Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

KT tiền lương và các khoản trích theo lươnglương cần thảo may

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.97 KB, 44 trang )

ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................6
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CẦN THẢO.........8
1.1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo..........................................8
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.....................................8
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh...................................................9
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.............................................................9
1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tại DN Tư Nhân Cần Thảo...........10
1.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất......................................................................13
1.2. Tổ chức công tác kế toán tại DN Tư nhân Cần Thảo........................................14
1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán............................................................................14
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:..............................................15
1.1.2.3. Hình thức kế toán và các loại sổ sách....................................................17
CHƯƠNG II:...........................................................................................................19
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI DN TƯ NHÂN CẦN THẢO.............................................................19
2.1: Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại DN Tư Nhân Cần Thảo..........19
2.1.1: Hình thức tiền lương áp dụng tại DN.........................................................19
2.1.2. Các khoản trích theo lương........................................................................19
2.1.3: Quỹ tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.................................20
2.2. Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp Tư
nhân Cần Thảo........................................................................................................21
2.2.1. Kế toán tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo..........................21
2.2.1.1.Nội dung tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo......................21
2.2.2: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp Tư
nhân Cần Thảo.....................................................................................................30


2.2.2.1: Tài khoản sử dụng:.................................................................................30
2.2.2.2 Trình tự hạch tóan tiền lương và các khoản trích lương tại Doanh nghiệp.
............................................................................................................................. 31
2.2.2.3: Trình tự hạch toán các khoản trích theo lương.......................................31
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

i

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

CHƯƠNG III:.........................................................................................................41
MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN CẦN THẢO
................................................................................................................................. 41
3.1: Đánh giá chung về tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo............................................................................41
3.1.1: Những ưu điểm..........................................................................................41
3.1.2: Nhược điểm................................................................................................42
KẾT LUẬN.............................................................................................................45

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

ii

Lớp: C21 KT



ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

DANH MỤC VIẾT TẮT
DN
TM

BHXH
BHYT
KPCĐ
BHTN
SXKD
CBCNV

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

Doanh nghiệp
Thương mại
Lao động
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Kinh phí công đoàn
Bảo hiểm thất nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Cán bộ công nhân viên

iii


Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất........................................................13
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.........14
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi vào sổ...........................................................................18
Biểu số 2.1: Phiếu đăng kí làm việc thêm ngoài giờ............................................22
Biểu số 2.2: Bảng tổng hợp giờ công làm ngoài giờ, Thứ 7, chủ nhật..................22
Bảng 2.1. hệ số lương kinh doanh........................................................................24
Biểu số 2.3: Bảng thanh toán lương.....................................................................25
Biểu số 2.4. Bảng chấm công...............................................................................27
Biểu 2.5: bảng phân bổ tiền lương.......................................................................29
Biểu số 2.6: Phiếu nghỉ bảo hiểm xã hội..............................................................35
Biểu 2.7: Bảng phân bổ tiền lương.......................................................................37
Biểu số 2.8: Sổ nhật ký chung..............................................................................38
Biểu 2.9: Sổ cáo TK 334......................................................................................39
Biểu 2.10. Sổ cái TK 338.....................................................................................40

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

iv

Lớp: C21 KT



ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất........................................................13
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.........14
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi vào sổ...........................................................................18

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

v

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

6

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ


KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN
CẦN THẢO
1.1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo là một doanh nghiệp tư nhân, hoạch toán
độc lập, do Chi cục thuế TP Ninh Bình quản lý. Giấy phép đăng ký kinh doanh số
2700334072 đăng ký ngày 28/11/2006, của sở kế hoạch đầu tư thành phố Ninh Bình
cấp.
Tên doanh nghiệp: Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
Người đại diện pháp luật: Phạm Thị Thảo.
Địa chỉ: Số 23, Phố Phúc Trung, Phường Phúc Thành, TP Ninh Bình, Tỉnh
Ninh Bình.
Điện thoại: 0303.875.813
Mã số thuế: 2700 334 072
Công ty được thành lập từ ngày 28 tháng 11 năm 2006 với 100% vốn tư nhân.
Số vốn điều lệ của Công ty là 650.000.000 đồng ( Sáu trăm năm mươi triệu đồng).
Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo là một doanh nghiệp còn khá trẻ với lĩnh vực
hoàn thiện sản phẩm dệt may nên gặp không ít khó khăn về nhiều mặt trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng với sự cố gắng của tập thể, với những
nhận thức đúng đắn của ban lãnh đạo. Cho nên doanh nghiệp đã dần đi vào ổn định
sản xuất, tạo thành những sản phẩm có mẫu mã và chất lượng cao, dần khẳng định
được mình trên thị trường trong nước.
Trong quá trình phát triển, từ một doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn
nhưng nói chung đến nay với mặt bằng diện tích của doanh nghiệp là 1000m 2 . Đất
thuê doanh nghiệp đã không ngừng tăng cường mở rộng việc sản xuất kinh doanh,
DN đã đầu tư gần 100 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên dùng khác
được nhập từ Nhật Bản, Mỹ nhà xưởng rộng rãi đạt tiêu chuẩn phục vụ cho việc sản

xuất kinh doanh.
DN được thành lập và phát triển tại Số 23, đường Trần Hưng Đạo,Phố Phúc
Trung, Phường Phúc Thành, TP Ninh Bình, Tỉnh Ninh Bình. Đây là khu vực trung
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

7

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

tâm kinh tế của Tỉnh và Thành phố, DN có vị thế ở đây là thuận lợi cho việc phát
triển mở rộng thị trường ra các tỉnh, thành phố khác vì từ đây hệ thông giao thông
tới các tỉnh là thuận lợi.
Các mặt hàng của công ty đã được nhiều khách hàng biết đến và đáp ứng được
nhu cầu người tiêu dùng. Hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và
hiệu quả.
DN Tư nhân Cần Thảo là một DN hoạt động độc lập, có tư cách pháp nhân,
có quyền tự chủ, tự quyết trong phạm vi đăng ký kinh doanh của mình. DN có mở
tài khoản tại ngân hàng Công thương và ngân hàng nông nghiệp.
Từ khi đi vào hoạt động đến nay, hoạt động kinh doanh của DN luôn đạt hiệu
quả cao, tạo được uy tín cho khách hàng góp phầm đưa DN lên một vị thế mới,
khẳng định được mình trên thị trường và tạo được cho mình một chỗ đứng trên thị
trường tự do cạnh tranh. Các sản phẩm của DN tuy mới nhưng chất lượng tốt, giá cả
hợp lý, đội ngũ nhân viên bán hàng có kinh nghiệm, tận tình…đã góp phần tạo chỗ
đứng cho sản phẩm trên thị trường và dần chiếm được lòng tin của càng nhiều
người tiêu dùng.

1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của công ty.
DN Tư nhân Cần Thảo là một doanh nghiệp vừa và nhỏ, trải qua hơn 10 năm
kể từ ngày thành lập DN luôn khẳng định chỗ đứng của mình trên thị trường, là một
DN hạch toán kinh tế độc lập, có chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Sản xuất và kinh doanh có sản phẩm là mặt hàng may mặc phục vụ nhu cầu
trong nước.
- Tiến hành kinh doanh và gia công các sản phẩm may mặc có chất lượng cao
theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động trong liên
doanh, liên kết với các đối tác, các tổ chức trong nước.
- DN phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đảm bảo nguồn vốn, có tích lũy để
tái tạo mở rộng sản xuất, đảm bảo việc làm và nâng cao đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong DN.
- DN tư nhân Cần Thảo cũng như các DN khác khi tham gia vào sản xuất kinh
doanh đều phải tuân thủ các quy định hiện hành của luật pháp và các chính sách xã
hội của nhà nước.

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

8

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

1.1.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý và phân cấp tại DN Tư Nhân Cần Thảo.

Việc tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả là vấn đề cần quan tâm đối với các
nhà lãnh đạo. Tổ chức bộ máy quản lý một cách khoa học, độc lập, hợp lý và linh
hoạt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả của doanh nghiệp. Tổ chức khoa học sẽ đảm
bảo nề nếp, tính kỷ luật cũng như tác phong trong công việc, sự đoàn kết nhất trí,
phát huy hết khả năng, năng lực của mỗi cá nhân và mỗi bộ phận trong đơn vị. Tổ
chức bộ máy quản lý hoàn thiện, hợp lý giúp cho doanh nghiệp phản ứng nhanh
chóng trước những hoạt động của DN, giảm thiểu được chi phí cồng kềnh mà vẫn
đảm bảo sự chặt chẽ tạo điều kiện nâng cao năng lực kinh doanh và hiệu quả sử
dụng các nguồn lực tài chính.
Là một doanh nghiệp với quy mô vừa và nhỏ, với tổng số cán bộ công nhân
viên trong DN là 50 người, nên tổ chức bộ máy quản lý của DN tương đối gọn nhẹ.
Sơ đồ bộ máy quản lý của DN.
SƠ ĐỒ: CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
DN TƯ NHÂN CẦN THẢO

GIÁM ĐỐC

Phó GĐ

Phó GĐ nội chính

Điều hành Sản xuất

Phân
Xưởng cơ
điện

Phân
Phòng vật
xưởng sản tư và điều

xuất
độ sản
xuất

Phòng KT
và QL chất
lượng

Phòng Tổ
chức hành
chính

Phòng tài
chính kế
toán

Phòng KH
và Đầu Tư

Phòng
Đào tạo

Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận:
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

9

Lớp: C21 KT



ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

- Giám đốc: Là đại diện cho DN chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động kinh doanh của DN. Có trách nhiệm quản lý chung toàn bộ công tác tổ
chức hoạt động tài chính và kết quả quá trình kinh doanh chung của DN. Bên cạnh
đó Ban giám đốc còn nắm bắt các chủ chương, chính sách của Nhà nước, Bộ
thương mại, Bộ tài chính, Tổng cục thuế và các cơ quan chức năng khác cũng như
mối quan hệ với chính quyền địa phương, để đề ra quyết định chung toàn công ty
thực hiện theo pháp luật Nhà nước.
- Phó giám đốc nội chính: Có nhiệm vụ giúp GĐ đặc biệt và điều hành về
mặt đời sống của cán bộ, công nhân viên trong DN và điều hành về tổ chức trong
DN, ngoại giao tiếp khách thay cho GĐ khi cần thiết.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất: Có nhiệm vụ giúp GĐ trực tiếp chỉ huy
hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh trong DN.
- Phòng Tổ chức hành chính:
Thực hiện chức năng quản lý tình hình tài chính của công ty, quản lý về vật tư
tài sản, tiền vốn dưới dạng hiện vật và giá trị của toàn công ty.
Tham mưu cho giám đốc công ty về mặt quản tài sản, vật tư, tiền vốn trong
quá trình hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Quản lý hồ sơ, công văn, đối nội, đối ngoại với các cơ quan quản lý cấp trên,
các cấp chính quyền địa phương, tỉnh cũng như soạn thảo công văn, giấy tờ.
- Phòng Tài chính kế, kế toán:
Có nhiệm vụ tính toán, phản ánh, ghi chép một cách đầy đủ, kịp thời, chính
xác từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng quản lý tình hình tài chính của công ty, quản lý về vật tư
tài sản, tiền vốn dưới dạng hiện vật và giá trị toàn công ty.
Tổng hợp số liệu, lập báo cáo tài chính và phân tích, dự đoán nhu cầu tài chính
của doanh nghiệp. Báo cáo kịp thời với Ban giám đốc về tình hình tài chính và toàn

bộ kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thay mặt công ty thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước. Báo
cáo kết quản hoạt động kinh doanh cho các cơ quan chủ quan, cơ quan quản lý Nhà
nước, Bộ, tỉnh, thuế, tài chính, vốn và cơ quan có quan hệ vay vốn.
- Phòng Đào tạo: Đây là phòng có tầm quan trọng cao, nó có trách nhiệm đào
tạo kỹ thuật nâng cao tay nghề cho công nhân. Đào tạo nghề cho những người có
nhu cầu học nghề may bằng máy may công nghiệp và các loai máy may chuyên
dụng.
- Phòng kỹ thuật và quản lí chất lượng: Chịu trách nhiệm về toàn bộ mặt kỹ
thuật, chất lượng sản phầm của DN đối với KH. Có nhiệm vụ hướng dẫn các tổ sản
xuất và kiểm tra chất lượng hàng hóa, chất lượng trước khi xuất, nhập.
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

10

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

- Phòng vật tư và điều độ sản xuất: chịu trách nhiệm về mọi măt vật tư hàng
hóa đưa vào sản xuất, điều độ sản xuất theo đúng tiến độ giao hàng.
- Phân xưởng cơ điện: Có trách nhiệm đảm bảo cho máy hoạt động liên tuc
và hiệu quả.
- Phân xưởng sản xuất: Đây là nơi sản xuất ra các loại sản phẩm, nó bao gồm
các tổ sản xuất được sắp xếp theo dây truyền khép kín để thực hiện nhiệm vụ sản
xuất, hàng hóa theo đúng yêu cầu của khách hàng, và đạt tiêu chuẩn của DN.
- Phòng Kế hoạch đầu tư và xuất nhập khẩu

Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu các mặt hàng của DN.
Nghiên cứu và kiến tạo thị trường nhập khẩu.
Thăm dò thị trường, mở rộng quan hệ với khách hàng.
Là bộ phận tự giao dịch và được ủy quyền ký các hợp đồng nhập khẩu hàng hóa.
Điều phối hàng hóa cho các cửa hàng trực thuộc.
- Phòng kinh doanh:
Tham mưu cho Ban giám đốc để hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Có trách
nhiệm về các hoạt động cung ứng, tiêu thụ, maketing, đảm bảo cung ứng nguồn
hàng cho khách hàng, theo dõi nắm bắt thị trường, đề xuất phương án kinh doanh
có hiệu quả, đẩy mạnh số lượng hàng hóa bán ra, thực hiện các hợp đồng mua bán
sản phẩm, xây dựng và mở rộng thị trường. Tìm và lựa chọn đối tác ký hợp đồng,
tham mưu chiến lược chính sách cơ chế cho hợp lý.
1.1.2.2. Quy trình tổ chức sản xuất.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình tổ chức sản xuất.
Nguyên liệu
vải, chỉ

Tổ cắt

Tổ thêu

Nhập kho
thành phẩm

Các tổ may

Tổ đóng gói

Tổ hoàn thành


Thành phẩm

Các quy trình sản xuất trải qua các bước sau:

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

11

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

(1) Cắt : Sau khi có nguyên vật liệu và xác định yêu cầu các mặt hàng tổ cắt sẽ
tiến hành cắt theo yêu cầu.
(2) Thêu: Tùy vào yêu cầu của từng mặt hàng mà tổ thêu thực hiện theo yêu cầu
và chuyển cho các tổ máy.
(3) May: Khi tổ thêu thực hiện xong, các tổ máy tiến hành may. Mỗi tổ may sẽ
thực hiện may ở một công đoạn của mặt hàng và sau đó chuyển đến cho tổ
hoàn thành.
(4) Hoàn thành, thành phẩm: Tổ hoàn thành tiến hành lắp ghép các chi tiết của
các tổ may chuyển tới để hoàn thành thành công đoạn may tạo ra các sản
phẩm.
(5) Đóng gói: Sau khi hòan thành ra thành phẩm, tổ đóng gói sẽ thực hiện công
việc đóng gói thành những kiện hàng.
(6) Nhập kho thành phẩm: Khi đóng gói song thủ quỹ và quản đốc phân xưởng
sản xuất cùng tổ kỹ thuật thực hiện công việc kiểm tra, giao nhận để làm thủ
tục nhập kho thành phẩm.

1.2.

Tổ chức công tác kế toán tại DN Tư nhân Cần Thảo.

1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.2 : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.

Kế toán trưởng

Kế
toán
thuế

Kế
toán
kho

Kế
Thủ
toán
quỹ
công
Hạch toán kế toán là công cụ quan trọng phục nợ
vụ cho công tác quản lý các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó mà tổ chức công tác kế toán hợp lý,
khoa học có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý. Trên cơ sở tôn trọng chế
độ quản lý tài chính của Nhà nước, DN Tư nhân Cần Thảo đã xây dựng cho mình

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương


12

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

một hệ thông kế toán mang những nét riêng tương xứng với chế độ đặc điểm của
DN.
Hàng ngày kế toán phản ánh đầy đủ kịp thời mọi biến động tài chính của DN,
từ khâu thu thập thông tin, lập chứng từ kiểm tra, phân loại chứng từ, xử lý hạch
toán trên sổ chi tiết và các bảng biểu quyết toán liên quan.
Bộ phận kế toán còn có nhiệm vụ cung cấp cho giám đốc các thông tin cần thiết
trong điều hành kinh doanh, đồng thời liên kết chặt chẽ với các phòng ban trong DN để
đảm bảo tính chặt chẽ, thống nhất về nguyên tắc của bộ máy quản lý .
Để phục vụ yêu cầu quản lý và thu thập thông tin nhanh hiện nay DN đang áp
dụng hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán ở DN được tập
trung ở phòng kế toán.
Mọi công việc đều được xử lý trên máy tính nên rất thuận tiện, việc xử lý
thông tin được nhanh gọn, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh của DN. Sơ
đồ tổ chức bộ máy kế toán của DN.
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm trước giám đốc và Nhà nước, có
nhiệm vụ phụ trách chung, chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động trong phòng
kế toán, giúp ban giám đốc nắm chắc thông tin và tình hình tài chính của DN. Kế
toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước cấp trên về chấp hành luật, thể lệ hợp
pháp của các chứng từ, hoá đơn, sổ sách kế toán. Kế toán trưởng hướng dẫn chỉ đạo
nhân viên thực hiện tốt công việc hạch toán.

Nhiệm vụ cụ thể của kế toán trưởng ở DN:
Tổng hợp toàn bộ chứng từ, phiếu xuất nhập kho, phiếu thu chi tiền mặt, biên
bản thanh toán, biên bản giao nhận hàng hoá.
Theo dõi nợ phải trả, đối chiếu hàng nhập vào bán ra.
Kiểm tra đủ chữ ký của người nhập xuất, người thanh toán, kế toán, thủ quỹ,
các chứng từ thu chi, liên quan trước khi đóng chứng từ.
Kiểm soát và vào sổ các loại chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất kho, giấy
thu tiền mặt, bản kê chi thanh toán vận tải bốc dỡ hàng hoá
Lập và kiểm tra quyết toán tháng, quý, năm, trình phòng kinh doanh
Báo cáo nhanh hàng nhập, xuất, tồn, lượng tiền ra vào trong ngày khi giám
đốc yêu cầu.
Tiếp khách và xử lý một số tình huống liên quan đến nghiệp vụ được giao.
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

13

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Được uỷ quyền ký một số giấy tờ liên quan đến nghiệp vụ được giao.
-

Kế toán thuế: Trực tiếp làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Kiểm tra

đối chiếu hóa đơn GTGT với bảng kê đầu ra, đầu vào. Hàng tháng lập báo có tình
hình thuế GTGT đầu vào, đầu ra của toàn công ty, phân loại theo thuế suất. Theo

dõi báo cáo tình hình nộp ngân sách, tồn đọng Ngân sách , hoàn thuế. Cùng phối
hợp với kế toán trưởng đối chiếu số liệu Báo cáo thuế của công ty với số liệu thực
tế. Lập kế hoạch thuế GTGT, thu nhập doanh nghiệp và nộp Ngân sách.
-

Kế toán kho: Phản ánh số lượng , giá trị hiện có và tình hình biến động sản

phẩm, hàng hóa tại đơn vị. Phản ánh số lượng , nguyên giá và trị giá hao mòn của
TSCĐ hiện có và tình hình biến động của TSCĐ, công tác đầu tư xây dựng cơ bản
và sửa chữa tài sản tại đơn vị. Hàng năm kết hợp với phòng Quản trị thiết bị thực
hiện công tác kiểm kê và đánh giá lại tài sản của đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ
sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
-

Thủ quỹ: Phản ánh số hiện có và tình hình biến động các loại vốn bằng tiền

của đơn vị gồm tiền mặt, ngoại tệ và các chứng chỉ có giá trị tại quỹ của đơn vị. Chịu
trách nhiệm bảo quản tốt và an toàn tiền mặt tại quỹ của đơn vị. Thường xuyên đối
chiếu với các kế toán khác để xác định chính xác số dư tiền mặt tại quỹ của đơn vị.
Thực hiện đầy đủ các sổ sách kế toán liên quan theo đúng qui định hiện hành.
-

Kế toán công nợ: Phản ánh đầy đủ, kịp thời các khoản phải thu, phải trả phí,

lệ phí, sự nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và các khoản phải thu,
phải trả khác phát sinh tại đơn vị. Phản ánh các khoản nợ phải thu và tình hình
thanh toán các khoản nợ phải thu, phải trả của các đối tượng trong đơn vị (cán bộ
và sinh viên) và ngoài đơn vị. Định kỳ lập báo cáo với cơ quan thuế về tình hình sử
dụng hóa đơn, biên lai thu tiền và có kế hoạch chuẩn bị đầy đủ các ấn chỉ trên để
đáp ứng kịp thời công tác thu ngân sách cho đơn vị. Thực hiện đầy đủ các sổ sách

kế toán theo đúng qui định hiện hành.
- Thủ quỹ : là người quản lý số lượng tiền mặt tại DN, chịu trách nhiệm thu
giữ tiền hàng, các khoản chi khác và chi phí tiền mặt, rút tiền gửi ngân hàng,về
nhập quỹ tiền mặt hay rút tiền măt để gửi ngân hàng. Cuối ngày thủ quỹ phải tổng
hợp rút số tồn quỹ tiền mặt.
Qua nghiên cứu nghiệp vụ của từng bộ phận kiểm toán và mô hình bộ máy
quản lý của công ty, ta nhận thấy các chức năng cơ bản của phòng kế toán :
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

14

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

- Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh mà xây dựng những dự trù nhằm đáp ứng
kịp thời về vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh cua DN.
- Mở sổ sách kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách kịp
thời, đầy đủ, chính xác. Tính toán lỗ lãi, thực hiện kiểm tra kiểm soát chứng từ, đảm
bảo đúng chuẩn mực kiểm toán Nhà nước quy định.
Quản lý mọi nguồn vốn trong công ty, theo dõi, đôn đốc, tính toán công nợ với
người mua và bán , với các bên liên quan.
- Hàng tháng, quý, năm lập báo cáo tài chính đầy đủ, chính xác, kịp thời,
trung thực, cung cấp thông tin theo yêu cầu quản lý.
- Tổ chức công tác kế toán gọn nhẹ, hợp lý, hiệu quả.
- Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho kế toán nhằm đáp ứng
nhu cầu công tác kế toán ở DN.

1.1.2.3. Hình thức kế toán và các loại sổ sách.
Do hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo hướng tập trung nên khi phát sinh
các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chi phí quản lý phát sinh thì các nhân viên kế
toán sẽ tập hợp lại và gửi lên phòng Kế toán tài vụ của DN để định kì 1 tháng 1 lần (
riêng các nghiệp vụ kế toán phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt động kinh doanh
thì phải tập hợp ngay và cuối ngày giao nộp cho phòng kế toán tài vụ. Tại bộ phận
kế toán tài vụ sẽ tập hợp các nghiệp vụ kinh tế theo chức trách, nhiệm vụ của mình.
Hiện nay DN đang áp dụng theo chế độ kế toán theo thông tư 200 ngày
01/01/2015 ban hành.
Các chính sách kế toán của DN đang áp dụng.
+ Niên độ kế toán: Từ 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm.
+ Đơn vị tiền tệ được sử dụng trong ghi chép kế toán: VNĐ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Phương pháp tính khấu ho: Phương pháp đường thẳng.
+ Phương pháp tính VAT: Phương pháp khấu trừ.
-

Hình thức sổ kế toán mà Công ty đang áp dụng là hình thức Nhật ký chung.
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn ghi sổ,

trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký chung, sau đó căn cứ số lệu đã ghi
trên sổ Nhật kí chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu
đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật kí chung, các
nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

15

Lớp: C21 KT



ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Định kì ( 3,5,10,.. ngày) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát sinh,
tổng hợp từng sổ Nhật kí chung, lấy số liệu để ghi vào tài khoản phù hợp trên sổ cái,
sau khi đã loại trừ số trùng lặp do một nghiệp vụ đã được ghi đồng thời nhiều sổ.
Cuối tháng, cuối quý, năm, cộng số liệu trên sổ cái, lập Bảng cân đối sổ phát
sinh. Sauk hi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và lập bảng
tổng hợp chi tiết được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc: Tổng số
phát sinh Nợ và tổng số phát sinh vên Có trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
tổng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh có trên sổ Nhật kí chung cùng kì.
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
Sơ đồ 1.3: Quy trình ghi vào sổ
Chứng từ gốc

Nhật ký chung

Sổ nhật ký đặc
biệt

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Sổ,thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết


Báo cáo tài chính

Ghi chú:
: Ghi cuối ngày
: Ghi cuối tháng(quý, năm)
: Kiểm tra đối chiếu.

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

16

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG TẠI DN TƯ NHÂN CẦN THẢO.
2.1: Đặc điểm tiền lương và các khoản trích theo lương tại DN Tư Nhân Cần Thảo.

2.1.1: Hình thức tiền lương áp dụng tại DN
Hiện nay DN áp dụng theo hình thức trả lương theo thời gian ( theo cấp bậc thang
lương) cho người lao động. Cụ thể công thức tính tiền lương cấp bậc như sau:

Tiền lương
cấp bậc


=

Hệ số lương

+

Hệ số phụ

cấp bậc

cấp ( Nếu có)

*

Mức lương
tối thiểu

(3.100.000)
Nhận xét: Thu nhập của mỗi CBCNV trong DN gồm: Phần lương cứng
( gồm lương cấp bậc, phụ cấp ( nếu có)), trợ cấp trong lương, thưởng doanh thu.
Lương cấp bậc áp dụng theo quy định của Nhà nước căn cứ vào hệ số lương, hệ số
phụ cấp của từng người nên ít có sự thay đổi.
Cuối tháng, các đơn vị trực thuộc sẽ nộp bảng thanh toán lương, thanh toán
BHXH, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và
báo cáo thu chi tiền mặt phải lên DN.
2.1.2. Các khoản trích theo lương.
Doanh nghiệp thực hiện tính toán các khoản trích theo lương theo Luật
BHXH số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, quy định về tỷ lệ trích đóng, mức tiền
lương đóng đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cự thể như sau:

+ Quỹ BHXH: được trích bằng 26% tính trên tiền lương cấp bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp trả cho người lao động. Trong đó doanh nghiệp trích 18% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh, người lao động đóng góp 8% trích trên lương
tháng.
+ Quỹ BHYT: Hình thành bằng cách trích 4.5 % trên lương cấp bậc, chức vụ
( kể cả phụ cấp nếu có) của người lao động, trong đó: doanh nghiệp trích 3% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. người lao động đóng góp 1,5%. trừ vào lương.
+ Quỹ BHTN: Hình thành bằng cách trích 2 % trên lương cấp bậc, chức vụ
( kể cả phụ cấp nếu có) của người lao động, trong đó: doanh nghiệp trích 1% tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. người lao động đóng góp 1%. trừ vào lương.

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

17

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

+ Kinh phí công đoàn: Được tính theo tỷ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải
trả cho người lao động, do doanh nghiệp chịu, được tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh. Trong đó: 50% Doanh nghiệp phải nộp lên công đoàn cấp trên, 50% còn lại
để chi tiêu cho các hoạt động công đoàn cơ sở.
2.1.3: Quỹ tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
Quỹ tiền lương là toàn bộ số tiền mà DN phải trả cho người lao động. Quỹ
tiền lương do DN quản lý và chi trả.
Với đặc điểm kinh doanh của mình và theo yêu cầu của Nhà nước thì quỹ

lương của Doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn chủ yếu sau:
+ Quỹ tiền lương theo đơn giá kế hoạch.
+ Quỹ tiền lương còn từ kỳ trước chuyển sang.
Công thức xác định quỹ tiền lương của doanh nghiệp được xây dựng như sau:
QTL =QTTLKH + Q TKKTR
Trong đó:
Q TL: Tổng quỹ tiền lương chung năm kế hoạch.
QTTLKH: tổng quỹ tiền lương năm kế hoạch.
QTKKTR: Tổng quỹ tiền lương còn từ kỳ trước chuyển sang.
Quỹ tiền lương năm kế hoạch được xác dịnh theo công thức sau:
QTLKH = ∑ ( DT KH * G TLKH ).
Trong đó:
QTLKH : Quỹ tiền lương kế hoạch của Doanh nghiệp.
GTLKH : Đơn giá tiền lương.
DTKH : Doanh thu kế hoạch của Doanh nghiệp.
Mà đơn giá tiền lương kế hoạch được xác định như sau:
GTL = QTLKH : DT KH
Với DT KH : tổng doanh thu năm kế hoạch.


Việc sử dụng quỹ tiền lương trên sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao
là một vấn đề cần thiết mà Doanh nghiệp cần phải thực hiện. Sử dụng quỹ
lương tốt sẽ giúp cho Doanh nghiệp cần phải thực hiện. Sử dụng quỹ lương tốt
sẽ giúp cho Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả cao hơn. Vì vậy, quỹ lương
của Doanh nghiệp được phân bổ thành:

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

18


Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

- Quỹ tiền lương trực tiếp trả cho người lao động trong Doanh nghiệp tối
thiểu không dưới 78% trên tổng quỹ tiền lương.
- Quỹ tiền thưởng tối đa không quá 9% trên tổng quỹ lương để thưởng cho
CBCNV theo quy chế thưởng thi đua hàng năm.
- Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn cao tối đa không
quá 2%.
- Quỹ lương dự phòng tối đa không quá 10% trên tổng quỹ lương ( Trong đó
dự phòng trợ cấp mất việc làm được trích bằng 3% trên tổng quỹ lương).
- Quỹ hỗ trợ theo quy chế của Doanh nghiệp chiếm 1% trên tổng quỹ lương.
Quỹ lương dự phòng được tập trung tại Doanh nghiệp để sử dụng trong các
trường hợp sau:
- Chi bổ sung trong trường hợp quỹ lương thực hiện trong tháng, quý không
đủ chi lương cho CBCNV theo quy định của Nhà nước và Doanh nghiệp.
- Quỹ tiền lương dự phòng còn lại sẽ chuyển sang dự phòng cho năm sau.
2.2. Thực tế kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Doanh nghiệp
Tư nhân Cần Thảo.
2.2.1. Kế toán tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
2.2.1.1.Nội dung tiền lương tại Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
* Chứng từ sử dụng.
- Bảng chấm công
- Bảng thanh toán tiền lương
- Bảng các khoản trích theo lương.
* Tài khoản sử dụng.

TK 334: “ Phải trả người lao động”: Phản ánh các khoản phải trả và tình hình
thanh toán các khoản phải trả cho NLD của DN về tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, tiền BHXH và các khoản phải trả khác.


Trình tự kế toán.
* Tính lương làm thêm giờ
Khi CBCNV làm thêm giờ theo yêu cầu của công việc , để hạch toán thời

gian làm thêm giờ, kế toán căn cứ vào “ Phiếu đăng kí làm việc thêm ngoài giờ” từ
đó lập bảng tổng hợp như sau:

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

19

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Biểu số 2.1: Phiếu đăng kí làm việc thêm ngoài giờ
Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
Bộ phận: Phòng Tài chính - Kế toán
PHIẾU ĐĂNG KÍ LÀM VIỆC NGOÀI GIỜ
Họ tên: Vũ Hải Hà
Công tác tại: Phòng Tài Chính - Kế toán
Đề nghị được đăng kí làm việc ngoài giờ.

Thời gian đăng kí: Từ 8 giờ ngày 04/03/2017 đến 16 giờ ngày 04/03/2017.
Nội dung công việc: Đóng gói sản phẩm kịp giao đơn hàng cho KH.
Trường phòng Tài chính - Kế toán.

Người đề nghị

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên)

Biểu số 2.2: Bảng tổng hợp giờ công làm ngoài giờ, Thứ 7, chủ nhật.
Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo.
Bộ phận: Phòng Tài chính - Kế toán
B ẢNG TỔNG HỢP GIỜ CÔNG LÀM NGOÀI GIỜ, THỨ 7, CHỦ NHẬT.
Tháng 03 năm 2017.
STT
1
2
3
4
5
..

HỌ TÊN
Nguyễn Hoài An
Lê Mai Hương.
Vũ Hải HÀ
Phạm Hải Nam
Hoàng Vĩ Nhân
..

Cộng

Người lập biểu

Số giờ làm

số giờ làm Số giờ làm

Số giờ làm

thêm mức

thêm mức

thêm mức

thêm mức

140%

160%

180%

200%

0
0
2
0

0
..
2

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
..
..
...
0
0
0
Ninh bình, ngày 31 tháng 03 năm 2017.
Kế toán trưởng

( Ký. họ tên)


Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

Giám đốc

( Ký, họ tên)

( Ký, họ tên )

20

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Thời gian làm thêm ngoài giờ được quy đổi như sau:



Bằng 140% tiền lương giờ làm việc nếu làm thêm vào ngày làm việc bình
thường, bằng 160% tiền lương giờ làm việc nếu làm thêm vào ngày thứ 7, Chủ nhật
hàng tuần, bằng 180% tiền lương giờ làm việc nếu làm vào ngày nghỉ Lễ tết.
Công thức tính lương làm thêm giờ đối với các ngày nghỉ, ngày lễ, tết cũng
được thực hiện tương tự.)
Từ công thức trên, sau đây ta có ví dụ minh họa:
Ví dụ: Chị Vũ Hải Hà có hệ số lương 1.8 trong tháng 03 năm 2017 đi làm
thêm 2 giờ vào ngày thường, vậy tiền lương làm thêm giờ trong tháng 03 mà chị Vũ
Hải Hà nhận được là:

Tiền lương 1 giờ làm việc = 4.528.846 /(26* 8) = 21.773 ( đồng / giờ.)
L Ngoài giờ = 21.773 * 2*140% =60.964 (Đồng )
 Sau khi đã tính được tiền lương cơ bản và tiền lương làm thêm giờ của CBCNV,
kế toán sẽ tiến hành tính toán tiền lương tương cứng trong tháng 03 năm 2017 cho
mỗi CBCNV theo công thức:
Tiền lương = Lương cấp bậc + Lương ngoài giờ.
Ví dụ: Chị Vũ Hải Hà sẽ có số tiền lương cứng được nhận trong tháng 03
năm 2017 như sau:
Tiền lương cứng được nhận = 4.378.846 + 60.964 = 4.439.810 VNĐ.
B, Tính lương theo kết quả kinh doanh.
Trong đó:
QTLth : Quỹ tiền lương thực hiện của DN.
QTLcb: Quỹ tiền lương cấp bậc của DN.
ni: Số ngày công thực tế của người lao động.
Hi: Hệ số tiền lương tương ứng với công việc được giao.

Bảng 2.1. hệ số lương kinh doanh

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

21

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Ví dụ: Quỹ tiền lương thực hiện của Doanh nghiệp tháng 3 là: 36.080.000

Quỹ tiền lương cấp bậc của Doanh nghiệp tháng 3 là: 35.000.000
Hệ số lương kinh doanh của anh Nguyễn Hoài An là 2.5, số công làm trong
tháng là 23 ngày. Vậy tiền lương theo doanh thu của Anh Hoài AN được tính như
sau:
TL2i

=

(36.080.000 –

= 1.080.000

35.000.000)*2.5*23
(Đồng)
2.5*23
Từ cách tính trên ta có bảng tổng hợp thanh toán tiền lương theo doanh thu
của Phòng Kế toán như sau:

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

22

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Biểu số 2.3: Bảng thanh toán lương

Đơn vị: Doanh nghiệp Tư nhân Cần Thảo
Bộ phận: Phòng Tài chính - Kế toán
BẢNG THANH TOÁNH TIỀN LƯƠNG THEO DOANH THU
Tháng 03 năm 2017.
STT
1
2
3
4
5
..

HỌ TÊN
Nguyễn Hoài An
Lê Mai Hương.
Vũ Hải HÀ
Phạm Hải Nam
Hoàng Vĩ Nhân
..
Cộng

Chức vụ
TP
PP
NV
NV
NV
..

Hệ số lương kinh doanh Số tiền

2.5
1.080.000
2.2
985.000
1.8
955.000
1.8
955.000
1.3
878.000
..
..
0
5.677.000
Ninh Bình, ngày 31 tháng 03 năm 2017

Người lập biểu

Kế toán trưởng

( Ký. họ tên)

( Ký, họ tên)

Giám đốc
( Ký, họ tên )

Doanh nghiệp áp dụng hình thức trả lương theo thời gian kết hợp trả lương
theo kết quả kinh doanh. Theo cách tính tiền lương này người lao động được chia
thành hai phần.

Công thức tính lương thể hiện như sau:
TLi = TLli + TL2i.
Trong đó:
TLi : Tiền lương của người thứ i.
TL li : Tiền lương theo thời gian.
TL 2i : Tiền lương theo doanh thu.
a, Tính lương theo thời gian.
Công thức tính như sau:
TLli = Lcbi * ni/N + Phụ cấp ( nếu có).
Trong đó:
Lcbi: Tiền lương theo cấp bậc của người thứ i. Và hiện nay tại
Doanh nghiệp.
Lcbi = 2.750.000* Hcbi.
Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

23

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Tli : Tiền lương theo thời gian của người lao động thứ i.
N : Ngày công theo chế độ quy định.
Ni : Ngày công thực tế của người lao động.
Hcbi : Hệ số cấp bậc.
BẢNG HỆ SỐ LƯƠNG TẠI DOANH NGHIỆP.
Loại lao động

Giám đốc
Trường phòng
Cử nhân mới ra trường

3.0
2,4
1.8

Mức phụ cấp cụ thể như sau:
+ Phụ cấp trách nhiệm: Nhằm bù đắp cho những người làm công việc đòi hỏi
trách nhiệm cao chưa xác định trong mức lương. Đối với từng loại công việc Doanh
nghiệp áp dụng các mức phụ cấp khác nhau từ: 200.000 VNĐ đến 800.000 VNĐ .
Cấp bậc chức vụ
Trưởng phòng
Phó phòng

Số tiền
500.000
300.000

+ Phụ cấp khác bao gồm phụ cấp về, điện thoại, xăng,... Phụ thuộc vào từng
chức trách và yếu tố công việc được giao mà khoản phụ cấp này được xây dựng cho
từng bộ phận cho hợp lí.
Phụ cấp xăng xe, điện thoại:
Cấp bậc chức vụ
Trưởng phòng
Phó phòng
Nhân viên

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương


Số tiền
350.000
250.000
150.000

24

Lớp: C21 KT


ĐẠI HỌC HOA LƯ

KHOA KINH TẾ KĨ THUẬT

Biểu số 2.4. Bảng chấm công

Sinh viên: Vũ Thị Thương Thương

25Lớp: C21 KT


×