Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Giáo án Ngữ văn 6 bài 20: Luyện nói về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu tả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.96 KB, 5 trang )

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 6
BÀI 20 - TIẾT 83: LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT TƯỞNG
TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: - Những yêu cầu cần đạt đối với việc luyện nói.
- Những kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu
tả.
- Những bước cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ
thể.
2. Kĩ năng: - Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
- Đưa các hình ảnh có phép tu từ so sánh vào bài nói.
- Nói trước tập thể rõ ràng mạch lạc, biểu cảm, nói đúng nội dung, tác phong tự nhiên.
3. Thái độ: - HS tự tin, tác phong tự nhiên trước đông người.
II. Chuẩn bị :
1. GV: - Sách tham khảo về văn miêu tả.
- Sưu tầm một số tranh ảnh về cảnh biển buổi sớm, cảnh đêm trăng, cảnh mùa thu.
2. HS: - Mỗi tổ chuẩn bị một đề: Lập dàn ý ra nháp. Trao đổi trước trong tổ.
- Cử một học sinh đại diện cho tổ trình bày trước lớp.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1. Kiểm tra bài cũ: - Ngoài năng lực quan sát, người viết văn miêu tả cần có năng lực gì
nữa?
2. Các hoạt động dạy - học:

Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức

HĐ1: Củng cố kiến thức

I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC


- GV: Gọi một số học sinh đọc phần dàn ý đã
chuẩn bị.

- Vai trò, tầm quan trọng, ý nghĩa của việc
luyện nói.


- HS khác nhận xét, bổ sung.
- GV: Nhận xét, yêu cầu bổ sung vào dàn ý.

- Yêu cầu của việc luyện nói:
+ Dựa vào dàn ý, nói rõ ràng, mạch lạc

- HS: được chuẩn bị 3 phút trước khi trình bày + Nói âm lượng vừa đủ, có ngữ điệu, diễn
trước lớp.
cảm.
HĐ2: Luyện nói

+ Tác phong mạnh dạn tự tin.

- GV: Cho HS chuẩn bị 7- 10 phút

II. LUYỆN NÓI

- HS ( Tổ 1): Kiều Phương là một em gái hồn
nhiên, có tài năng hội hoạ, có tâm hồn trong
sáng và lòng nhân hậu. Em hồn nhiên ở chỗ
luôn vui vẻ, thân thiện với mọi người, mặt
luôn tự bôi bẩn, còn miệng thì hát hò vui vẻ
thậm chí khi bị anh mắng thì mặt xiụ xuống,

miệng dẩu ra trông rất ngộ chứ không bực tức,
cãi lại. Cô bé ấy còn có tài năng hội hoạ đặc
biệt. Tuy còn rất bé mà đã tự mày mò chế
thuốc vẽ. Em vẽ tất cả những gì thân thuộc
quanh mình: con mèo vằn, bát múc cơm, mà
cái gì vào tranh cũng ngộ nghĩnh, sinh động,
đáng yêu…

1. Miêu tả hình ảnh Kiều Phương:
- Hình dáng nhỏ bé, nhanh nhẹn, tóc
ngắn buộc hai bên như hai chiếc đuôi gà hoe
vàng, mắt đen tròn sáng long lanh, khuôn mặt
tròn hay tự bôi bẩn như cô bé lọ lem trong
truyện cổ tích.
- Tính tình: Vui vẻ, hồn nhiên, tinh
nghịch, ưa hoạt động, thích sáng tạo, say mê
vẽ, độ lượng và nhân hậu.
Đáng yêu, đáng mến.

- HS 2 nhận xét.
- GV: nhận xét.
- HS( Tổ 2): Trình bày trước lớp dựa theo gợi
ý trong SGK:
? Đó là một đêm trăng như thế nào?
(nhận xét)
? Đêm trăng đó có gì đặc sắc, tiêu biểu:
+ Bầu trời

2. Miêu tả đêm trăng:


+ Đêm

- Đó là một đêm trăng tròn ( trăng rằm ) rất
đẹp.

+ Vâng trăng
+ Cây cối
+ Làng bản
? Tìm những hình ảnh tưởng tượng, so sánh
để cảnh đêm trăng đẹp và sinh động.

- Bầu trời là một tấm áo màu xám nhạt với
những bông hoa sao li ti.
- Mặt trăng tròn vành vạnh như chiếc cúc áo
bằng bạc đính khéo léo trên chiếc áo da trời.


- GV đọc “ Vầng trăng quê em” ( trang 31
sách “ Văn miêu tả” “ Trăng lên”(trang 36
sách đã dẫn)

- Bóng trăng lồng bóng cây in bóng xuống
mặt đất như hàng ngàn đốm hoa lửa đang
nhảy nhót.
- Làng bản huyền ảo hơn, sang trọng hơn
trong ánh sáng dịu dàng, lan toả của trăng
đêm.

3. Củng cố.
- Nhận xét khả năng vận dụng của HS.

- Nhận xét tác phong trình bày của HS.
4. Hướng dẫn học ở nhà :
- Ôn lại kiến thức về văn miêu tả.
- Xác định đối tượng miêu tả cụ thể, nhận xét về đối tượng và làm rõ nhận xét đó qua các
chi tiết, hình ảnh tiêu biểu.
- Đọc và chuẩn bị tiếp phần còn lại -> Giờ sau luyện nói tiếp.


BÀI 20 - TIẾT 84: LUYỆN NÓI VỀ QUAN SÁT TƯỞNG
TƯỢNG, SO SÁNH & NHẬN XÉT TRONG VĂN MIÊU TẢ
( Tiếp theo)
I. Mục tiêu :
1. Kiến thức: - Những yêu cầu cần đạt đối với việc luyện nói.
- Những kiến thức đã học về quan sát, tưởng tượng, so sánh và nhận xét trong văn miêu
tả.
- Những bước cơ bản để lựa chọn các chi tiết hay, đặc sắc khi miêu tả một đối tượng cụ
thể.
2. Kĩ năng: - Sắp xếp các ý theo một trình tự hợp lí.
- Đưa các hình ảnh có phép tu từ so sánh vào bài nói.
- Nói trước tập thể rõ ràng mạch lạc, biểu cảm, nói đúng nội dung, tác phong tự nhiên.
3. Thái độ: - HS tự tin, tác phong tự nhiên trước đông người.
II. Chuẩn bị :
1. GV: - Sách tham khảo về văn miêu tả.
- Sưu tầm một số tranh ảnh về cảnh biển buổi sớm, cảnh đêm trăng, cảnh mùa thu.
2. HS: - Mỗi tổ chuẩn bị một đề: Lập dàn ý ra nháp. Trao đổi trước trong tổ.
- Cử một học sinh đại diện cho tổ trình bày trước lớp.
III. Tiến trình tổ chức dạy - học:
1. Kiểm tra bài cũ: - Ngoài năng lực quan sát, người viết văn miêu tả cần có năng lực gì
nữa?
2. Các hoạt động dạy - học:


Hoạt động của thầy và trò

Nội dung kiến thức

- HS( Tổ 3) miêu tả theo gợi ý trong SGK:

3. Miêu tả cảnh bình minh trên biển:

+ Mặt trời

- Mặt trời như lòng đỏ quả trứng gà.

+ Bầu trời

- Bầu trời như chiếc đĩa bạc.

+ Mặt biển

- Mặt biển đầy như mâm bánh đúc, loáng
thoáng những con thuyền như những hạt


+ Sóng biển

lạc ai đem rắc lên trên.

+ bãi cát

- Bãi cát phẳng lặng như một chiếc khăn

kim tuyến khổng lồ vắt ngang bờ biển.

+ Những con thuyền …
- GV đọc “ Hừng đông mặt biển” ( Trang 45
sách văn miêu tả) “ Biển đẹp” ( Trang 91)
- Học sinh được quan sát bức tranh vẽ về đề tài
mùa thu ( Dựa theo bài Thu Điếu của nhà thơ
Nguyễn Khuyến)

4. Miêu tả cảnh mùa thu (theo tranh vẽ):

- GV: Bức tranh vẽ cảnh gì?( Mùa nào? ở đâu?)

- Mặt nước trong veo như tấm gương phản
chiếu sắc trời xanh biếc.

? Hình ảnh nào giúp con nhận ra điều đó? (ao,
cây, lá, bầu trời, không khí...)

- Bức tranh vẽ cảnh mùa thu ở vùng đồng
bằng Bắc Bộ.

? Tìm những hình ảnh so sánh, liên tưởng hợp lý
để miêu tả bức tranh thu.

- Bầu trời trong xanh, cao vời vợi kiêu hãnh
trong chiếc áo choàng màu ngọc bích trang
điểm những đốm hoa mây trắng.

- HS( Tổ 4): chuẩn bị 7- 10 phút. Đại diện của tổ

lên trình bày.

- Ngõ trúc như những chú rắn lục uốn mình
quanh thôn xóm.

- GV: đọc bài “ Thu Điếu” để minh hoạ thêm.

- Lá vàng chao theo chiều gió như những
chiếc thuyền nhỏ ngoài biển khơi xa xôi
chập chờn thu sóng nước.
- Không gian đều hiu quạnh, vắng, man
mác buồn.

3. Củng cố.
- Nhận xét khả năng vận dụng của HS.
- Nhận xét tác phong trình bày của HS.
4. Hướng dẫn học ở nhà :
- Ôn lại kiến thức về văn miêu tả.
- Xác định đối tượng miêu tả cụ thể, nhận xét về đối tượng và làm rõ nhận xét đó qua các
chi tiết, hình ảnh tiêu biểu.
- Lập dàn ý cho bài văn miêu tả.
- Đọc và soạn bài Vượt thác.



×