Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

Giáo án Ngữ văn 7 bài 7: Sau phút chia ly (trích Chinh phụ ngâm khúc)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (74.42 KB, 7 trang )

Bài 7:
Tiết 25:

Sau phút chia ly

( Trích "Chinh phụ ngâm khúc" Đặng Trần Côn)
A. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức: Cảm nhận đợc

- Nỗi sầu sau phút chia tay.

- Tố cáo chiến tranh phi nghĩa.
- Niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi.
- Giá trị nghệ thuật ngôn từ trong đoạn
trích.
- Bớc đầu hiểu thể thơ "Song thất lục bát".
2. Rèn kỹ năng: Đọc, cảm nhận một thể thơ mới; đọc và cảm nhận nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
3. Giáo dục học sinh: Căm ghét chiến tranh phong kiến; thông cảm với
nỗi buồn khổ của ngời phụ nữ.
4. Tích hợp:

- Từ Hán Việt.
- Thơ Nguyễn Du.

B. Tiến trình các hoạt động dạy - học :
1. Kiểm tra bài cũ:
- Đọc thuộc lòng đoạn trích "Bài ca Côn Sơn"? Nêu những hiểu biết
về tác giả, hoàn cảnh sáng tác bài thơ?
- Cảnh trí thiên nhiên ở Côn Sơn hiện nên nh thế nào qua đoạn
trích? Qua cảnh mà em hiểu gì về tâm hồn tình cảm của Nguyễn


Trãi với thiên nhiên, quê hơng?
2. Bài mới:
Tạm biệt với "Bài ca Côn Sơn" của Nguyễn Trãi, hôm nay chúng ta sẽ
đến với đoạn trích "Sau phút chia ly" của Đặng Trần Côn để tìm
hiểu về nỗi lòng của ngời vợ trẻ có chồng ra trận.
Hoạt động của giáo viên
*HĐ 1:Hớng dẫn học sinh tìm hiểu
tác giả, tác phẩm
Dựa vào phần , em hãy giới thiệu vài
nét về tác giả của bản ngữ văn chữ
Hán ĐTC và bản dịch chữ Nôm ĐTĐ?

HĐ HS

Nội dung cần đạt
I. Giới thiệu vài nét về tác
giả, tác phẩm:
1. Tác giả:
- ĐTC (sáng tác bằng chữ hán
SGK

- ĐTĐ (diễn Nôm).


- Đoạn trích đợc trích từ tác phẩm
nào?

2. Tác phẩm:
- Xuất xứ: Trích từ "CPN khúc"


Giáo viên giới thiệu: "CPNK" là khúc
ngâm của ngời vợ có chồng ra trận.
Giáo viên giới thiệu về hoàn cảnh
sáng tác: Năm 1741 - 1742, xảy ra
cuộc nội chiến giữa nhà Trịnh và nhà
Nguyễn. Cuộc nội chiến xảy ra làm
cho nhân dân lâm vào cảnh điêu
đứng. Không cam chịu đau khổ,
nhiều nơi nhân dân đã đứng dậy
khởi nghĩa. Đến 1737, bắt đầu bùng
nổ những cuộc khởi nghĩa lớn. Nhng
cuộc nội chiến này không chỉ gây
đau khổ cho nhân dân mà còn làm
mòn mỏi giai cấp phong kiến. Thi
nhân Đặng Trần Côn đã chứng kiến
và cảm thông những nỗi lo nh thế nên
đã thổ lộ một cách tài tình ở "CPN" một tác phẩm tố cáo chiến tranh, nói
lên lòng khát khao đợc sống hạnh phúc
của ngời vợ có chồng ra chiến trờng.
Tác phẩm thuộc thể loại nào?
Ngâm khúc là thể loại thơ ca do
ngời Việt Nam sáng tác. Thể này có
chức năng gần nh chuyen biết trong
việc diễn tả những tâm trạng sầu bi
dằng dặc của con ngời bởi nó tạo sự
lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ phù
hợp với nhịp điệu buồn.
Bản diễn Nôm đợc viết bằng thể thơ
gì? Dựa vào phần tìm hiểu ở nhà
em hãy trình bày những hiểu biết

của em về thể thờ này?

- Hoàn cảnh sáng tác:
1741 - 1742, khi diênc ra cuộc
chiến tranh của Nhà nớc phong
kiến đàn áp phong trào nhân
dân.

PB cá
nhân

- Thể loại: Ngâm khúc

Nghe

PB cá
nhân

Đoạn trích mà chúng ta tìm hiểu
hôm nay là từ câu 51 64 của tác
phẩm. Và bây giờ chúng ta cùng tìm
hiểu nỗi sầu của ngời vợ ngay sau khi
tiễn chồng ra trận.

- Thể thơ bản diễn nôm:
Song thất lục bát /92.

II. Đọc và tìm hiểu chi tiết
văn bản
1. Đọc - Tìm hiểu chú thích.


Cách đọc: chậm, nhẹ nhàng, buồn,
ngắt nhịp đúng (3/4 - 3/2/2).

Nghe


Giáo viên đọc mẫu; 1 học sinh đọc
lại.

Đọc

Phần chú thích, chúng ta sẽ kết hợp
với phần tìm hiểu văn bản.

2. Phân tích (tìm hiểu chi
tiết)
* Nội dung đoạn trích diễn
tả

Dựa vào phần soạn bài ở nhà, em hãy
cho biết văn bản này đề cập đến
vấn đề gì?
Mặc dù 12 câu thơ đều xoay
quanh tâm trạng của ngời vợ sau phút
chia ly nhng ở mức độ khác. Vậy 4
câu thơ đầu tâm trạng của ngời
chính phụ nh thế nào?

Giáo viên đọc lại 4 câu thơ đầu

Em hiểu "chàng" và 'thiếp" ở đây là
ai? Hình ảnh "Cõi xa ma" và "buồng
cũ chiếu chăn ngầm" chỉ điều gì?
+ Chàng, thiếp / 92.
+ "Cõi xa ma" và Buồng cũ chiếu
chăn là hai hình ảnh ẩn dụ ớc lệ. Khi
ngời xa nói "Cõi xa ma gió" là để
ngầm chỉ chiến trờng nguy hiểm,
còn "buồng cũ chiếu chăn" ngầm chỉ
tổ ấm trớc kia của hai vợ chồng.
Từ việc hiểu nghĩa của các từ trong 2
câu thơ, em thấy 2 câu thơ đầu
này đã vẽ ra cảnh gì?
Cảnh chia ly giữa hai vợ chồng.
ở 2 câu này, tác giả đã sử dụng một
số hình ảnh đối lập. Em hãy chỉ ra
những hình ảnh ấy và cho biết nghệ
thuật đối lập ở đây có tác dụng gì
trong việc gợi tả nỗi buồn của ngời
thiếu phụ?

PB cá
nhân

Tâm trạng buồn, sầu đau của
ngời vợ ngay sau phút tiễn
chồng ra trận.

a. 4 câu đầu:


PB cá
nhân

Nghe

PB cá
nhân
- 2 câu đầu: Cảnh chia ly giữa
2 vợ chồng.

PB cá
nhân

+ Hình ảnh đối lập:
Chàng thi đi
về

><

Thiếp thì

Cõi xa ma gió>chăn





Ra nơi chiến


Về tổ ấm hạnh

trờng nguy

phúc cô đơn

hiểm


Nhấn mạnh

Sự xa cách
khắc nghiệt
Hiện
thực
chia ly phũ
phàng

Tiễn ngời chồng ra đi nơi chiến trờng khốc liệt, ngời vợ chở về tổ ấm
cũ trong sự lẻ loi đơn chiếc. Lúc này,
ngời vợ trẻ mới thấm thía sự cô đơn.
- Đọc 2 câu tiếp theo và cho biết em
hiểu 2 câu thơ này nh thế nào?

PB cá
nhân

Ngời vợ ngoái trông theo hình bóng
của chồng chỉ thấy mây biếc núi
xanh. ở đây ta thấy nỗi sầu chia ly

nặng nề, tác giả nh nỗi buồn ấy phủ
lên màu biếc của trời mây, trải vào
màu xanh của núi ngàn.
ở đây


- 2 câu sau.
Hình ảnh biếc, núi xanh: tợng
trng cho sự xa cách.

Tuôn + mây biếc.
+ ĐT

Trải + núi xanh.

Gợi nét mênh mang vần vũ
của thiên nhiên

Nỗi buồn chia ly thêm da
diết,

rộng

lớn

tởng

đến

không cùng.

Nỗi buồn chia ly tăng dần, trở thành
nỗi sầu muộn dâng lên tràn ngập cả

b. 4 câu tiếp: Nỗi buồn chia ly

cõi lòng ngời đi kẻ ở đọc 4 câu

trở thành nỗi sầu muộn.

tiếp theo.
? Ta thấy trong những câu này tác
giả đã sử dụng những địa danh ở
Trung Quốc: Hàm Dơng + Tiêu Dơng.
Tại sao tả cuộc chia ly ở đất Việt mà
tác giả lại sử dụng nhiều địa danh ở
Trung Quốc?

PB cá
nhân

? Cũng nh 4 câu thơ đầu, ở đây tác
giả vẫn sử dụng những hình ảnh tơng phản đối lập. Em hãy chỉ ra
những hình ảnh đó?

PB cá
nhân

Những địa danh
ơng


Hàm DTiêu Dơng

Tợng trng cho 2 vị trí xa
cách của đôi vợ chồng.
- Hình ảnh đối lập.
Chàng ngảnh >< thiếp trông

Yêu thơng nhau mặc dù phải
chia ly

Ngảnh: Nghĩa là ngoảnh lại, không
nỡ dứt.


Trông: Nghĩa là cố dõi theo.
?

Những hình ảnh đối lập ấy giúp

em hiểu gì về tình cảm vợ chồng
của ngời chinh phụ?
Đấy chiến tranh phong kiến không
chỉ làm cho trình huynh đề TG tàn
mà nó còn đẩy bao gia đình vào
cảnh ly tán; vợ chồng muốn sống mãi
bên nhau trong yêu thơng và hạnh
phúc mà phải chia xa.
? Cảm giác về sự cách trở xa xôi còn
đợc diễn tả qua những hình ảnh
khác nữa. Em hãy tìm những hình

ảnh đó? Và cho biết tác giả đã sử
dụng nghệ thuật gì qua những hình
ảnh ấy? và sử dụng biện pháp ấy để
làm gì?

PB cá
nhân

Điệp từ.
Đảo vị trí 2 địa danh.
Nhấn mạnh nỗi sầu xa
cách.

Giáo viên bình: Bằng những hình
ảnh tơng phản phối hợp với các điệp
từ và đảo vị trí của 2 địa danh tác
giả muốn chia đều cảm xúc của hai
ngời nhấn mạnh nỗi sầu xa cách. Đọc 4
câu thơ này, ta thấy tình cảm nhớ
nhung cứ tăng dần, tăng dần. Điều đó
cho thấy sự chia ly ở đây là sự chia
ly về cuộc sống và thể xác, còn trong
tình cảm tâm hồn hai vợ chồng ấy
vẫn gắn bó thiết tha. Họ vẫn hớng về
nhau, dõi theo để tìm nhau, nhìn
thấy nhau. Nhng càng hớng về nhau
thì không gian và thời gian càng đẩy
họ xa nhau. ở đoạn trên chỉ là "cách
ngàn". Do đó lời thơ không chỉ biểu
hiện nỗi sầu chia ly mà còn nhấn

mạnh sự oái oăm, nghịch chớng: gắn
bó mà phải chia xa, càng dõi nhìn
nhau càng không thấy nhau.
Nỗi buồn da diết của ngời chinh phụ
đợc khắc họa ở 4 câu cuối nh thế
nào

C. 4 câu cuối.


? Giáo viên đọc lại cách diễn đạtở
4 câu thơ này có gì giống và khác ở
những câu trớc?


Học
sinh khá
- NT đối lập:
trông lại ><
chẳng
thấy
chàng >< thiếp
điệp từ, ngữ: cùng,
thấy, ngàn dâu, ai
TT chỉ mức độ:
xanh xanh, xanh
ngắt.

? Nhờ cách diễn đạt ĐB này, tác giả
muốn

nói với chúng ta điều gì?

4 câu thơ cuối của đoạn trích cho
ta thấy mọi địa điểm vị trí ở
những câu thơ trớc bị xóa mờ, hai
hình hài của thiếp và chàng cũng bị
xóa mờ. Chỉ còn lại những ngàn dậu
nối nhau xanh xanh rồi xanh ngắt,
mênh mông khắp trời. Lúc này cho
ân tình cảm vũ trụ là màu xanh,
xanh đến rợn ngợp, xanh não nề, nhức
buốt tận đáy lòng. Nếu nh 11 câu
thơ trên mợn cảnh để biểu hiện tâm
t tình cảm (một kiểu văn bản
biểu cảm), thì đến câu 12, ngời
chinh phụ đã cất một lời kêu: Lòng
chàng ý thiếp ai sầu hơn ai. Nh vậy
tác giả không tả cảnh ngụ tình nữa
mà nhà thơ trực tiếp nói lên tiếng
lòng của nhân vật và tiếng thơng
cảm của chính mình. Từ "sầu" trong
câu thơ cuối nh đúc kết lại tình cảm
những cung bậc tình cảm ở 11 câu
trên. Đó là nỗi buồn li biệt đã trở thành
một khối sầu thơng trong lòng ngời vợ
trẻ.
* HĐ 3: Hớng dẫn học sinh tổng
kết.
? Đoạn ngâm khúc này cho ta thấy
điều gì?


ĐT trạng thái "sầu" +
câu hỏi TT.

Nỗi buồn li biệt đã trở thành
một khối sầu thơng, nặng
trĩu trong tâm hồn ngời
chinh phụ.

III. Tổng kết - ghi nhớ.
1. Nội dung: Đoạn ngâm khúc
cho ta thấy:


? Qua việc diễn tả nỗi sầu này, tác
giả còn
muốn diễn đạt điều gì?

- Nỗi sầu chia ly của ngời chinh
phụ sau lúc tiễn đa chồng ra
trận.
- Nỗi sầu này vừa có:

+ ý nghĩa tố cáo chiến tranh
phi nghĩa.
+ Thể hiện khao khát hạnh phúc
lức đôi của ngời phụ nữ.
? NT nổi bật trong việc diễn tả nỗi
2. Nghệ thuật.
sầu chia ly của ngời chinh phụ là gì?

- Ngôn từ vô cùng điêu luyện.
- Sử dụng phép đối lập tài
tình.
- Sử dụng nhiều hình ảnh ớc lệ
tợng trng.
- Sử dụng điệp ngữ vòng rất
mực tài tình.
Giáo viên chốt: Chiến tranh loạn lạc đã gây bao nỗi đau khổ trong lòng ngời. Nỗi
buồn sầu tình thơng nhớ, cảnh ngộ cô đơn của ngời vợ trẻ sau lúc tiễn chồng ra
trận đợc miêu tả thật cảm động! Trong nỗi buồn của ngời vợ trẻ còn chất chứa sự
oán giận chiến tranh phi nghĩa làm hạnh phúc lứa đôi bị tan vỡ; đồng thời nỗi
buồn ấy còn thể hiện niềm khát khao của ngời vợ muốn đợc sống trong tình yêu,
hạnh phúc trọn vẹn. Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm, để lại
bao xúc động trong lòng ngời đọc hơn 250 năm qua.
* HĐ 4: Luyện tập.
BT 1: Học thuộc lòng đoạn thơ
BT 2: Yêu cầu phân tích màu xanh trong đoạn thơ bằng cách.
a. Ghi đủ các từ chỉ màu xanh: mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt.
b. Phân biệt sự khác trong các xanh.
- Xanh của mây, núi, ngàn dâu.
- Xanh nhàn nhạt, xa xa, bao trùm cả cảnh vật (xanh xanh).
c. Tác dụng:
- Mây biếc, núi xanh: màu xanh ở trên cao, xa mờ diễn tả nỗi sầu đang trào
dâng hơng về nơi xa - nơi chàng đang phải chinh chiến, hiểm nguy.
- Xanh xanh ngàn dâu và ngàn dâu xanh ngắt gợi tả màu xanh chung chung
mờ nhạt, không rõ, không ranh giới nh cả cảnh vật, trời đất chuyển thành màu
xanh ngắt nh nỗi sầu, buồn chia ly của ngời chinh phụ đôi lúc lại nhói lên để rồi
chung đúc lại thành một khối sầu.

Dặn dò: - Học thuộc đoạn thơ.

- Làm đề cơng và học thuộc
- Soạn BTN.



×