Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Nghiên cứu thử nghiệm khả năng xử lý ô nhiễm dioxin trong đất của cỏ vetiver tại sân bay biên hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.25 MB, 77 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG XỬ LÝ
Ô NHIỄM DIOXIN TRONG ĐẤT CỦA CỎ VETIVER
TẠI SÂN BAY BIÊN HÒA
CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

HOÀNG LÊ LỘC

HÀ NỘI, NĂM 2019

Hà Nội - Năm 20..


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU THỬ NGHIỆM KHẢ NĂNG XỬ LÝ
Ô NHIỄM DIOXIN TRONG ĐẤT CỦA CỎ VETIVER
TẠI SÂN BAY BIÊN HÒA

HOÀNG LÊ LỘC

CHUYÊN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. TS. NGÔ THỊ THÚY HƢỜNG
2. TS. NGUYỄN THỊ PHƢƠNG MAI



HÀ NỘI, NĂM 2019


CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI

Cán bộ hướng dẫn 1: TS. Ngô Thị Thúy Hƣờng

Cán bộ hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Thị Phƣơng Mai

Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Hoàng Anh Lê

Cán bộ chấm phản biện 2: TS. Nguyễn Hùng Minh

Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 16 tháng 4 năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi được sự hướng
dẫn khoa học của TS. Ngô Thị Thúy Hường và TS. Nguyễn Thị Phương Mai. Các
nội dung nghiên cứu, kết quả trong luận văn này là trung thực và chưa công bố dưới
bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có
ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số
liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn
gốc và có danh mục tổng hợp các tài liệu tham khảo.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
nội dung luận văn của mình, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
không liên quan đến những vi phạm tác quyền, bản quyền do tôi gây ra trong quá
trình thực hiện (nếu có).
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Học viên thực hiện

Hoàng Lê Lộc


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Ngô Thị
Thúy Hường và TS. Nguyễn Thị Phương Mai, những người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu, tôi nhận được sự giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi của các thầy cô từ Trường Đại học Tài nguyên
Môi trường Hà Nội và các cán bộ đang công tác tại Trung tâm Karst và Di sản Địa
chất, Lãnh đạo và cán bộ, viên chức Viện Khoa học Địa Chất và Khoáng Sản.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban chủ nhiệm đề tài cấp bộ mã số
TNMT.04.66 và Dự án nghiên cứu Khoa học thuộc PEER Cycle 6, USAID, Mỹ
(AID-OAA-A-11-00012; 2018-2020) do TS. Ngô Thị Thúy Hường làm chủ nhiệm
đã cho phép sử dụng nguồn số liệu của đề tài và hỗ trợ kinh phí để hoàn thành công
trình này.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cơ quan, gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp đã động viên, tạo mọi điều kiện học tập và nghiên cứu trong suốt thời

gian qua.
Hà Nội, ngày 20 tháng 04 năm 2019
Học viên thực hiện

Hoàng Lê Lộc


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH .............................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .......................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................3
3. Nội dung nghiên cứu ...............................................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 4
1.1. Dioxin và những tác hại của dioxin .....................................................................4
1.1.1. Dioxin và sự hình thành của chúng ...................................................................4
1.1.2. Đặc điểm tính chất của dioxin và tồn lưu của chúng trong môi trường............4
1.2. Hiện trạng ô nhiễm dioxin....................................................................................8
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm dioxin trên thế giới ............................................................8
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm dioxin ở Việt Nam .............................................................9
1.3. Tổng quan về cây cỏ Vetiver .............................................................................20
1.3.1. Một số đặc điểm của cỏ Vetiver ......................................................................20
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ứng dụng cỏ Vetiver trong xử lý ô nhiễm môi trường .....22
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU... 26

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................26
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................26
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................26
2.2. Thời gian nghiên cứu .........................................................................................27
2.3. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................28
2.3.1. Phương pháp tổng hợp và kế thừa...................................................................28
2.3.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm ........................................................................28
2.2.2. Phương pháp lấy và gia công mẫu ngoài thực địa ..........................................29
2.2.3. Phương pháp phân tích mẫu dioxin/furan .......................................................31


iv

2.2.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ...............................................................34
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................... 36
3.1. Khả năng sinh trưởng và thích nghi của cây cỏ Vetiver trên đất ô nhiễm chất
độc hóa học dioxin ....................................................................................................36
3.2. Biến động hàm lượng dioxin trong mẫu cỏ và đất .............................................39
3.2.1. Hàm lượng các chất dioxin/furan trong mẫu khảo sát ....................................39
3.2.2. Biến động hàm lượng các chất dioxin/furan trong cỏ Vetiver ........................40
3.2.3. Biến động hàm lượng các chất dioxin/furan trong đất ....................................46
3.3. Tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và hàm lượng dioxin tích lũy
trong cây cỏ Vetiver ..................................................................................................49
3.3.1. Tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và hàm lượng dioxin tích lũy
trong rễ cỏ..................................................................................................................49
3.3.2. Tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và hàm lượng dioxin tích lũy
trong chồi cỏ ..............................................................................................................50
3.4. Đánh giá khả năng xử lý dioxin trong đất của cỏ Vetiver .................................52
3.5. Ước tính thời gian xử lý ô nhiễm dioxin trong đất thí nghiệm của cỏ Vetiver .........53
3.5.1. Ước tính thời gian xử lý hàm lượng dioxin tại lô 1 ........................................53

3.5.2. Ước tính thời gian xử lý hàm lượng dioxin tại lô 2 ........................................54
3.5.3. Ước tính thời gian xử lý hàm lượng dioxin tại lô 3 ........................................55
3.6. Đề xuất phương pháp sử dụng cỏ Vetiver trong giảm thiểu ô nhiễm dioxin .........55
3.6.1. Quy trình chăm sóc cỏ Vetiver .......................................................................56
3.6.2. Quy trình ghi sổ nhật ký chăm sóc cỏ .............................................................58
3.6.3. Quy trình đánh giá kết quả ..............................................................................60
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................... 63


v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
2,3,7,8-TCDD

2,3,7,8-Tetrachlorodibenzodioxin

2,4,5-T

2,4,5-Trichlorophenoxyacetic acid

2,4-D

2,4-Dichlorophenoxyacetic acid

CDD/F

Chlorinated Dibenzo-p-Dioxin

DECOM1


Chế phẩm kích thích sự phát triển của vi sinh vật, bao gồm
các muối dinh dưỡng vô cơ và mùn hữu cơ

HpCDD

Heptachlorodibenzo-p-dioxin

IARC

International agency for research on cancer

OCDD

Octa-Chlorinated Dibenzo-p-Dioxin

PCBs

Polychlorinated biphenyls

PCDD/F

Polychlorinated dibenzo-p-dioxins/dibenzofurans

TEQ

Toxic Equivalent: Chỉ số độ độc tương đương

UNEP


United Nations Environment Programme: Chương trình môi
trường Liên Hiệp Quốc

US AID

United States Agency for International Development:
Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ

VSV

Vi sinh vật

WHO

World Health Organization: Tổ chức y tế thế giới


vi

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Số lượng các chất diệt cỏ được sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam ...10
Bảng 1.2. Tổng hợp các kết quả nghiên cứu từ năm 2000 của Bộ Quốc phòng, Văn
phòng 33 và Ban 10-80 .............................................................................................18
Bảng 2.1. Tọa độ các điểm mốc khu vực thí nghiệm ................................................ 26
Bảng 3.1. Hàm lượng dioxin/furan (pg WHO-TEQ/g trọng lượng khô) trong đất
trước khi trồng cỏ (mẫu trắng) .................................................................................. 39
Bảng 3.2. Hàm lượng dioxin/furan (ppt TEQ) trong mẫu rễ qua các đợt .................41
Bảng 3.3. Hàm lượng dioxin/furan (ppt TEQ) trong mẫu chồi qua các đợt .............44
Bảng 3.4. Hàm lượng dioxin /furan (ppt TEQ) trong mẫu đất qua các đợt ..............46
Bảng 3.5. Mẫu nhật ký tưới nước và bón phân .........................................................58

Bảng 3.6. Mẫu nhật ký sinh trưởng cỏ ......................................................................59


vii

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Cấu tạo nguyên tử chung của dioxin và furan ............................................6
Hình 1.2. Mặt bằng tổng thể sân bay Đà Nẵng .........................................................12
Hình 1.3. Mặt bằng tổng thể sân bay Phù Cát...........................................................14
Hình 1.4. Mặt bằng tổng thể sân bay Biên Hòa .......................................................16
Hình 1.5. Cỏ Vetiver loài Chrysopogon zizanioides (L.) Nash ................................21
Hình 2.1. Khu vực khảo sát và tiến hành thí nghiệm được lựa chọn……………… 27
Hình 2.2. Cày xới, đảo trộn và san đất ......................................................................28
Hình 2.3. Sơ đồ lấy mẫu đất và mẫu sinh phẩm .......................................................30
Hình 2.4. Quy trình phân tích dioxin và furan (PCDD/Fs) trong mẫu rắn. ..............34
Hình 3.1. Sinh trưởng của cỏ (chiều cao thân) theo thời gian……………………. 36
Hình 3.2. Cỏ Vetiver ra hoa đồng loạt ......................................................................37
Hình 3.3. Cỏ Vetiver sau 48 tháng trồng ..................................................................38
Hình 3.4. Hàm lượng dioxin/furan (ppt TEQ) trong mẫu rễ cỏ qua các đợt. ...........42
Hình 3.5. Hàm lượng dioxin/furan (ppt TEQ) trong mẫu chồi cỏ qua các đợt .........45
Hình 3.6. Hàm lượng dioxin/furan (ppt TEQ) trong mẫu đất qua các đợt. ..............48
Hình 3.7. Sự tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và trong rễ cỏ Vetiver của
lô 1. ............................................................................................................................49
Hình 3.8. Sự tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và trong rễ cỏ Vetiver của
lô 2. ............................................................................................................................50
Hình 3.9. Sự tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và trong chồi cỏ Vetiver
của lô 1. .....................................................................................................................51
Hình 3.10. Sự tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất và trong chồi cỏ Vetiver
của lô 2. .....................................................................................................................51
Hình 3.11. Hàm lượng dioxin thay đổi theo thời gian tại lô 1. .................................54

Hình 3.12. Hàm lượng dioxin thay đổi theo thời gian tại lô 2 ..................................54


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Chiến tranh đã kết thúc hơn 40 năm nhưng những hậu quả để lại cho đến hiện
nay vẫn rất nặng nề. Một trong những hậu quả đó là vấn đề ảnh hưởng của dioxin có
trong hóa chất diệt cỏ mà quân đội Mỹ sử dụng trong chiến tranh. Cuộc chiến tranh
hóa chất đó đã, đang và sẽ tiếp tục gây tác động đặc biệt nghiêm trọng đối với môi
trường và con người ở Việt Nam. Vào những năm 1961–1972, Việt Nam là một
trong những khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi ô nhiễm dioxin do việc sử
dụng rộng rãi "chất độc màu da cam" (CĐMDC) làm thuốc diệt cỏ trong những năm
chiến tranh với 76,9 triệu lít được rải xuống 2,6 triệu ha lãnh thổ miền Nam, Việt
Nam (Văn phòng 33, 2013). Uớc tính có khoảng 170 kg TCDD, là chất độc nhất
trong nhóm các chất dioxin, đã được phun rải, theo Stellman và cs. (2003) con số
đó là khoảng 366 kg TCDD khiến cho Việt Nam trở thành khu vực bị ô nhiễm
TCDD nghiêm trọng nhất thế giới, đặc biệt nặng nhất là những khu căn cứ không
quân cũ như sân bay Biên Hoà, Đà Nẵng, Phù Cát, , v.v. Các chất này tiếp tục lan
rộng khắp nơi theo nhiều con đường, gây ra những vấn đề sức khỏe vô cùng nghiêm
trọng. Sự tồn lưu dioxin trong môi trường đã và đang gây ra những tổn thương lâu
dài cho hàng triệu người dân Việt Nam. Phơi nhiễm chất độc da cam/dioxin không
chỉ ảnh hưởng tới sức khỏe của người bị phơi nhiễm, gây ra các loại bệnh như: ung
thư, suy giảm miễn dịch, tai biến sinh sản, dị tật bẩm sinh v.v., mà còn ảnh hưởng
tới cả thế hệ sau (Văn phòng Ban chỉ đạo 33, 2013).
Gần đây, chính phủ Mỹ và Việt Nam đã cùng nhau có nhiều nỗ lực để khắc
phục và làm sạch các vùng bị nhiễm độc dioxin. Có rất nhiều phương pháp khác
nhau để xử lý dioxin như công nghệ chôn lấp tích cực, nghiền bi, công nghệ khắc
phục bằng vi sinh vật và công nghệ giải hấp nhiệt trong mố (GEF/ UNDP, 2013).

Tuy nhiên, những công nghệ tiên tiến này có giá thành rất cao và chỉ phù hợp trong
xử lý các điểm nóng với hàm lượng dioxin cao. Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra
công nghệ xử lý bằng thực vật để làm giảm nhẹ cũng như khắc phục ô nhiễm dioxin
và các chất độc hóa học trong đất ở mức độ trung bình và thấp là rất cần thiết. Hiện
nay, phương pháp sử dụng thực vật là phương pháp đang được nhiều nhà khoa học
quan tâm bởi hiệu quả kinh tế cao và thân thiện với môi trường; ngoài ra, thực vật


2

còn có khả nặng xử lý đất ô nhiễm kim loại nặng (KLN). Với những dặc điểm sinh
lý và hình thái đặc biệt, cỏ vetiver (Chrysopogon zizanioides (L.) Nash) có thể đáp
ứng được các yêu cầu đó. Ở Việt Nam hiện nay, cỏ Vetiver đã được trồng thử
nghiệm tại nhiều tỉnh thành trong cả nước với các mục đích khác nhau như: chống
xói mòn, sạt lở, xử lý nước thải từ các trại chăn nuôi, phòng chống và giảm thiểu
thiên tai ở miền Trung... (Paul Truong, Trần Tân Văn và cs, 2008). Với những tính
năng vượt trội, cỏ vetiver còn được ứng dụng để xử lý đất và nước ô nhiễm hữu cơ,
kim loại nặng và chất diệt cỏ, thuốc trừ sâu, v.v., nhưng cho đến thời điểm tiến
hành nghiên cứu này chưa có nghiên cứu chính thức nào về việc sử dụng cỏ Vetiver
để giảm nhẹ cũng như khắc phục ô nhiễm dioxin và các chất độc hóa học trong đất
ở mức độ trung bình và thấp.
Sân bay Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai là nơi trung chuyển, lưu trữ và sử dụng
chất diệt cỏ của Mỹ với số lượng lên tới 98.000 thùng chất da cam, 45.000 thùng
chất trắng và 16.300 thùng chất xanh (205 lít/thùng) (Văn phòng Ban chỉ đạo 33,
2010). Trong đó hơn 11.000 thùng chất diệt cỏ đã được vận chuyển từ Biên Hòa
trong chiến dịch Pacer Ivy vào năm 1970. Thêm vào đó, quanh sân bay có một số
ao, hồ thoát nước khi mưa, điều này càng tạo điều kiện cho dioxin ngấm sâu và lan
tỏa khi có mưa. Đây là những lý do khiến Sân bay Biên Hòa trở thành nơi là khu
vực bị nhiễm dioxin nặng nhất, lâu nhất và lớn nhất không chỉ ở Việt Nam mà còn
cả trên thế giới.

Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu thử nghiệm
khả năng xử lý ô nhiễm dioxin trong đất của cỏ vetiver tại sân bay Biên Hòa” để
thực hiện. Luận văn sử dụng một phần số liệu từ Dự án nghiên cứu Khoa học thuộc
PEER Cycle 6, USAID, Mỹ (AID-OAA-A-11-00012; 2018-2020) do TS. Ngô Thị
Thúy Hường làm chủ nhiệm.
Nhằm có được bức tranh toàn cảnh và đánh giá được khả năng xử lý ô nhiễm
dioxin trong đất của cỏ vetiver tại sân bay Biên Hòa sau khoảng 4 năm trồng cỏ,
luận văn đã kế thừa sử dụng số liệu về hàm lượng dioxin trong mẫu cỏ và đất của 3
đợt lấy mẫu trước đó: Đợt 1 (tháng 5/2015), Đợt 2 (tháng 10/2015), Đợt 3 (tháng
5/2016), đồng thời tiếp tục lấy mẫu Đợt 4 (tháng 10/2018), từ đó có thể so sánh
cũng như đánh giá được sự thay đổi của hàm lượng dioxin trong mẫu đất và cỏ sau


3

4 năm trồng. Ngoài ra, để có thể đánh giá được khả năng sinh trưởng và thích nghi
cây cỏ vetiver trên đất ô nhiễm chất độc hóa học dioxin sau 4 năm, luận văn đã kế
thừa số liệu sinh trưởng về chiều cao của cỏ từ lúc bắt đầu trồng đến lúc cỏ được 18
tháng và tiếp tục thu thập số liệu ngoài thực địa khi cỏ trồng đạt 41 và 48 tháng
(tháng 3 và tháng 10/2018), từ đó có thể đưa ra được những nhận xét đánh giá toàn
diện hơn và có giá trị hơn về mặt khoa học.
Nghiên cứu này là một phần của đề tài được tài trợ bởi Dự án PEER Cycle

6, USAID, Mỹ (AID-OAA-A-11-00012; 2018-2020). Xin được cảm ơn USAID
và Dự án PEER Cycle 6 đã tạo điều kiện về kinh phí giúp đỡ chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá được khả năng xử lý ô nhiễm dioxin trong đất của cỏ Vetiver tại
sân bay Biên Hòa.
3. Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1: Thu thập, nghiên cứu đánh giá kết quả đã có về sử dụng cỏ
vetiver trong xử lý đất ô nhiễm dioxin và các tài liệu liên quan
- Thu thập, tổng hợp và nghiên cứu các số liệu từ Đề tài trước
Nội dung 2: Đánh giá khả năng thích nghi của cỏ vetiver trong môi trường
đất nhiễm dioxin tại sân bay Biên Hòa
- Phân tích sự sinh trưởng và phát triển của cỏ vetiver trong các lô thí nghiệm
- Đánh giá được khả năng thích nghi của cỏ vetiver trong môi trường nhiễm
dioxin.
Nội dung 3: Đánh giá khả năng xử lý ô nhiễm dioxin trong đất của cỏ
vetiver tại sân bay Biên Hòa
- Đánh giá được hàm lượng dioxin trong đất của cỏ vetiver qua các đợt lấy
mẫu thí nghiệm và xác định được mối tương quan giữa hàm lượng dioxin trong đất
với hàm lượng dioxin trong cỏ.
- Đề xuất một số biện pháp giảm thiểu ô nhiễm dioxin bằng cỏ vetiver.


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Dioxin và những tác hại của dioxin
1.1.1. Dioxin và sự hình thành của chúng
Dioxin là tên gọi chung cho hàng trăm các hợp chất hóa học có cùng cấu trúc
hóa học tồn tại bền vững trong môi trường. Dioxin có 75 đồng phân PCDDs
(polychlorinated dibenzo para dioxin) và 135 đồng phân PCDFs (polychlorinated
dibenzofurans) với độc tính khác nhau. Theo Công ước Stockhoml năm 1972,
dioxin còn bao gồm nhóm các PCBs (polychlorinated biphenyls), là các chất tương
tự dioxine, bao gồm 419 chất hóa học nhưng trong đó chỉ có khoảng 29 chất đặc
biệt nguy hiểm. Trong số các hợp chất dioxin, TCDD (2,3,7,8-tetrachlorodibenzo-pdioxin) là nhóm độc nhất (WHO, 2007).
Dioxin chủ yếu sinh ra từ quá trình sản xuất công nghiệp có sự liên quan đến
clo như luyện kim, tẩy trắng bột giấy, đốt rác, sản xuất hóa chất, thuốc diệt cỏ và

thuốc trừ sâu. Ngoài ra, dioxin có thể được hình thành từ các quá trình tự nhiên như
núi lửa, cháy rừng (Fiedler, 2003).
Tiếp xúc với dioxin ở nồng độ cao có thể gây tổn thương da và thay đổi chức
năng gan ở người. Tiếp xúc trong thời gian dài gây nên các thay đổi đối với hệ
thống miễn dịch, hệ thần kinh, các hệ thống của tuyến nội tiết và ảnh hưởng tới hệ
thống cũng như chức năng sinh sản, lâu dài có thể gây thiểu năng trí tuệ ở thế hệ
tiếp theo (WHO, 2007).
Từ năm 1961 - 1972, quân đội Mỹ đã thực hiện chiến dịch phun rải chất da
cam với thành phần độc hại chủ yếu là dioxin ở miền Nam Việt Nam với mục đích
chính là “khai quang”, tức là làm trống đồng cỏ, rừng cây để quân đội Việt Nam
không có nơi để ngụy trang, và không quân Mỹ có thể bỏ bom cắt tuyến đường
Trường Sơn.
1.1.2. Đặc điểm tính chất của dioxin và tồn lưu của chúng trong môi trường
* Đặc điểm tính chất hóa lý của dioxin


5

Dioxin là chất rắn, bền vững trong môi trường, ít bị phân hủy do các yếu tố
bên ngoài như độ ẩm, nhiệt độ và các hóa chất, không bị axit mạnh hay kiềm mạnh
phân hủy. Dioxin có độ bền nhiệt rất cao chỉ bị phân hủy hoàn toàn ở nhiệt độ trên
1200oC. Dioxin rất ít bay hơi ở to thường tan tốt trong các dung môi ko phân cực
như n - hexane, tan rất ít trong dung môi phân cực như acetone và hầu như ko tan
trong nước (khoảng ~ 0.2 microgam/l nước)... Dioxin là các hợp chất hữu cơ không
mùi, không màu, chứa cacbon, hidro, oxi và clorin.
Dioxin thuộc vào một trong 12 nhóm chất hữu cơ khó phân huỷ (Persistent
Organic Pollutants) và được gọi tắt POPs theo công ước Stockholm (UNEP, 2001)
phải được loại bỏ hoàn toàn khỏi môi trường sống. Các chất này gồm:
Policlobiphenyl (PCB); Policlodibenzeo-p-dioxin (PCDD); Policlodibenzofuran
(PCDF); Aldrin; Dieldrin; Diclodiphenyltricloetan (DDT); Endrin; Clordan;

Hexaclobenzen; Mirex; Toxaphen; Heptaclo
Trong 12 nhóm chất POPs, với tên chung là “dioxin” và các chất tương tự
dioxin, thường được hiểu là các chất Policlodibenzo-p-dioxin (PCDD) và
Polyclodibenzofuran (PCDF), polyclobiphenyl (PCB). Trừ PCDD và PCDF là nhóm
các chất không chủ định sản xuất, các chất còn lại được sản xuất để sử dụng trong hoạt
động kinh tế. PCB được sử dụng trong chế tạo dầu biến thế, tụ điện lỏng, làm chất hoá
dẻo, v.v. Các chất chứa clo được sản xuất làm thuốc trừ sâu, trừ muỗi, trừ côn trùng có
hại v.v.
Các đồng phân của dioxin và furan:
a) Polyclodibenzo-p-dioxin có 75 chất gọi là đồng phân, phụ thuộc vào số lượng
nguyên tố clo trong phân tử được chia ra tám nhóm đồng phân (isomer).
b) Polyclodibenzofuran có 135 chất gọi là đồng phân, tương tự như PCDD,
PCDF được chia ra tám nhóm đồng phân.


6

10

9

O

8

7

O

6


5

Cl x

1

4

9

2

8

3

7

Cl y

Polyclodibenzo-p-dioxin (PCDD)

1
2
3

Cl m 6

O

5

4

Cln

Polyclodibenzofuran (PCDF)

Hình 1.1. Cấu tạo nguyên tử chung của dioxin và furan
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Dioxin còn bao gồm cả nhóm các PCBs (polychlorinated biphenyls), là các
chất tương tự dioxin, bao gồm 419 chất hóa học trong đó có 29 chất đặc biệt nguy
hiểm. x các chất thuộc nhóm dioxin, tiêu biểu và độc hại nhất là 2,3,7,8tetrachlorodibenzo para dioxin (TCDD) (Ủy ban Quốc gia Điều tra Hậu quả các
Chất hóa học Dùng trong Chiến tranh Việt Nam, 2002). Đặc tính ái mỡ (lipophilic)
và kị nước (hydrophobic) của dioxin liên quan chặt chẽ với độ bền vững của chúng
trong cơ thể sống cũng như trong tự nhiên và sự phân bố của chúng trong các cơ
quan của cơ thể.
Hệ số phân bố của 2,3,7,8-TCDD đã được xác định trong các thành phần của
cơ thể lần lượt là: mô mỡ 300; da 30; gan 25; sữa mẹ 13; thành ruột 10; máu 10;
thận 7; bắp thịt 4; mật 0,5; nước tiểu 0,00005. Vì vậy, khi nghiên cứu đánh giá độ
tồn lưu của dioxin trong cơ thể người, thường lấy mỡ, máu và sữa mẹ là các mô
chứa nhiều sữa nhất nên tại đây dioxin có khả năng bị hòa tan cao nhất. Trong sữa
mẹ có khoảng 3-4% mỡ, còn trong máu khoảng 0,3 - 0,7% (Fiedler và cs., 2003).
* Sự tồn tại, phân bố và lan truyền của dioxin trong môi trường
Các hợp chất dioxin khi tồn tại trong môi trường, chúng dễ dàng luân chuyển
giữa không khí, đất và nước. Dioxin phát tán vào không khí có thể được vận chuyển
đi rất xa nguồn thải, do đó chúng có thể được tìm thấy ở nhiều nơi trên thế giới.
Trong môi trường nước, dioxin được gắn vào các hạt rắn lơ lửng và lắng đọng
xuống trầm tích, nơi chúng được vận chuyển xa hơn hoặc bị hấp thụ bởi cá và các
sinh vật thủy sinh khác. Với đặc tính là các chất hữu cơ bền vững và khó phân hủy,

ít hoà tan trong nước nên dioxin tích tụ lâu dài trong đất và trầm tích, đặc biệt là
tích tụ, lan truyền trong chuỗi thức ăn, từ các loài thực vật đến động vật thủy sinh
và một số mắt xích thức ăn khác, cuối cùng là con người (WHO, 2007). Do tính


7

chất dễ tan trong các mô mỡ cho nên khi xâm nhập vào cơ thể bằng con đường tiêu
hóa và hô hấp, dioxin dễ dàng thấm qua màng ruột và phổi vào hệ tuần hoàn. Đã có
những nghiên cứu trên động vật chứng minh PCDDs/PCDFs và PCBs có liên quan
đến đột biến gen và gây ung thư. Thời gian bán huỷ là một thông số quan trọng để
đánh giá độ bền vững của dioxin trong các đối tượng khác nhau. Thời gian bán hủy
(T/2) của dioxin cao hơn nhiều so với các hợp chất hữu cơ khác, T/2 có thể biến
động khác nhau tùy theo môi trường và điều kiện cụ thể. Trong cơ thể sinh vật thời
gian bán phân hủy là từ 7-12 năm, đối với cơ thể người, thời gian bán phân hủy của
2,3,7,8-TCDD là 8,5 năm (Michalek và cs., 1996).
Thời gian bán huỷ là một thông số quan trọng để đánh giá độ bền vững của
dioxin trong các đối tượng khác nhau.
Có nhiều tài liệu nêu ra các số liệu về thời gian bán huỷ (T1/2) của dioxin
trong một số đối tượng như sau :
Trong đất

: >10 năm

Chuột

: 15-30 ngày

Trên bền mặt đất


: 1-3 năm

Chuột lang

: 30-90 ngày

Cặn đáy

: đến 2 năm

Khỉ

: 455 ngày

Nước

: 1-2 năm

Người

: 5-7 năm

Thời gian bán huỷ của dioxin là 9-12 năm chỉ ở trên lớp đất bề mặt 0,1cm, ở
các lớp đất sâu hơn là 25-100 năm. Theo Hsieh và cs (1994) thời gian bán huỷ của
dioxin trong đất là 4.720 ngày (~13 năm), hexaclobenze là 1.530 ngày (4,2 năm),
PCBs là 940 ngày (2,6 năm), PAHs là 570 ngày (1,6 năm), pentaclophenol 100
ngày. Trong cặn đáy dioxin có thể tồn tại hàng trăm năm (Gough và cs., 1986).
Theo tài liệu này thời gian bán hủy đồng phân của PCDD và PCDF trong cặn đáy
như sau:
Nhóm đồng phân


PCDF

PCDD

Tetra

79 năm

102 năm

Penta

59 năm

153 năm

Hexa

54 năm

173 năm

Hepta

32 năm

128 năm

Octa


29 năm

139 năm


8

Các số liệu này cho thấy độ bền vững của PCDD và PCDF trong trầm tích là
rất khác nhau và có thể xếp theo thứ tự: PCDD > PCDF
Đối với PCDF:

Tetra > Penta > Hexa > Hepta > Octa

Đối với PCDD:

Hexa > Penta > Octa > Hepta > Tetra

Như vậy, dioxin rất khó bị phân hủy, nó tồn tại bền vững và lâu dài trong môi
trường đất.
1.2. Hiện trạng ô nhiễm dioxin
1.2.1. Hiện trạng ô nhiễm dioxin trên thế giới
Dioxin đã từng được phát hiện có lẫn trong một số chất diệt cỏ với hàm
lượng thấp ở New Zealand, Australia, Mỹ v.v. vào những năm 1950-1960. Con
người đã nhận thức được tính chất nguy hiểm và cấm sử dụng ngay sau đó nhưng
vẫn gây ra hậu quả vô cùng lớn.
Vào những năm 1860-1865, những trầm tích từ hồ Green-New York có hàm
lượng của Chlorinated Dibenzo-p-Dioxin (CDD) toàn phần 7 ppt; 98% CDD được
phát hiện là OCDD. Hàm lượng CDD tăng mạnh sau năm 1923 và tiếp tục tăng cho
đến năm 1984 với hàm lượng cực đại trên 900 ppt với 75% là Octa-Chlorinated

Dibenzo-p-Dioxin (OCDD) (Rubey W và nnk, 1985).
Năm 1986, theo Czuczawa và Hites những mẫu chất lắng bề mặt được lấy từ
sông và Vịnh Saginaw, từ phía nam hồ Huron cho thấy trong tất cả các mẫu trầm
tích đều có CDD, kể cả những mẫu trầm tích ở vị trí sâu nhất. Phần lớn CDD tìm
thấy trong các mẫu thử là do con người gây nên. Do ở gần các khu đô thị những
mẫu cặn lắng thu được có hàm lượng cao nhất và nơi thấp nhất ở trung tâm mặt hồ.
Nhiều tác giả cho rằng sự tích tụ của CDD trong môi trường liên quan đến các hoạt
động công nghiệp. CDD có trong tất cả các chất lắng bề mặt lấy từ những hồ lớn.
OCDD chiếm ưu thế ở những hàm lượng trong khoảng từ 560 đến 4.800 ppt.


9

Trong một nghiên cứu trước đó, kết quả của những mẫu thử cặn lắng thu thập
từ 5 bến cảng ở lưu vực phía Tây hồ Ontario gần cửa sông Niagara phát hiện có
2,3,7,8- TCDD (Onuska và nnk, 1983). Có hai bến trong những bến trên có trầm
tích chứa hàm lượng 2,3,7,8-TCDD có thể đo lường được với hàm lượng cao nhất
của 2,3,7,8-TCDD tìm thấy ở độ sâu 3–5cm là 13 ppt, ở độ sâu 3cm là hàm lượng
4ppt và ở độ sâu 13–14cm là 3ppt. Những bến còn lại có hàm lượng của 2,3,7,8TCDD trong các mẫu lắng cặn thấp dưới mức giới hạn có thể phát hiện (0,1 ppt)
(Onuska và nnk, 1983).
Trong một nghiên cứu khác, các hàm lượng trong đất của 2,3,7,8-TCDD đã
được đo trong các vùng công nghiệp của một nhóm các bang vùng Trung Tây và
vùng Trung Atlantic (Illinois, Michigan, New York, Pennsylvania, Tennessee,
Virginia và West Virginia) (Nestrick và nnk, 1986). Kết quả cho thấy hàm lượng
2,3,7,8-TCDD trong đất nhỏ hơn 1,01 ppb (dao động từ không phát hiện được đến
9,4 ppt). Nguyên nhân chính dẫn đến sự xuất hiện của 2,3,7,8-TCDD trong đất
ngoại ô ở Hoa Kỳ là do nguồn cháy cục bộ của các lò đốt công nghiệp và rác thải
thành phố.
Năm 1985, tại bang Missouri, đã tiến hành phân tích các mẫu đất về sự ô
nhiễm 2,3,7,8-TCDD. Kết quả cho thấy hàm lượng 2,3,7,8-TCDD trong các mẫu

đất trong khoảng từ 30 đến 1750 ppb. Ở một nơi ô nhiễm nặng khác là Times
Beach, MO hàm lượng ô nhiễm nặng từ 4.4 đến 317 ppb (Tiernan và nnk, 1985).
Trong nghiên cứu của Hoffman và cs. (1986) lấy các mẫu đất từ công viên Quail
Run Mobile Home ở Gray Summit, MO (mẫu thử đơn) được tìm thấy ở một vị trí
có hàm lượng ô nhiễm cực đại của 2,3,7,8-TCDD là 2.200 ppb; tuy nhiên trong các
mẫu đất hỗn hợp thì hàm lượng lại thay đổi từ 39 đến 100 ppb.
1.2.2. Hiện trạng ô nhiễm dioxin ở Việt Nam
Ở Việt Nam, ô nhiễm dioxin chủ yếu là do hậu quả của chất độc hóa học
dùng trong chiến tranh. Trong thời gian chiến tranh ở Việt Nam, chất diệt cỏ/dioxin


10

được quân đội Mỹ sử dụng ở miền Nam Việt Nam bắt đầu từ ngày 10/8/1961 và kết
thúc vào ngày 31/10/1971.
Các chất diệt cỏ đã sử dụng ở Việt Nam gồm nhiều loại như 2,4-D; 2,4,5-T,
Picloram, Dimetylaxenic axit. Trong đó chủ yếu là chất 2,3,7,8 TCDD. Chúng tồn
tại dưới 3 dạng hợp chất màu chính:
- Da cam (hỗn hợp của 2,4-D và 2,4,5-T (chứa tạp chất 2,3,7,8-TCDD
(dioxin) và/hoặc các đồng phân của nó);
- Trắng (hỗn hợp của 2,4-D và Picloram);
- Xanh (Dimetylaxenic axit hay Cacodylic chứa As).
Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng Việt Nam là một trong số những nước bị
ảnh hưởng nặng nề bởi chất độc da cam/dioxin (Westing, 1984; Gough, 1986, Cecil,
1986). Tài liệu thống kê về chiến dịch Ranch Hand còn cho thấy cụ thể hơn, từ
tháng 8/1965 - tháng 2/1971, quân đội Mỹ đã thực hiện 6.542 chuyến bay rải chất
diệt cỏ xuống 32/46 tỉnh thuộc miền Nam Việt Nam. Ước tính tổng lượng dioxin
được sử dụng trong chiến tranh ít nhất là 366 kg.
Theo đánh giá của các tác giả khác nhau thì khối lượng các chất diệt cỏ sử
dụng ở Việt Nam cũng khác nhau:

Bảng 1.1. Số lƣợng các chất diệt cỏ đƣợc sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam
Các chất
Tài liệu

Chất da

Chất

Chất

cam

trắng

xanh

tím,
hồng,
xanh lá

Tổng
Cộng

mạ
Westing (1976)

44.373.000 19.835.000 8.182.000

-


72.390.000

Stellman (2003)

49.268.937 20.556.525 4.714.381 2.387.936

76.954.806

Young (2009)

43.332.640 21.798.400 6.100.640 2.944.240

74.175.920

Nguồn: [32], [37], [39]


11

Theo bảng này số liệu của Westing (1984) không bao gồm các chất tím, hồng
và xanh mạ là những chất có hàm lượng dioxin rất cao (chất da cam, chất trắng, chất
xanh). Theo Young (2009), thì con số 74.175.920 lít là tổng số chất diệt cỏ Mỹ đưa
vào Việt Nam. Theo số liệu của Stellman (2003) thì số lượng tổng các chất diệt cỏ
là 76.954.806 lít (~77 triệu) các chất, tương đương với 95.112.688 kg (~ 95 triệu
kg), trong đó có 67% các chất chứa dioxin, mà chủ yếu là chất da cam với khối
lượng 49.27 triệu lít, tương đương 63 triệu kg.
Theo báo cáo gần đây nhất của Văn phòng 33 (2010), diện tích được phun rải
lên tới 2,63 triệu ha, chiếm 15,2% diện tích toàn miền Nam Việt Nam. Nếu chỉ tính
riêng các chất có hoạt chất 2,4,5-T (chất da cam), thì diện tích bị phun rải theo
Stellman và cộng sự là 1,68 triệu ha, chiếm 9,7 % diện tích toàn miền Nam. Theo

các số liệu chính thức của Bộ Quốc phòng Hoa Kỳ đã công bố, từ ngày 13/01/1962
đến 30/6/1971 mật độ phun rải chất diệt cỏ ở Việt Nam gấp 17 lần liều lượng được
Bộ Tư lệnh Lục quân Mỹ khuyến cáo sử dụng năm 1967 (2,2 kg/ha). Với mật độ
này thì các chất diệt cỏ trở thành những chất độc hóa học có tính hủy diệt.
TCDD (tetrachlorodibenzodioxin, aka dioxin) trong chất da cam là chất độc
nhất trong nhóm các chất dioxin, có thể gây ra những vấn đề nghiêm trong cho môi
trường và sức khỏe con người. Ước tính có khoảng 170 kg TCDD đã được phun rải,
trong khi đó theo Stellman và cs (2003) con số đó là khoảng 366 kg TCDD và vẫn
chưa kể đến các nguồn chất diệt cỏ khác đã được phun rải (VPBCĐ33 - Bộ
TN&MT, 2010) đã được rải xuống miền Nam, Việt Nam.
Theo nghiên cứu của (Nguyễn Tiến Dũng, 2005) với việc sử dụng chất độc
hóa học phun rải ở các khu vực nằm trên đầu nguồn của nhiều con sông lớn như
sông Bến Hải, sông Cửu Long, sông Hương, sông Hàn, sông Đồng Nai, sông Bé,
sông Vàm Cỏ, chất độc đã được lan truyền gần như toàn bộ diện tích đất đai miền
Nam Việt Nam do tác động của bão lũ và các yếu tố tự nhiên-xã hội khác. Việc rải
chất độc hóa học trong một khoảng thời gian dài với hàm lượng cao gấp khoảng 2830 lần cho phép để diệt cỏ có thể dẫn đến một loạt những hậu quả không mong


12

muốn: làm chết cây cối, gây ô nhiễm môi trường cũng như hệ sinh thái và nguy
hiểm cho sức khỏe con người.
a) Mức độ ô nhiễm dioxin ở sân bay Đà Nẵng
Sân bay Đà Nẵng nằm trong tọa độ 160 vĩ độ Bắc và 108015’ kinh độ Đông,
thuộc phường Thạc Gián, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Mặt bằng tổng mặt
bằng của sân bay Đà Nẵng được thể hiện qua hình sau:

Hình 1.2. Mặt bằng tổng thể sân bay Đà Nẵng
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Sân bay Đà Nẵng được Quân đội Mỹ sử dụng làm bãi tồn trữ chất độc hóa

học cho chiến dịch “Ranch Hand” từ tháng 5/1964 đến 7/1/1971. Trong thời gian
đó, tại sân bay đã chứa và sử dụng: 52.700 thùng chất da cam, 29.000 thùng chất
trắng và 5.000 thùng chất xanh. Từ ngày 17/4/1970 đến 31/3/1972, sân bay Đà
Nẵng còn phục vụ cho chiến dịch thu hồi (Pacer Ivy) nhằm xóa hết dấu vết của chất
độc hóa học/dioxin. Kết quả thu hồi được 8.200 thùng chất da cam và vỏ thùng đưa
về Mỹ (Số liệu do Bộ Quốc Phòng Mỹ cung cấp).
Kết quả các nghiên cứu của Trung tâm Tư vấn Việt - Nga, Văn phòng Ban
Chỉ đạo 33; Ban 10-80 phối hợp với công ty tư vấn Hatfield thực hiện từ năm 1997


13

đến năm 2012 Văn phòng 33/Hatfield/UNDP/Ban 10-80 (Hatfield/Ban 10-80 (1998,
2000, 2003, 2006, 2007, 2011) tại khu vực sân bay Đà Nẵng như sau:
Khu kho chứa, khu rửa và khu nạp nồng độ TEQ lớn nhất trong đất được ghi
nhận vào năm 2006 là 365.000 ppt trong các mẫu lấy tại khu trộn và nạp cũ, nồng
độ này vượt giá trị giới hạn cao nhất (1.000 ppt) 365 lần. Ba mẫu phân tích có nồng
độ TCDD > 100.000 ppt và 17 trong số 23 mẫu đất (74%) lấy tại sân bay có nồng
độ > 1000 ppt.
Nồng độ TCDD đo được trong tháng 1 năm 2009 lấy tại trung tâm và phía
nam sân bay Đà Nẵng thấp hơn đáng kể so với các mẫu lấy tại phía bắc; trừ trường
hợp ở khu kho chứa Pacer Ivy (PISA). Nồng độ TCDD cao chỉ bắt gặp ở một mẫu
đất lấy tại vị trí gần khu vực PISA (20.600 ppt; 65% TCDD), và trong một mẫu cá
(25,4 ppt TEQ) lấy tại hồ D phía nam sân bay vào năm 2009.
Tại khu nhiễm sân bay Đà Nẵng, dioxin đã thấm sâu vào đất đến 150 cm: lớp
đất 120-150 cm, có nồng độ TEQ là 952 ppt (n=5).
Theo hướng lan tỏa, dioxin tích tụ trong hồ Sen, trong bùn, động vật, thực vật
thủy sinh: trong 3 hồ: hồ Sen A bị ô nhiễm dioxin nặng cần có biện pháp xử lý. Hồ
B và hồ C: trong các mẫu bùn và cá nồng độ dioxin không cao, dưới 100 ppt TEQ.
Khu vực ngoài sân bay theo hướng lan tỏa: Đất khu dân cư, bùn trong các hồ

Xuân Hà, hồ 29-3, sông Hàn, sông Cẩm Lệ, sông Phú Lộc có nồng độ dioxin thấp,
dưới mức cho phép. Động vật, thực vật thủy sinh trong hồ Sen A có hàm lượng
dioxin cao, trên ngưỡng cho phép, cần xử lý và không được sử dụng làm thực phẩm
và thức ăn cho chăn nuôi.
Kết quả khảo sát mới nhất vào tháng 1 năm 2010 cho thấy mức độ ô nhiễm
dioxin trong đất tại các khu kho chứa, trộn và nạp; và trầm tích trong các khu kênh
rạch vẫn cao. Đặc biệt, là dioxin được tìm thấy trong nước ngầm với nồng độ
khoảng 0,86 ppt TEQ, chúng tỏ dioxin đã có khả năng ngấm sâu vào các mạch nước
ngầm.


14

b) Mức độ ô nhiễm dioxin tại sân bay Phù Cát
Sân bay Phù Cát thuộc địa phận tỉnh Bình Định, nằm trong tọa độ 13057’48”
vĩ độ Bắc, 109003’57” kinh độ Đông với vị trí địa lý như sau:
-

Phía bắc giáp xã Cáp Tân

-

Phía Nam - xã Nhơn Thành

-

Phía Đông giáp quốc lộ 1A

-


Phía Tây giáp xã An Nhơn, cáchTrung tâm thành phố Quy Nhơn khoảng
28 km về phía Tây Bắc.

Hình 1.3. Mặt bằng tổng thể sân bay Phù Cát
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Theo tài liệu do Bộ Quốc phòng Mỹ cung cấp, sân bay Phù Cát phục vụ cho
chiến dịch “Ranch Hand” từ tháng 6 năm 1968 đến tháng 5 năm 1970. Lượng hóa
chất tập trung tại sân bay Phù Cát gồm: chất da cam 17.000 thùng, chất trắng 9.000
thùng và chất xanh 2.900 thùng. Chính vì vậy, Trong sân bay Phù Cát đã hình thành


15

khu nhiễm chất da cam/dioxin: khu chứa, nạp, khu rửa phương tiện sau phun rải.
Sau một thời gian dài, chất da cam/dioxin đã thấm sâu vào đất.
Theo Văn phòng 33/Hatfield/UNDP/Ban 10-80 (Hatfield/Ban 10-80 (1998,
2000, 2003, 2006, 2007) mức độ ô nhiễm dioxin tại khu vực sân bay Phù Cát như
sau:
Nồng độ dioxin tại khu vực kho chứa vẫn còn rất cao (tới 236.000 pg/g
TCDD) và nồng độ này tương đương với kết quả tìm thấy tại Biên Hòa và Đà Nẵng.
Cần xử lý lâu dài và liên tục đất tại khu vực này để làm giảm sự phơi nhiễm dioxin
tiềm tàng cho các công nhân làm việc trong sân bay và cộng đồng dân cư sống ở
gần khu sân bay.
Trong khu vực nạp và rửa, nồng độ dioxin thấp hơn rất nhiều và có lẽ không
có nguy cơ lớn đối với sức khỏe con người và môi trường. Tương tự như vậy mẫu
tại bể sa lắng và các hồ A, B và C có nồng độ dioxin thấp. Do đó, không đòi hỏi cần
khảo sát tiếp theo cũng như các biện pháp làm giảm ô nhiễm.
Các mẫu lấy tại các khu vực do Bộ Quốc phòng Mỹ giới thiệu (khu vực góc
Đông Nam của sân bay), tuy nhiên các mẫu này đều có nồng độ dioxin thấp và tỷ lệ
TCDD trên tổng TEQ nhỏ (dưới 50%). Kết quả cho thấy khu vực này có lẽ không bị

sử dụng nhiều chất độc da cam trong thời gian chiến tranh, mà có thể đã được sử
dụng để làm văn phòng, doanh trại quân đội và các mục đích giải trí.
Đến năm 2011, trong khuôn khổ Dự án “Xử lý ô nhiễm môi trường tại những
điểm nóng ô nhiễm nặng dioxin tại Việt Nam”, từ nguồn kinh phí Quỹ Môi trường
toàn cầu (GEF) tài trợ thông qua Chương trình Phát triển Liên hợp quốc (UNDP),
Văn phòng Ban Chỉ đạo 33 (Chủ dự án) năm 2011-2012 đã tiến hành chôn lấp, cô
lập 7.500 m3 đất và trầm tích nhiễm dioxin trên diện tích 2,06 ha.
c) Mức độ ô nhiễm dioxin tại Sân bay Biên Hòa
Sân bay Biên Hòa thuộc địa phận tỉnh Đồng Nai, có tọa độ: 105o58’30” vĩ
Bắc và 106o49’10” kinh Đông, phía Tây cách sông Đồng Nai khoảng 700 m. Sân


×