Tải bản đầy đủ (.pptx) (19 trang)

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRÀO NGƯỢC HỌNG THANH QUẢN (LPR) VÀ TRÀO NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN (GERD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.31 MB, 19 trang )

SỰ KHÁC BIỆT GIỮA TRÀO NGƯỢC
HỌNG THANH QUẢN (LPR) VÀ TRÀO
NGƯỢC DẠ DÀY THỰC QUẢN (GERD)


Trào ngược ( reflux) : dòng chảy ngược
Hầu hết mọi người đều có trào ngược ở một số

mức độ sau khi ăn
ở Mỹ: heart burn
60 triệu người: 1 lần/tháng
25 triệu người: mỗi ngày

Koufman và cộng sự: tần suất trào ngược/rối loạn

giọng nói: 60%
Tổn thương có thể ở TQ hay thanh quản: hiệu lực
của dòng chảy ngược và thời gian niêm mạc tiếp
xúc với acid


Trước khi bạn có thể làm giảm bớt triệu chứng
ở bệnh nhân LPR và đảm bảo cho sự hồi phục
của thanh quản, bạn cần phải biết sự khác
biệt giữa LPR và GERD.
Linda Diamond, PA-C
 


LPR: laryngopharyngeal reflux: trào ngược


họng thanh quản
GERD: gastro_esophageal reflux disease: trào
ngược dạ dày thực quản
LPR KHÔNG PHẢI LÀ GERD


SO SÁNH LPR VÀ GERD
LPR

GERD

 Acid dạ dày => thực quản =>

 Acid dạ dày => thực quản

thanh quản => kích thích và
thay đổi ở thanh quản
 Cảm giác nóng rát < 40%
 Viêm thực quản <25%
 Ban ngày, đứng thẳng
 Acid tiếp xúc với niêm mạc
thanh quản: từng đợt
 Mất chức năng cơ vòng TQ
TRÊN
 Biểu mô mỏng, dễ bị tổn
thương

=> chỉ tổn thương vùng
thực quản
 Cảm giác nóng rát: 100%

 Viêm thực quản: 100%
 Ban đêm, nằm ngửa
 Acid tiếp xúc niêm mạc
TQ: liên tục, kéo dài
 Mất chức năng cơ vòng TQ
DƯỚI
 Biểu mô có sự bảo vệ


Triệu chứng lâm sàng của LPR
Khàn giọng : 71%
Đặc trưng: giọng nói khàn, giọng mệt

mỏi, giọng bị vỡ
Ho: 51%
Khối tắc nghẽn ở hầu họng: 47%
Đằng hắng, khó nuốt, đau họng


Có thể kèm
Polyp dây thanh
U hạt dây thanh
Co thắt thanh quản
Dây thanh khép hở ngoài
58% LPR/ K thanh quản
56% LPR/ hẹp dưới thanh môn


LPR và suyễn
Thường bị bỏ qua

 Có thể làm trầm trọng thêm bệnh suyễn
Acid đc kiểm soát tốt

=> 73% có cải thiện triệu chứng hen và chức
năng phổi


LPR và viêm xoang
Do các kích thích niêm mạc, LPR thường có:
Chronic throat clearing
Tiết nhiều chất tiết trong cổ họng
Chảy dịch xuống cửa mũi sau
 Không có bệnh lý tại xoang
=> gây khó khăn trong chẩn đoán
=> điều trị LPR trễ


Chẩn đoán LPR
Bệnh sử:
Thay đổi về giọng nói : đổi liên tục và xảy ra
cuối ngày
Cảm giác về khối u trong cổ họng (vướng họng )
Đằng hắng
Lượng và màu sắc của chất tiết ở họng
Công việc: có cần nói nhiều, nói lớn không?
Triệu chứng ợ nóng, phương pháp điều trị


Thuốc lá, rượu:
 giảm áp lực cơ vòng thực quản

 suy yếu sức đề kháng niêm mạc
 Khó tiêu
 kích thích tăng tiết dịch dạ dày
 Là đồng yếu tố của K tiêu hóa trên
Nuốt khó cần được chú ý và cần nên được XN

thêm
Xác định bệnh hô hấp liên quan đến thay đổi
giọng nói: co thắt thanh quản, chuyển động dây
thanh bất thường
=> gợi ý LPR tiềm ẩn


Soi thanh quản hoặc khám bằng gương:
Sung huyết ở sụn phễu và mép sau, lan rộng
đến dây thanh thật và giả, niêm mạc dưới thanh
môn, niêm mạc hầu
Quá phát niêm mạc giữa 2 sụn phễu, trường
hợp đặc biệt: mép sau có biểu mô tăng sản
keratin
U hạt dây thanh ở mỏm thanh sụn phễu


Hạt dây thanh: LPR người lớn không điều trị, 2

bên, chỗ nối giữa 1/3 trước và 1/3 giữa của bề
mặt phát âm – dây âm thật
Hẹp thanh quản: diển tiến nặng, có thể đe dọa
tính mạng, 75% hẹp thanh quản và khí quản có
trào ngược. 25% còn lại do đặt NKQ và đặt ống

thông mũi dd


Videotroboscopy (hoạt soi): nội soi+ quay phim
Phóng lớn và chiếu chậm hình ảnh của dây thanh
Ghi lại chuyển động rung
X quang thực quản cản quang với barium:
Bất thường chuyển động, sang thương thực quản
Trào ngược tự phát
Bất thương cơ vòng TQ thấp
Ít nhạy với LPR

=> tầm soát khi thất bại điều trị, có TC GERD, chưa
rõ chẩn đoán


Máy đo pH :
Xâm lấn, gây khó chịu
Không dùng chẩn đoán LPR ban đầu
Hữu ích: hẹp thanh quản, co thắt thanh quản
đột ngột, BN không đáp ứng điều trị
BN có TC LPR, cls ban đầu (-): đo pH 24h, máy
đo pH 2 cực vẫn là tiêu chuẩn vàng


Điều trị
Điều trị chính: ức chế H2 và PPI
phụ thuộc vào độ nặng triệu chứng
Nhẹ:
ức chế H2, ăn kiêng và thay đổi lối sống

Giáo dục phòng ngừa trào ngược: chìa khóa
thành công vì ½ bn phòng ngừa có cải thiện
triệu chứng
TB và nặng: 2 liều PPI mỗi ngày


PPI chỉ kéo dài 16.8h
3 lần trào ngược không liên tục/tuần => tổn

thương thanh quản
BN nói 2-3 tháng cải thiện
NC : ít nhất 6 tháng
=> khuyến cáo 2 liều/ ngày ,6 tháng
20-30% BN ko đáp ứng điều trị căn bản
Một nhóm nhỏ cần điều trị kéo dài vì tái phát


Theo dõi
3 tháng /lần tầm soát triệu chứng
Thường xuyên hơn nếu bệnh nhân không đáp

ứng điều trị, có TC mới
TC tồn tại dai dẳng, biến đổi thanh môn: theo
dõi thêm


Tóm lại
LPR và GERD khác nhau
Tầm soát LPR là cần thiết ở những BN khàn


tiếng mạn tính hay từng đợt, chronic throat
clearing, ho mạn tính, giọng nói yếu hay thay
đổi, cảm giác nghẹn họng, đau họng
Chẩn đoán: bệnh sử, TC, xét nghiệm cần thiết
Điều trị: PPI 2lần/ ngày – 6 tháng



×