Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

bản chất học SPEAKING

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.48 KB, 4 trang )

Cô Minh Đức IELTS -0978472666

BẢN CHẤT CỦA VIỆC HỌC SPEAKING.
Tài liệu được viết bởi cô Đức và một số tham khảo từ Thầy cô giáo bản địa

I.Bàn luận về SPEAKING
Kĩ năng SPEAKING đối với đa phần học viên Việt Nam là kĩ năng khó nhất bởi
nhiều yếu tố như accent, ngọng “l” và “n”, không hiểu rõ phiên âm tiếng anh.
Mặc dù bạn nắm chắc về ngữ pháp cũng như từ vựng tuy nhiên nếu bạn phát âm
không tốt thậm chí là sai thì thông điệp sẽ không thể truyền tải tới người nghe .
Giống như mỗi bản nhạc đều có âm điệu khác nhau, thì ngôn ngữ cũng vậy. Và
mỗi một quốc gia thì ngôn ngữ lại có âm điệu khác nhau
Mỗi người sinh ra đều khả năng nói thành thạo mọi ngôn ngữ. Chúng ta luôn
được dạy ngôn ngữ mẹ đẻ khi còn là đứa trẻ và chúng ta khi học ngôn ngữ thứ hai thì
chúng ta vẫn bị ảnh hưởng bởi âm điệu và lối tư duy của ngôn ngữ mẹ đẻ.
Khi chúng ta sử dụng các âm và ngữ điệu của tiếng mẹ đẻ để nói ngôn ngữ thứ
hai (tiếng anh) thì điều đó tạo ra “accent”.
Ví dụ:
Mình đã đi nhiều nước, và nhận ra không chỉ Việt Nam mình có accent
(Vietlish) mà các nước khác đều có accent, đặc biệt hồi xưa thầy giáo Ấn độ của cô
không thể phát âm số 3 một cách chuẩn xác, thầy luôn đọc là “tờ ri”. Hoặc thậm chí
các nước dung Tiếng Anh từ khi sinh ra hoặc dùng song song 2 ngôn ngữ như
Singapore cũng có những Singlish
Người Việt chúng ta có xu hướng nói liên tục các từ trong câu cho đến khi hết
câu.
Ví dụ chúng ta nói “Hôm nay trời đẹp nhỉ?” (chúng ta nói liền một mạch và
không nhấn nhá gì cả”
Tuy nhiên trong tiếng anh thì lại nói như sau:
“Today is a beautiful day, isn’t it” (lên giọng cuối câu và nhấn vào từ key words
“beautiful” và “isn’t it”
Nếu áp dụng vào câu tiếng việt của chúng ta thì rất buồn cười phải không.


Chúng ta nên:
Cố gắng reduce the accent (tức là không áp dụng âm điệu, giọng điệu
của tiếng Việt khi nói tiếng anh
Việc học quy luật phát âm sẽ giúp bạn tự tin hơn khi nói.


Cô Minh Đức IELTS -0978472666
II. Việc học phát âm tiếng anh bao gồm 2 vấn đề chính
sau đây:
1. Sounds of English (các âm trong tiếng anh)
* 5 nguyên âm: a , e , o , i , u .
* 21 phụ âm: b , c , d , f , g , h , j , k , l , m , n , p , q , r , s , t , v , w , x , y , z .

2. Rhythm of English (nhịp điệu của câu)





2.1. WORD STRESS (trọng âm từ)
Tiếng Anh là ngôn ngữ đa âm tiết, những từ có hai âm tiết trở lên luôn có một
âm tiết phát âm khác biệt hẳn so với những âm tiết còn lại về độ dài, độ lớn và độ
cao. Âm tiết nào được phát âm to hơn, giọng cao hơn và kéo dài hơn các âm khác
trọng cùng một từ thì ta nói âm tiết đó đươc nhấn trọng âm. Hay nói cách khác, trọng
âm rơi vào âm tiết đó.
Trọng âm từ đóng vai trò quan trọng trong việc phân biệt được từ này với từ
khác khi chúng ta nghe và nói tiếng Anh.
Trong tiếng anh có một số từ cách viết giống nhau nhưng nếu phát âm trọng âm
khác nhau thì lại có nghĩa hoàn toàn khác nhau.
Desert (n) /ˈdezərt/: sa mạc

Desert: (v) /dɪˈzɜːrt/ leave or abandon (ruồng bỏ, bỏ rơi)
2.2. SENTENCE STRESS
Cách chúng ta nhấn hoặc không nhấn từ nào trong câu
Trong 1 câu từ được chia làm 2 loại
Những từ thuộc về nội dung (content words) Những từ thuộc về nội dung
(content words)
Những từ thuộc về mặt cấu trúc (structure words): Những từ thuộc về mặt
cấu trúc (structure words) là những từ còn lại giúp hoàn thiện câu và để câu đúng về
mặt ngữ pháp
Thông thường chúng ta sẽ đánh trọng âm (nhấn mạnh vào những từ thuộc về nội
dung)
Xét ví dụ sau:
William Shakespeare is a famous playwright
Các từ content words /keywords là William Shakespeare , famous, playwright
2.3.Intonation (ngữ điệu lên hoặc xuống một câu)
Có những quy tắc để chúng ta áp dụng khi nào lên giọng và khi nào xuống
giọng.


Cô Minh Đức IELTS -0978472666
a. Ngữ điệu cho câu nói bình thường
Rule 1: Câu nói bình thường: chính là câu trần thuật, câu bình thường thì đều
xuống giọng cuối câu.
Vd: I’m Vietnamese

b. Ngữ điệu cho câu hỏi bắt đầu bằng WH
Rule 2: Câu hỏi WH: what, where, when, why, whose, whom, who…và How:
xuống giọng ở cuối câu.
Vd: where are you from? , How are you?
( Tiếp tục, ta phải xuống, đừng quên nhé!)

c. Ngữ điệu cho câu hỏi yes/ no
Rule 3: Câu hỏi Yes/ No: Lên giọng ở cuối câu
Vd: Do you know where am I from? Are you clear?
( lúc này bạn được lên, lên nhé !)
2.4. Linking
Người bản địa không bao giờ nói rời rạc từng từ. Chúng ta sẽ học những quy tắc
nối âm, hoặc nuốt âm.
Ví dụ về nguyên tắc, khi có một phụ âm đứng trước một nguyên âm, đọc nối
phụ âm với nguyên âm.
leave (it)” đọc là /li:v vit/.
Ngoài ra đối với 2 từ đứng liền nhau, 1 từ có kết thúc bằng 1 phụ âm, và từ đứng
ngay sau nó bắt đầu bằng 1 phụ âm.
Thì ta sẽ bỏ phụ âm của từ đằng trước
BLACK COFFEE /blæk/ /ˈkɔːfi/
Bla Coffee
I want a cup of bla coffee.


Cô Minh Đức IELTS -0978472666

2.5.Pausing
Chúng ta học cách nối âm thì cũng rất cần học khi nào nên dừng, ngừng nghỉ
trong một câu cũng như 1 đoan hội thoại.
Xét hai ví dụ sau:
1.Why would you go to school when you could work and earn money ? (đọc
liền 1 mạch)
2.Why would you go to school/ when you could work/ and earn money ? (ngừng
1 chút)
Rõ ràng ví dụ thứ 2 hoàn toàn tự nhiên và giúp người nghe dễ hiểu hơn rất nhiều
6.Rate of speech

Theo chuyên gia ngôn ngữ học, đối với người bản địa trung bình họ nói 150 –
200 từ/1 phút.
Làm thế nào để test??? Copy 1 đoạn văn gồm 200 từ và chúng ta sẽ ghi âm
chúng ta đọc đoạn đó trong vòng 1 phút. Kết quả sẽ cho thấy chúng ta đang nói
nhanh hay chậm



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×