Tải bản đầy đủ (.pdf) (61 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Đức Binh xã Ba Trại Ba Vì Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (621.16 KB, 61 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỊ HUẾ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH
XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y
Khoa:

Chăn nuôi Thú y

Khóa học:

2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------



NÔNG THỊ HUẾ
Tên chuyên đề:
“THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƯỠNG VÀ PHÒNG
TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI NGUYỄN ĐỨC BINH
XÃ BA TRẠI, BA VÌ, HÀ NỘI”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:
Lớp :

Chăn nuôi Thú y
K46 - CNTY - N01

Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2014 - 2018
Giảng viên hướng dẫn: TS. Hoàng Hải Thanh

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CẢM ƠN

Để luận văn này đạt kết quả tốt đẹp, tôi đã nhận được sự hỗ trợ, giúp đỡ
của khoa Chăn nuôi Thú y, cơ sở thực tập, các cá nhân có liên quan. Với tình
cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
quý thầy cô, cơ sở thực tập đã tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu đề tài.
Trước hết tôi xin gửi tới các thầy cô khoa Chăn nuôi Thú y trường Đại
học Nông Lân Thái Nguyên, lời chúc sức khỏe và lời cảm ơn sâu sắc. Với sự
quan tâm, dạy dỗ, chỉ bảo tận tình chu đáo của thầy cô, đến nay tôi đã có thể
hoàn thành bài khóa luận, đề tài:“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng
và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Nguyễn Đức Binh xã Ba Trại,
Ba Vì, Hà Nội”
Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS.Hoàng
Hải Thanh đã quan tâm giúp đỡ, hướng dẫn tôi hoàn thành tốt luận văn này
trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới anh Nguyễn Đức Binh - chủ trại và
cán bộ kỹ thuật và các anh công nhân viên tại trại Nguyễn Đức Binh, Ba Vì, Hà
Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè và người thân đã động viên, cổ
vũ tôi và tạo điều kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt quá trình thực tập.
Tôi xin chúc các thầy giáo, cô giáo luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành đạt trong cuộc sống.
Với điều kiện thời gian cũng như kinh nghiệm còn hạn chế của một
sinh viên, luận văn này không thể tránh được những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô để tôi có điều kiện bổ
sung, nâng cao ý thức của mình, phục vụ tốt hơn công tác thực tế sau này.
Xin chân thành cảm ơn.
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2018
Sinh Viên
NÔNG THỊ HUẾ



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện ......... 15
Bảng 3.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại ................................................. 29
Bảng 3.2. Lịch sát trùng chuồng trại của trại lợn .......................................... 33
Bảng 3.3. Lịch phòng bệnh cho đàn lợn nái sinh sản và lợn con nuôi tại cơ sở .. 34
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn tại trại lợn Nguyễn Đức Binh, qua 3 năm 2015 - 2017.......40
Bảng 4.2. Số lượng lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng tại trại
qua 6 tháng thực tập...................................................................... 41
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái trực tiếp theo dõi trong thời gian
thực tập......................................................................................... 42
Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và diều trị lợn nái ........................................... 43
Bảng 4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh ở đàn lợn con ......................... 44
Bảng 4.6. Kết quả thực hiện đỡ đẻ, phẫu thuật trên đàn lợn con ................... 45
Bảng 4.7. Một số chỉ tiêu về sinh sản của lợn nái ......................................... 46


iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CP:

Cổ phần

Cs:

Cộng sự


ĐVTĂ:

Đơn vị thức ăn

LMLM:

Lỡ mồm long móng

Nxb:

Nhà xuất bản

TT:

Thể trọng


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................... iv
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ...................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chuyên đề ................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề..................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3

2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ................................................................. 3
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ............................................................... 3
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại .................................................................... 4
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại ................................................................... 5
2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con ........................... 5
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại ............................................................................. 5
2.2.2. Đặc điểm sinnh lí, sinh dục của lợn nái ................................................. 6
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................. 9
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ ....................... 14
2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái ........................................................ 14
2.3.2. Những bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ........................................ 23
2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ......................................... 24
2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ......................................................... 24
2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước ..................................................... 26


v

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .... 28
3.1. Đối tượng ........................................................................................... 28
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.......................................................... 28
3.3. Nội dung tiến hành ............................................................................. 28
3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện ................................. 28
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện ........................................................................... 28
3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu và công thức tính ..................................... 39
Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................... 40
4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2015-T11/2017) .................. 40
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn ................. 41
4.2.1. Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng qua 6 tháng

thực tập ................................................................................................................ 41
4.2.2. Kết quả công tác theo dõi sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ............ 42
4.2.3. Một số bệnh thường gặp trên lợn nái và lợn con ............................... 43
4.3. Kết quả thực hiện các thao tác trên lợn con tại cơ sở .......................... 45
4.4. Kết quả về nuôi dưỡng và chăm sóc lợn con tại cơ sở ....................... 46
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................... 48
5.1. Kết luận.............................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .............................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 49
MỘT SỐ ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở Việt Nam 80% dân số làm nông nghiệp, ngành chăn nuôi ở nước ta
đã và đang được quan tâm và phát triển. Trong các ngành chăn nuôi thì chăn
nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong phát triển đất nước. Hiện nay thịt lợn
chiếm 80% nhu cầu về thịt cho tiêu dùng trong nước.
Do nhu cầu tiêu thụ thịt trong nước tăng nhanh, đặc biệt là thịt nạc, do
sự cạnh tranh gay gắt về chất lượng và giá cả lợn giống, lợn hơi và các sản
phẩm chế biến từ thịt lợn trên thị trường trong nước và quốc tế, nhiều hộ nông
dân, trang trại và xí nghiệp chăn nuôi lợn ở nước ta đã cố gắng chuyển
phương thức chăn nuôi truyền thống chủ yếu dựa vào kinh nghiệm vốn có và
nguồn thức ăn từ phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi theo hướng công nghiệp.
Mấy năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp, nhiều nỗ
lực chuyển giao kĩ thuật chăn nuôi tới sản xuất của hệ thống khuyến nông, hệ
thống các trường đào tạo....quy trình kĩ thuật chăn nuôi tiên tiến được giới

thiệu một cách có hệ thống tới hộ nông dân và mang lại kết quả cao.
Ở nước ta nuôi lợn hướng nạc trở thành biện pháp tích cực để đáp ứng
yêu cầu người tiêu thụ thịt trong nước cũng như phục vụ nhu cầu cho xuất
khẩu. Việc đánh giá khả năng sinh sản đang là đòi hỏi cấp thiết đối với người
làm công tác chọn và nhân giống vật nuôi. Bên cạnh những tiến bộ đã đạt
được thì chúng ta còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là kĩ thuật và tình hình
dịch bệnh đàn lợn nái.
Xuất phát từ thực tế trên, nhằm nâng cao kiến thức cũng như góp phần
đẩy mạnh công tác chăn nuôi ở Việt Nam, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn
nái sinh sản tại trại Nguyễn Đức Binh xã Ba Trại, Ba Vì, Hà Nội”


2

1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu chuyên đề
- Áp dụng biện pháp chăm sóc, nuôi dưỡng cho lợn nái sinh sản.
- Xác định tình hình mắc bệnh, cách phòng trị một số bệnh sinh sản
trên đàn lợn nái.
1.2.2. Yêu cầu chuyên đề
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn nái Nguyễn Đức Binh, xã Ba
Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội.
- Thực hiện được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái tại trại
- Thực hiện được quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên
đàn lợn nái tại trại.


3


Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
Ba Vì là huyện tận cùng phía Tây Bắc của Hà Nội, trên địa bàn huyện
có một phần lớn của dãy núi Ba Vì chạy qua phía Nam huyện, phía Đông giáp
thị xã Sơn Tây, phía Đông Nam giáp huyện Thạch Thất. Phía Nam giáp các
huyện Lương Sơn (về phía Đông Nam huyện) và Kỳ Sơn của Hòa Bình (về
phía Tây Nam huyện). Phía Bắc giáp thành phố Việt Trì, Phú Thọ, với ranh
giới là sông Hồng (sông Thao) nằm ở phía Bắc. Phía Tây giáp các huyện Lâm
Thao, Tam Nông, Thanh Thủy của Phú Thọ. Phía Đông Bắc giáp huyện Vĩnh
Tường tỉnh Vĩnh Phúc, ranh giới là sông Hồng.
Huyện Ba Vì là một huyện bán sơn địa, diện tích tự nhiên là 428,0 km²,
lớn nhất Thủ đô Hà Nội. Trên địa bàn huyện có vườn quốc gia Ba Vì. Ở ranh
giới của huyện với tỉnh Phú Thọ có hai ngã ba sông là: Ngã ba Trung Hà giữa
sông Đà và sông Hồng (tại xã Phong Vân) và ngã ba Bạch Hạc giữa sông
Hồng và sông Lô (tại các xã Tản Hồng và Phú Cường, đối diện với thành phố
Việt Trì).
Các điểm cực: Cực Bắc là xã Phú Cường, cực Tây là xã Thuần Mỹ, cực
Nam là xã Khánh Thượng, cực Đông là xã Cam Thượng.
- Vị trí địa lý xã Ba Trại
Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì. Nằm ở dưới chân
núi Ba Vì, có diện tích khoảng 36 km2, Ba Trại xưa thuộc huyện Bất Bạt, tỉnh
Sơn Tây cũ, ngày nay thuộc huyện Ba Vì tỉnh Hà Nội.
Vị trí địa lý giáp: Phía Đông giáp xã Tản Lĩnh, phía Bắc giáp xã Cẩm
Lĩnh, phía Tây giáp xã Thuần Mỹ, Phía Nam giáp núi Ba Vì.


4


- Địa hình
Nhìn chung địa hình của xã phần lớn là đồi gò, độ cao các quả đồi
chênh nhau từ 5 đến 20 mét, độ dốc không lớn. Diện tích ruộng có 730 mẫu
bắc bộ phần lớn là ruộng chằm, diện tích còn lại là đất đồi.
Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ, đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và
đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt. Đường 87 đi qua xã từ phía Đông - Nam qua các
xóm Chằm Mè - Trung Sơn tiếp giáp đường 89 tại Đá Chông. Đường 89 chạy
song song với sông Đà qua địa phận xã Thuần Mỹ. Đường 88 đi qua xã ở phía
Bắc và cũng là ranh giới giữa Ba Trại với Cẩm Lĩnh.
- Khí hậu
Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ
chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm
với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 230C.
Lượng mưa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm,
tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1 %, vùng thấp
thường khô hanh vào tháng 12 và tháng 1.
2.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại
- Trại lợn có khoảng 1,2 ha đất để xây dựng trang trại, nhà điều hành,
nhà ở cho công nhân, bếp ăn và các công trình phụ phục vụ cho công nhân,
sinh viên thực tập và các hoạt động khác của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 100 nái: Bao gồm 1 chuồng đẻ tiếp giáp với chuồng bầu có
vách ngăn tường bê tông. Chiều dài chuồng 36 m, chiều rộng 16 m, có 26 ô
chia làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 1,6 m × 1,2 m/ô, 1 chuồng bầu có 85 ô chia
làm 2 dãy kích thước 2,2 m × 0,65 m × 1,2 m/ô. Có 3 ô lợn đực giống kích
thước 5m × 6m × 1,4 m, 1 chuồng thương phẩm có sức chứa nuôi 450 lợn


5


thịt. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn,
phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc…
- Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió đối với các chuồng đẻ, 4
quạt đối với các chuồng bầu, các chuồng thương phẩm, chuồng nái hậu bị,
đực giống và chuồng úm. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ
có diện tích 1,2 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 50 cm. Trên trần
được lắp hệ thống chống nóng bằng bạt cách nhiệt.
- Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác
đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Là trang trại tư nhân được thành lập vào tháng 04/2015. Với tổng số nái
100 con, chuồng trại khép kín chăn nuôi theo hướng công nghiệp hiện đại. Tất
cả các trang thiết bị phục vụ trong chăn nuôi đều được nghiên cứu, tính toán
để phù hợp với vật nuôi, luôn đáp ứng và tạo điều kiện môi trường tốt nhất
cho sự phát triến của đàn lợn. Với nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi, công
việc như kế toán, kỹ thuật, đều do chủ trại tính toán sắp xếp.
2.2. Đối tượng và đặc điểm sinh lí của lợn nái và lợn con
2.2.1. Đối tượng nuôi của trại
Trại lợn nuôi các giống lợn khác nhau như: Yorkshire, Landrace, Duroc
được nhập từ công ty CP Việt Nam, giống Duroc chọn làm con bố, 2 giống
còn lại làm nái đẻ. Hiện nay trung bình số lợn con sinh ra trên lứa trung bình
10-12 con/lứa. Tại trang trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi,
chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và lợn con được chuyển sang
chuồng nuôi thương phẩm.
- Lợn thương phẩm tại trại được nuôi từ lúc sơ sinh đến lúc xuất bán
khoảng 5 đến 6 tháng với trọng lượng trung bình từ 90 đến 115 kg.


6


* Một số dụng cụ thiết bị của trại:
- Bóng úm lợn sơ sinh loại 150W, quạt thông gió loại to đường kính
=1,5 m, loại nhỏ đường kính =1,2 m độ gió 0,3-0,5 m/s. Tốc độ nước cho lợn
nái 1,8-2 lít/phút, lợn nái nuôi con 20-25 lít/con/ngày. Lợn nái chửa nhiệt độ
trong chuồng duy trì 15 - 20oC lợn nái nuôi con 24 - 29oC, lợn con theo mẹ 28
- 33oC, lợn thịt 18 - 21oC, độ ẩm lợn đẻ 62 - 75%, lợn thịt 75 - 80%.
2.2.2. Đặc điểm sinnh lí, sinh dục của lợn nái
*Sự thành thục về tính
Một số cơ thể được gọi là thành thục về tính khi bộ máy sinh dục của
cơ thể phát triển căn bản đã hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết
tố (các phản xạ về sinh dục). Khi có các noãn bào chín và tế bào trứng rụng.
*Hiện tượng rụng trứng
Noãn bào lớn dần lên, nổi rõ trên bề mặt của buồng trứng, dưới tác
dụng của thần kinh, hormone, áp suất thì noãn bào vỡ ra giải phóng tế bào
trứng, đồng thời thải ra dịch flolliculin. Hiện tượng giải phóng tế bào trứng ra
khỏi noãn bào ở từng loại gia súc là khác nhau. Ở lợn có 20-30 tế bào trứng
trong một lần rụng.
*Sự hình thành về thể vàng
Sau khi noãn bào vỡ ra và dịch nang chảy ra. Màng trên bị xẹp xuống
đường kính ngắn lại nằm ở nửa xoang trứng, tạo nên những nếp nhăn trên
vách xoang ăn sâu vào trong làm thu hẹp xoang tế bào trứng. Xoang chứa đầy
dịch và một ít máu chảy ra từ vách xoang, dịch và máu đông lại và lấp đầy
xoang của tế bào trứng. Các nếp nhăn gồm nhiều lớp ăn sâu vào và lấp đầy
xoang gồm nhiều tế bào hạt, những tế bào hạt này tuy số lượng không tăng
nhưng kích thước lại tăng rất nhanh (trong tế bào hạt có chứ lipoit của tế bào
lutein). Như vậy, do sự phát triển của tế bào hạt mang sắc tố đã hình thành
nên thể vàng. Đây chính là nơi tạo ra hormone progesterone. Trong thời gian



7

vài ngày thể vàng sẽ ở đầu xoang của tế bào trứng đó và nó tiếp tục phát triển.
Nếu gia súc không có thai
thì thể vàng nhanh chóng đạt đến độ lớn tối đa rồi thoái hóa dần. Thời gian
tồn tại của thể vàng từ 3-15 ngày. Nếu gia súc có thai, nó tồn tại trong suốt
thời gian mang thai đến ngày gia súc gần đẻ.
*Niêm dịch
Trong đường sinh dục của gia súc cái có niêm dịch chảy ra cũng là do
kết quả của quá trình tế bào trứng rụng, sự thay đổi hàm lượng các kích tố
trong máu, từ ống dẫn trứng đến mút sừng tử cung, tiết ra niêm dịch. Đồng
thời ở âm đạo, âm môn cũng có niêm dịch chảy ra.
*Tính dục
Do kết quả của quá trình rụng trứng hàm lượng estrogen tăng lên ở
trong máu nên có một loạt biến đổi về bề ngoài khác với bình thường, đứng
nằm không yên, kém ăn, kêu giống, thích gần con đực, phá chuồng, sản lượng
sữa giảm, chăm chú tới xung quanh. Gặp con đực không kháng cự, tính dục
tăng lên về cường độ cho đến khi trứng rụng.
*Tính hưng phấn
Trường hợp kết hợp song song với tính dục, con vật có một loạt biến
đổi về bên ngoài thường không yên, chủ động đi tìm con đực, kêu rống, kém
ăn, đuôi cong và chịu đực, hai chân sau thường ở tư thế giao phối. Cao độ
nhất là lúc tế bào trứng rụng. Khi đã rụng tế bào trứng thì hưng phấn giảm đi
rõ rệt.
*Chu kì động dục
Chia làm 4 giai đoạn:
- Giai đoạn trước động dục
Đây là giai đoạn đầu của chu kì sinh dục lúc này buồng trứng to hơn
bình thường. Các tế bào của vách ống dẫn trứng tăng cường sinh trưởng, số



8

lượng lông tăng lên. Đường sinh dục xung huyết, nhu động sừng tử cung tăng
lên, dịch nhầy ở âm đạo tăng nhiều. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao.
Khi noãn bào chín, tế bào trứng được tách ra, sừng tử cung co bóp mạnh, cổ
tử cung mở hoàn toàn. Niêm dịch ở đường sinh dục chảy ra nhiều lúc này con
vật bắt đầu xuất hiện tính dục.
- Giai đoạn động dục
Lúc này cơ thể gia súc và cơ quan sinh dục có biểu hiện biến đổi sinh
lí, bên trong âm hộ phù thũng, niêm mạc xuất huyết, niêm dịch trong suốt từ
trong chảy ra nhiều con vật biểu hiện tính hưng phấn cao độ, gia súc không
yên tĩnh, ăn uống giảm, kêu rống, phá chuồng, nhảy lên lưng con khác, thích
gần con đực. Giai đoạn này tế bào trứng ra khỏi buồng trứng gặp tinh trùng sẽ
được thụ thai thì chu kì sẽ dừng lại, gia súc cái trong thời kì có thai đến khi đẻ
xong thì chu kì tính không xuất hiện.
- Giai đoạn sau động dục
Lợn nái trở lại bình thường, ăn uống như cũ, âm hộ giảm độ nở, se
nhỏ, thâm, đuôi cụp không cho con đực phối (Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
- Giai đoạn nghỉ ngơi
Đây là giai đoạn dài nhất, các biểu hiện về tính gia súc ở thời kì này
yên tĩnh hoàn toàn. Thời kì này cơ quan sinh dục không có biểu hiện hoạt
động, trong buồng trứng thể vàng teo đi, các cơ quan sinh dục đều ở trạng thái
sinh lí.
*Sinh lí quá trình mang thai và đẻ
Sau thời gian lưu lại ống dẫn trứng khoảng 3 ngày để tự dưỡng (noãn
hoàng và dịch thể do ống dẫn trứng tiết) hợp tử bắt đầu di chuyển xuống tử
cung, tìm vị trí thích hợp để làm tổ, hình thành bào thai. Sự biến đổi nội tiết
trong cơ thể mẹ thời gian chửa như sau: Progesterone trong 10 ngày đầu có
chửa tăng rất nhanh, cao nhất vào ngày chửa thứ 20, sau đó hơi giảm xuống



9

một chút ở 3 tuần đầu, sau đó duy trì trong thời gian có chửa để an thai, ức
chế động dục; 1-2 ngày trước khi đẻ progesterone giảm đột ngột. Estrogen
trong suốt thời kì có chửa duy trì ở mức độ thấp, cuối thời kì có chửa khoảng
hai tuần thì bắt đầu tăng dần, đến khi đẻ thì tăng cao nhất (Hoàng Toàn Thắng
và Cao Văn, 2006) [20].
Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] cho biết: Thời gian có chửa của lợn
nái bình quân là 114 ngày (113-116 ngày), chia làm 2 thời kì:
-Thời kì chửa kì 1: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên.
-Thời kì chửa kì 2: Là thời gian lợn chửa từ ngày 85 đến khi đẻ.
2.2.3. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
Đặc điểm về sinh trưởng, phát dục:
Đối với chăn nuôi lợn con nói riêng và gia súc nói chung, thời kỳ gia
súc mẹ mang thai được chăm sóc chu đáo, bào thai sẽ phát triển tốt sinh con
khỏe mạnh.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] so với khối lượng sơ sinh thì
khối lượng lợn con lúc 10 ngày tuổi tăng gấp 2 lần, lúc 21 ngày tuổi tăng gấp
4 lần, lúc 30 ngày tuổi tăng gấp 5 - 6 lần, lúc 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần,
lúc 50 ngày tuổi tăng gấp 10 lần, lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 12 - 14 lần.
Lợn con bú sữa sinh trưởng và phát triển nhanh nhưng không đồng đều
qua các giai đoạn, nhanh trong 21 ngày đầu sau đó giảm dần. Có sự giảm này
là do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là do lượng sữa mẹ bắt đầu giảm và
hàm lượng hemoglobin trong máu của lợn con bị giảm. Thời gian bị giảm
sinh trưởng kéo dài khoảng 2 tuần hay còn gọi là giai đoạn khủng hoảng của
lợn con. Chúng ta hạn chế sự khủng hoảng này bằng cách cho ăn sớm. Do lợn
con sinh trưởng nhanh nên quá trình tích lũy các chất dinh dưỡng mạnh.



10

Lợn con sau 3 tuần tuổi mỗi ngày có thể tích lũy được 9 - 14 gam protein/1
kg khối lượng cơ thể, trong khi đó lợn trưởng thành chỉ tích lũy được 0,3 - 0,4
gam protein/1 kg khối lượng cơ thể (theo Trần Văn Phùng và cs, 2004) [14].
Hơn nữa, để tăng 1 kg khối lượng cơ thể thì lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn năng lượng ít hơn lợn trưởng thành. Vì vậy, cơ thể của lợn
con chủ yếu là nạc, mà để sản xuất ra 1 kg thịt nạc cần ít năng lượng hơn để
tạo ra 1 kg mỡ.
Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hóa
Đặc điểm chung về giải phẫu cơ quan tiêu hóa của lợn: miệng, hầu,
thực quản, dạ dày, ruột non, ruột già, hậu môn.
Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh nhưng chưa hoàn chỉnh,
các tuyến tiêu hóa phát triển chưa đồng bộ, dung tích của bộ máy tiêu hóa còn
nhỏ, thời kỳ bú sữa cơ quan phát triển hoàn thiện dần.
Dung tích bộ máy tiêu hóa tăng nhanh trong 60 ngày đầu: dung tích dạ
dày lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần, lúc 20 ngày tuổi gấp 8 lần và lúc 60 ngày tuổi
tăng gấp 60 lần so với lúc sơ sinh (dung tích dạ dày lúc sơ sinh khoảng 0,03
lít). Dung tích ruột non lúc 10 ngày tuổi gấp 3 lần lúc sơ sinh, lúc 20 ngày tuổi
gấp 6 lần, lúc 60 ngày tuổi gấp 50 lần (dung tích lúc sơ sinh khoảng 0,12 lít).
Còn dung tích ruột già lúc 60 ngày tuổi tăng gấp 50 lần so với lúc sơ sinh. Sự
tăng về kích thước cơ quan tiêu hóa giúp lợn con tích lũy được nhiều thức ăn
và tăng khả năng tiêu hóa các chất.
Mặc dù vậy, ở lợn con, các cơ quan chưa thành thục về chức năng, đặc
biệt là hệ thần kinh. Do đó, lợn con phản ứng rất chậm chạp đối với các yếu tố
tác động lên chúng. Do chưa thành thục nên cơ quan tiêu hóa của lợn con
cũng rất dễ mắc bệnh, dễ rối loạn tiêu hóa.
Một đặc điểm cần lưu ý ở lợn con là có giai đoạn không có axit HCl
trong dạ dày. Giai đoạn này được coi như một tình trạng thích ứng tự nhiên.



11

Nhờ vậy nó tạo được khả năng thẩm thấu các kháng thể có trong sữa đầu của
lợn mẹ. Trong giai đoạn này dịch vị không có khả năng phân giải protein mà
chỉ có khả năng làm vón sữa đầu và sữa. Còn huyết thanh chứa albumin và
globulin được chuyển xuống ruột và thẩm thấu vào máu.
Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày
không còn gọi là trạng thái bình thường nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có
tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn
thiện. Vì thế sẽ rút ngắn được giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi được bổ sung
thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do
sớm hơn và tăng cường phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con
trưởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày).
Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [20] cho rằng: Lợn con dưới 1 tháng
tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nhanh
chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tượng này gọi là hypohydric.
Do dịch vị chưa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chưa có khả
năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác dụng kích hoạt men
pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới
có khả năng tiêu hóa protein.
Enzym trong dịch vị dạ dày lợn con đã có từ lúc mới đẻ, tuy nhiên lợn
trước 20 ngày tuổi không thấy khả năng tiêu hóa thực tế của dịch vị có
enzym, sự tiêu hao của dịch vị tăng theo tuổi một cách rõ rệt khi cho ăn các
loại thức ăn khác nhau, thức ăn hạt kích thích tiết ra dịch vị mạnh. Hơn nữa
dịch vị thu được khi cho thức ăn hạt kích thích HCl nhiều hơn và sự tiêu hóa
nhanh hơn dịch vị thu được khi cho uống sữa. Đây là cơ sở cho việc bổ sung
sớm thức ăn và cai sữa sớm cho lợn con.
Thực nghiệm còn xác nhận rằng nhiều loại vi khuẩn đường ruột đã sinh ra các

chất kháng sinh ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh, khi lợn con sinh


12

ra hệ vi sinh vật đường ruột chưa phát triển đầy đủ số lượng vi khuẩn có lợi,
chưa có khả năng kháng lại vi khuẩn gây bệnh nên rất dễ nhiễm bệnh đường
tiêu hóa như vi khuẩn gây bệnh phó thương hàn, vi khuẩn gây thối rữa ở lợn
con mới sinh.
Đặc điểm về cơ năng điều tiết của lợn con
Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con chưa hoàn chỉnh vì vỏ đại não
của lợn con chưa phát triển hoàn thiện. Do đó việc điều tiết thân nhiệt và năng
lực phản ứng kém, dễ bị ảnh hưởng bởi môi trường (nhiệt độ, độ ẩm).
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [8] ở lợn con, khả năng sinh trưởng
và phát triển nhanh, yêu cầu về dinh dưỡng ngày càng tăng cao. Trong khi đó
sản lượng sữa của lợn mẹ tăng dần đến 2 tuần sau khi đẻ và sau đó giảm dần
cả về chất và lượng. Đây là mâu thuẫn giữa nhu cầu dinh dưỡng của lợn con
và khả năng cung cấp sữa của lợn mẹ. Nếu không kịp thời bổ sung thức ăn
cho lợn con thì lợn thiếu dinh dưỡng dẫn đến sức đề kháng yếu, lợn con gầy
còm, nhiều lợn con mắc bệnh. Vì vậy nên tiến hành cho lợn con tập ăn sớm để
khắc phục tình trạng khủng hoảng trong thời kỳ 3 tuần tuổi và giai đoạn sau cai sữa.
Lợn con dưới 3 tuần tuổi cơ năng điều tiết thân nhiệt chưa hoàn
chỉnh nên thân nhiệt chưa ổn định, nghĩa là sự thải nhiệt và sinh nhiệt chưa
cân bằng.
Khi còn là bào thai, các chất dinh dưỡng được lợn mẹ cung cấp qua
nhau thai, điều kiện sống tương đối ổn định. Sau khi được sinh ra lợn con gặp
điều kiện sống hoàn toàn mới, nếu chăm sóc không tốt rất dễ mắc bệnh còi
cọc và chết.
Ngoài ra lớp mỡ dưới da của lợn con còn mỏng, lượng mỡ glycogen dự
trữ trong cơ thể lợn còn thấp, trên cơ thể lợn con lông còn thưa, mặt khác diện

tích bề mặt cơ thể so với khối lượng cơ thể chênh lệch tương đối cao nên lợn


13

con dễ bị mất nhiệt và khả năng cung cấp nhiệt cho lợn con chống rét còn
thấp dẫn đến lợn con rất dễ mắc bệnh khi thời tiết thay đổi.
Ở điều kiện nhiệt độ thấp, độ ẩm không khí cao gây ra hiện tượng tăng
tỏa nhiệt ở lợn con bằng phương thức bức xạ. Vì thế ở nước ta vào cuối mùa
Đông đầu mùa Xuân, khí hậu lạnh và ẩm, lợn con sẽ bị toả nhiệt theo phương
thức này, làm cho nhiệt lượng cơ thể mất đi, lợn bị lạnh. Đây là điều kiện
thuận lợi dẫn đến phát sinh bệnh, nhất là bệnh đường tiêu hoá.
Đặc điểm về khả năng miễn dịch của lợn con
Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất
lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tương đối dễ dàng,
do chức năng của các tuyến chưa hoàn chỉnh. Ở lợn con lượng enzym tiêu
hoá và lượng HCl tiết ra còn ít, chưa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá,
gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém.
Trong giai đoạn này mầm bệnh (Salmonella spp, E. coli…) dễ dàng xâm
nhập vào cơ thể qua đường tiêu hoá và gây bệnh.
Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu như chưa có kháng thể. Lượng
kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho
nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào
lượng kháng thể hấp thu được nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ.
Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [14] trong sữa đầu của lợn mẹ hàm
lượng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ, hàm lượng protein trong sữa
chiếm 18 - 19%, trong đó lượng γ - globulin chiếm số lượng khá lớn (30 35%). Nó có tác dụng tạo sức đề kháng, vì vậy sữa đầu có vai trò quan trọng
đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Lợn con hấp thu lượng γ - globulin
bằng con đường ẩm bào. Quá trình hấp thu nguyên vẹn nguyên tử γ - globulin
giảm đi rất nhanh theo thời gian. Nó chỉ có khả năng hấp thu qua ruột non của

lợn con rất tốt trong 24 giờ đầu sau khi đẻ ra nhờ trong sữa đầu có kháng men


14

antitripsin làm mất hoạt lực của men tripsin tuyến tụy và nhờ khoảng cách tế
bào vách ruột của lợn con khá rộng, cho nên 24 giờ sau khi được bú sữa đầu,
hàm lượng γ - globulin trong máu lợn con đạt tới 20,3 mg/100 ml máu. Sau 24
giờ, lượng kháng men trong sữa đầu giảm dần và khoảng cách giữa các tế bào
vách ruột của lợn con hẹp dần, sự hấp thu γ - globulin kém hơn, hàm lượng γ globulin trong máu lợn con tăng lên chậm hơn. Đến 3 tuần tuổi chỉ đạt khoảng
24 mg/100 ml máu (máu bình thường của lợn trưởng thành có khoảng 65
mg/100 ml máu), do đó lợn con cần được bú sữa đầu càng sớm càng tốt. Nếu
lợn con không được bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự
tổng hợp kháng thể, những lợn con không được bú sữa đầu thì sức đề kháng
kém, dễ mắc bệnh, tỷ lệ chết cao.
2.3. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái và lợn con theo mẹ
2.3.1. Những bệnh thường gặp ở lợn nái
* Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] viêm tử cung là một hội
chứng thường xuất hiện trên lợn nái sau khi đẻ. Lợn nái viêm tử cung sẽ bị
tổn thương lớp niêm mạc. Từ đó gây ảnh hưởng sự tiết Prostagladin F2α và
làm xáo trộn chu kỳ động dục làm tăng tình trạng chậm sinh và vô sinh.
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3] bệnh viêm tử cung xảy ra ở những
thời gian khác nhau nhưng bệnh xảy ra nhiều nhất vào thời gian sau khi đẻ 1 –
10 ngày.
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs (2016) [19] có nhiều nguyên nhân gây
viêm tử cung như: dinh dưỡng, tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe, chăm sóc và
quản lý, vệ sinh, tiểu khí hậu chuồng nuôi... Nhưng nguyên nhân chính luôn có
trong các trường hợp là do vi sinh vật, nguyên nhân khác sẽ làm giảm sức đề



15

kháng của cơ thể hoặc tạo điều kiện cho vi sinh vật xâm nhập và phát triển để
gây nên các triệu chứng.
Theo Đoàn Thị Kim Dung và cs (2002) [6], nguyên nhân gây ra bệnh
viêm tử cung chủ yếu do vi khuẩn tụ cầu vàng (Staphylococcus aureus), liên
cầu dung huyết (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais,
Klebriella, dung huyết E. coli, còn có thể do trùng doi (Trecbomonas fortus)
và do nấm Candda albicans.
Mặt khác, khi gia súc đẻ, nhất là trường hợp đẻ khó phải can thiệp,
niêm mạc tử cung bị xây sát và tạo các ổ viêm, mặt khác các bệnh truyền
nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, lao… thường gây viêm tử
cung, âm đạo.
Bảng 2.1. Ý nghĩa của dịch chảy ra từ âm đạo qua thời gian xuất hiện
Thời gian xuất hiện dịch
1 – 4 ngày sau khi đẻ
> 5 ngày sau khi đẻ

Ý nghĩa
bình thường
viêm

Khi phối

bình thường

> 5 ngày sau khi phối


bình thường

14 – 21 ngày sau khi phối giống

viêm

Trong khi mang thai

viêm

- Triệu chứng
Theo Nguyễn Văn Thanh (2007) [17] khi lợn nái bị viêm, các chỉ tiêu
lâm sàng như: thân nhiệt, tần số hô hấp đều tăng. Lợn bị sốt theo quy luật:
sáng sốt nhẹ 39 - 39,50C, chiều 40 - 410C.
Con vật ăn kém, sản lượng sữa giảm, đôi khi con vật cong lưng rặn.


16

Từ cơ quan sinh dục chảy ra hỗn dịch lẫn nhiều mạch tổ chức, mùi hôi
tanh, có màu trắng đục, hồng hay nâu đỏ. Khi nằm lượng dịch chảy ra nhiều hơn.
Theo Nguyễn Văn Thanh (2004) [16], tuỳ vào vị trí tác động của quá
trình viêm đối với tử cung của lợn nái, người ta chia thành ba thể viêm : viêm
nội mạc tử cung, viêm cơ tử cung, viêm tương mạc tử cung.
- Hậu quả
Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [ 7]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi
lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau:
+ Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn đến sảy thai
Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co
thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có

thể bám chặt vào tử cung.
Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử
cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở
buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây
co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi
đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết Progesterone nữa, do đó hàm
lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử
cung tăng nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai.
+ Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu.
+ Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn nên lợn con trong giai
đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy.
+ Theo Trần Thị Dân (2004) [5] lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ
không có khả năng động dục trở lại.
+ Tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau
khi sinh đẻ. Hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ
sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong


17

các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA (viêm tử cung, viêm vú và mất
sữa), từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp. Đặc biệt, nếu viêm tử cung
kèm theo viêm bàng quang thì còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng.
- Biện pháp phòng trị
+ Phòng bệnh
Theo Nguyễn Tài Năng và cs (2016) [12], vệ sinh chuồng trại sạch sẽ
một tuần trước khi lợn đẻ, rắc vôi bột hoặc nước vôi 20% sau đó rửa sạch
bằng nước thường, tắm cho lợn trước khi đẻ, vệ sinh sạch sẽ bộ phận sinh dục
và bầu vú.
Theo Lê Văn Năm (2009) [11], trong khi đỡ đẻ bằng tay phải sát trùng

kĩ bằng cồn, xoa trơn tay bằng vaselin hoặc dầu lạc.
Cho lợn nái chửa thường xuyên vận động, đảm bảo ăn uống đầy đủ, vệ
sinh sạch sẽ.
Kiểm tra nghiêm ngặt dụng cụ dẫn tinh đúng quy định và không để
nhiễm khuẩn.
Không sử dụng lợn đực bị nhiễm khuẩn đường sinh dục để nhảy trực
tiếp hoặc lấy tinh.
Phòng bệnh truyền nhiễm Leptospirosis, Brucellosis…. bằng cách dùng
vacxin đúng quy định, đúng thời gian cho đàn lợn sinh sản tránh những
trường hợp bị sốt đột ngột gây sẩy thai.
+ Điều trị
• Điều trị cục bộ
Bơm rửa tử cung ngày 1 – 2 lần, mỗi lần 2 – 4 lít nước đun sôi để nguội
pha thuốc tím 0,1% hay nước muối sinh lý 0,9%, sau đó bơm hoặc đặt kháng
sinh như: penicilin 2 - 3 triệu UI; tetramycine hay sulfanilamid 2 - 5g hoặc
clorazol 4 - 6 viên vào tử cung để chống viêm.


18

• Điều trị toàn thân
Tiêm thuốc hạ sốt analgin 2 – 3 ống/ngày
Tiêm kháng sinh
Phác đồ 1: Tiêm tetramycin tiêm bắp liều 10 – 15 mg/kg thể trọng, liên
tục 3 – 4 ngày. Kết hợp tiêm septotryl tiêm bắp hoặc tĩnh mạch 1 ml/10 – 15
kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 – 4 ngày.
Phác đồ 2: tylan + polysul : tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch 1 ml/5 – 10
kg thể trọng/ngày. Liên tục 3 – 4 ngày.
Tiêm thuốc giảm viêm: hydrocortizone, dectancyl, prednizolone…
Tiêm thuốc trợ sức: vitamin B1, C, B12. Lưu ý khi pha thuốc tiêm

vitamin C không dùng chung với kháng sinh peniciline, sufamid và vitamin
B12…
Tiêm thuốc tạo sữa: thyroxine ngày 1 – 2 ống, liên tiếp 2 – 3 ngày, chỉ
dùng khi nhiệt độ cơ thể đã hạ xuống bình thường.
*Mất sữa sau khi đẻ
- Nguyên nhân
Theo Nguyễn Đức Lưu và cs (2004) [9], bệnh viêm tử cung và viêm vú
là hai nguyên nhân trực tiếp gây ra sự giảm và mất sữa ở lợn nái nuôi con.
Theo Nguyễn Xuân Bình (2000) [3], mất sữa sau khi đẻ là do kế phát từ
bệnh viêm tử cung và viêm vú. Do khi bị viêm cơ thể thường sốt cao liên tục
2 - 3 ngày, nước trong máu và trong mô bào bị giảm ảnh hưởng đến quá trình
trao đổi chất, nhất là quá trình hấp thu chất dinh dưỡng trong đường tiêu hóa
bị giảm dần dẫn đến mất sữa, khả năng phục hồi chức năng tiết sữa sẽ bị hạn
chế thường xảy ra ở lứa đẻ tiếp theo.
- Triệu chứng
Khi vắt các vú không thấy sữa chảy ra, vú bị teo lại, nếu viêm thì sưng
cứng... Lợn con kêu nhiều, gầy yếu.


×