn
con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa
là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu
hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh
Colibacillosis do vi khuẩn E. Coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi
khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền

nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra …
Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhưng khi cơ
thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong
phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều
nguyên nhân gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do
bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là
mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi
cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện
tượng viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có
thể chết với tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế.
2.2.4. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy
2.2.4.1. Do vi khuẩn
Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã
kết luận rằng trong bất cứ trường hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động
của vi khuẩn.
Trong đường ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất


14

nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đường ruột tồn tại dưới
dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đường ruột ở trạng thái cân bằng
động theo hướng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ
diễn ra bình thường khi mà hệ sinh thái đường ruột luôn ở trạng thái cân bằng.
Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trường đường tiêu hóa của
con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi
sinh vật đường ruột. Dưới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân
bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều
tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những
điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thường gặp ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc

tính, phát triển với số lượng lớn trở thành có hại và gây bệnh.
- Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là:
+ Escherichia coli (thường được viết tắt là E. Coli) hay còn được gọi là
vi khuẩn đại tràng,là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong
đường ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi
khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của
khuẩn lạc ruột.
Sự có mặt của E. Coli trong nước ngầm là một chỉ thị thường gặp cho ô
nhiễm phân. E. Coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thường được sử
dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn.
Hình thái: E. Coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích
thước 0,6 x 2 -3µ. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu trực khuẩn
đứng riêng lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có
thể di động được, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô.
Độc tố: Vi khuẩn E. Coli tạo ra 2 loại độc tố: Nội độc tố và ngoại độc tố
Ngoại độc tố: Là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56oC
trong vòng 10 – 30 phút. Dưới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố


15

chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử.
Nội độc tố: Là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế
bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt
và có khả năng sinh choáng mạch máu.
+ Salmonella: Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây
bệnh có thể kể đến như: Salmonella typhymurium, Salmonella enteritidis…
Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella
đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella
pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha bào, kích thước

khoảng 0,4 – 0,6 x 1 – 3 µm.
Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhy lên men
glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dương
tính, VP âm tính, urease âm tính. H2S dương tính (trừ Salmonella paratyphi A:
H2S âm tính)… Dễ mọc trên các môi trường nuôi cấy thông thường.
Nhiệt độ phát triển từ 5 – 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6
nhưng nó có thể phát triển được ở pH từ 6 – 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn
có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50oC trong 1 giờ,
ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút.
Ở nồng độ muối 6 – 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8
- 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Như Thanh và cs.,
2004) [26].
Phạm Sỹ Lăng (2009) [18] cho biết, hội chứng tiêu chảy ở lợn do các
vi khuẩn chủ yếu sau:
* Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli:
E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E.
coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện
hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên


16

các môi trường nuôi cấy thông thường.
Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết,
độc tố đường ruột (enterotoxin).
+ Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một
trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc.
+ Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng
của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn.
+ Độc tố đường ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu

chảy của lợn (Trương Quang và cs., 2007) [22].
* Nguyên nhân do Salmonella
Salmonella thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, là một
loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp
mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí
vừa kỵ khí bắt buộc.
2.2.4.2. Do virus
Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây
tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus như
Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus,
Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự
xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa, suy giảm sức
đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính.
* Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
Virus TGE (Transmissible gastro enteritis) được chú ý nhiều trong hội
chứng tiêu chảy ở lợn. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả lần đầu
tiên vào năm 1945. Tại Châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên năm 1981; Thái Lan
năm 1987… (Niconxki, 1986 [37], Đào Trọng Đạt và cs., 1995 [10]) Virus TGE
gây bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm ở lợn, là một bệnh có tính chất


17

truyền nhiễm cao, biểu hiện đặc trưng là nôn mửa và tiêu chảy nghiêm
trọng. Bệnh thường xảy ra ở các cơ sở chăn nuôi tập trung khi thời tiết rét,
lạnh. Ở lợn, virus nhân lên mạnh nhất trong niêm mạc của không tràng và
tá tràng rồi đến hồi tràng.
* Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED)
Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra
với lợn mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn

khác kháng nguyên của virus gây bệnh TGE. Thể bệnh PED giống như thể
bệnh TGE, nhưng nhẹ hơn vì bệnh PED chỉ gây chết khoảng 60% lợn con
dưới 21 ngày tuổi, 15% lợn vỗ béo (Đào Trọng Đạt và cs, 1995) [10].
Lợn mắc PED thường có triệu chứng nôn mửa, con vật có biểu hiện đau
bụng. Virus phá huỷ lông nhung của ruột (đặc biệt là không tràng và hồi tràng).
Lợn bỏ ăn uống nhiều nước, thích nằm chúi đầu vào nhau, nằm lên bụng mẹ.
Mổ khám thấy ruột non mỏng, ruột bị căng phồng chứa nhiều nước màu vàng.
* Bệnh do Rotavirus
Bệnh tiêu chảy do Rotavirus thường xảy ra ở lợn đang bú từ 1 tới 6 tuần
tuổi và cao nhất ở lợn khoảng 3 tuần tuổi. Nguyên nhân có thể do lúc 3 tuần
tuổi lượng kháng thể ở sữa mẹ giảm, trong khi đó lợn vừa tập ăn chưa quen
với loại thức ăn mới, từ đó tạo điều kiện cho bệnh xảy ra.
Biểu hiện đặc trưng của bệnh là lợn đi ỉa phân màu trắng hoặc vàng,
phân lợn lỏng như nước, sau đó vài giờ hoặc 1 ngày phân sẽ đặc hơn và có
dạng như kem rồi keo quánh trước khi trở lại bình thường.
Lợn tiêu chảy gầy sút rõ rệt, lông xù. Sau khi khỏi bệnh lợn còi cọc,
chậm lớn, biếng ăn, còn ở lợn lớn không có biểu hiện lâm sàng (Đào Trọng
Đạt và cs., 1995) [10].
Bệnh tích: Thành ruột non mỏng, dạ dày chứa cục sữa hơi vàng lổn
nhổn, không tiêu mùi chua (Niconxki, 1986) [37].


×