Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

LUẬN VĂN BÁO CÁO THIẾT KẾ CẢNH QUẢN MÔI TRƯỜNG ĐAI HỌC NÔNG LÂM 2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.2 KB, 41 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN HUỲNH CAO THANH

ĐIỀU TRA GIÁ BÁN CÁC GIỐNG CÂY NHẬP NỘI
Ở LÀNG HOA TP HCM VÀ Ở SA ĐÉC

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH:CẢNH QUAN VÀ KỸ THUẬT HOA VIÊN

Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 5/2008


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH


NGUYỄN HUỲNH CAO THANH

ĐIỀU TRA GIÁ BÁN CÁC GIỐNG CÂY NHẬP NỘI Ở
LÀNG HOA TP HCM VÀ Ở SA ĐÉC

Ngành:Cảnh Quan & Kỹ Thuật Hoa Viên

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: THS.PHẠM MINH THỊNH

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 5/2008


MINISTRY OF EDUCATION AND TRAINNING
NONG LAM UNIVERSITY – HO CHI MINH CITY

NGUYỄN HUỲNH CAO THANH

INVESTIGATING SELLING PRICE SOME EXOTIC
ORNAMENTAL PLANTS IN HO CHI MINH CITY
AND SA DEC TOWN

Departerment of Landscaping and Environmental Horticulture

GRADUATION ESSAY

Advisor:PHẠM MINH THỊNH

Ho Chi Minh City
May-2008


LỜI CẢM TẠ
Xin chân thành cảm ơn:


Thầy Nguyễn Minh Thịnh đã tận tình hướng dẫn,giúp đỡ tôi trong quá trình thực

hiện đề tài



Ban lãnh đạo trường đại học Nông Lâm và các thầy cô đã tận tình giảng dạy cho

tôi trong suốt quá trình học tập tại trường


Chú Tư ở Sa Đéc và anh Sơn ở phường Thạnh Lộc-Q12 đã tận tình giúp đỡ và

cung cấp kiến thức cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài


Sau cùng,tôi xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc đến gia đình tôi,những người luôn

động viên,giúp đỡ và khuyến khích tôi trong suốt thời gian học tập để tôi có được như
ngày hôm nay
Sinh viên
Nguyễn Huỳnh Cao Thanh

i


TÓM TẮT
Đề tài nghiên cứu”Điều tra giá bán các giống cây nhập nội ở làng hoa TpHcm và ở Sa
Đéc”được tiến hành tại:


TPHCM:làng hoa gò vấp ở đường Phan Huy Ích,một số nhà vườn ở Q12 và shop

hoa ở đường Lý Thương Kiệt Q10



Thị xã Sa Đéc:làng hoa Tân Qui Đông

Kết quả thu được:


Điều tra giá bán được 18 cây kiểng lá,30 cây kiểng công trình,23 giống nhâp nội

để phục vụ cho công tác dự toán cho công việc thiết kế và thi công cảnh quan


Mô tả các đặc điểm hình thái,sinh trưởng và phát triển,dựa vào những đặc tính

của chúng để xây dựng thành một số giống cây xanh và hoa kiểng nhập nội

ii


SUMMARY
The essay’s tittle”Investigating selling price some exotic orinamental plants in Ho Chi
Minh City and Sa Dec town was carried out from Febuary/2008 to May/2008”


Ho Chi Minh City:Go Vap flower village at Phan Huy Ich Street,some gardens

at 12 District, some flower shops at Ly Thuong Kiet Street,10 District


Sa Dec town:Tan Qui Dong flower village


Results:


Investigating selling price:18 ornamental plants,30 verdure flowers and 23 new

exotic flowers for estimating for designing and executing the work landscape


Describing their characteristic,growing and developing

iii


MỤC LỤC
TRANG
Lời cảm tạ ............................................................................................................. i
Tóm tắt ................................................................................................................. ii
Summary ............................................................................................................. iii
Mục lục ............................................................................................................... iv
Chương 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
Chương 2: TỔNG QUAN ........................................................................................ 3
2. 1.Tổng quan.thị trường hoa kiểng.................................................................. 3
2.2.Các mục tiêu. ............................................................................................... 4
2.3.Các yếu tố hình thành làng hoa.................................................................... 4
2.4. Tiềm năng và thị trường hoa kiểng Việt Nam. ........................................... 5
2.5. Thuận lợi và khó khăn của ngành sản xuất hoa kiểng................................ 6
Chương 3: MỤC TIÊU – NỘI DUNG –
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................................ 9
3.1 Mục tiêu đề tài. ....................................................................................... 9
3.2 Nội dung thực hiện. ................................................................................... 9

3.3 Phương pháp.............................................................................................. 9
Chương 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN............................................................. 10
.4.1.Thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 10
4.1.1.Tình hình buôn bán hoa kiểng ở TPHCM.................................... 10
4.1.2.Những chủng loại tiếp thị và bán hang ở TPHCM. ..................... 10
4.1.3.Các hình thức buôn bán................................................................ 11
4.1.4.Giá cây trên thị trường TPHCM. ................................................. 12
4.1.4.1.Nhóm hoa kiểng công trình. ............................................. 12
4.1.4.2.Nhóm cây kiểng lá. ........................................................... 15
4.1.4.3.Nhóm cây hoa nhập nội. ................................................... 18
4.2.Thị xã Sa Đéc .......................................................................................... 26

iv


4.2.1. Tình hình sản xuất và thương mại ở Sa Đéc............................... 26
4.2.2. Những nhóm hoa kiểng chủ yếu ................................................ 28
4.2.2.1. Nhóm hoa kiểng công trình ..................................................... 28
4.2.2.2. Nhóm hoa kiểng nhập nội........................................................ 30
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 32
5.1 Kết luận. .................................................................................................. 32
5.2 Kiến nghị. ................................................................................................ 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 33

v


Chương 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hoa là một tạo vật của thiên nhiên giúp sự duy trì giống nòi và làm đẹp

cảnh quan. Từ ngàn xưa, con người đã biết dùng hoa và cây để trang trí, cúng lễ,
giao tế, kể cả làm thức ăn, … Cuốc sống ngày càng phong phú và đa dạng dần
dần hình thành nghề trồng hoa và bán hoa. Cây hoa, theo nghĩa rộng bao gồm cả
hoa tươi, cây cảnh các loại, …, đã được con người sưu tập, vun trồng, chuyển
vận, lai tạo, uốn sửa, … rất phong phú và đa dạng. Từ những vườn hoa riêng rẽ
tập hợp dần thành như vùng chuyên canh hoa cảnh, làng hoa, trang trại hoa, công
ty trồng và kinh doanh hoa cảnh theo hướng tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Từ sau thế chiến thứ II và nhất là những năm gần đây,phương tiện vận tải
hàng không phát triển đã thúc đẩy ngành kinh doanh hoa và cây kiểng phát triển
mạnh mẽ.Theo thống kê của Trung tâm Thương Mại Quốc Tế thì:
-Những năm 50 kim ngạch mậu dịch hoa kiểng trên thế giới chưa đến 3 tỉ
USD
-Đến năm 1985 đã lên đến 15 tỉ và tiếp tục tăng nhanh
-Đến năm 1990 là 30,5 tỉ USD
-Đến nay đã xấp xỉ 100 tỉ USD và tiếp tục tăng 10% mỗi năm
Nhìn chung thị trường hoa thế giới ngày càng mở rộng về qui mô,nhưng
cục diện cũng đang biến động.Các nước xuất khẩu hoa kiểng đang đối mặt với
những vấn đề chung là:
-Cung đang tiếp cận với cầu nên giá hoa trên thị trường giảm
-Cạnh tranh ngày càng khốc liệt
-Khách hàng ngày càng kén chọn
Trước những khó khăn đó,các nước đang lợi dụng ưu thế của mình tìm
cách đối phó để giữ vững và mở rộng thị phần trên thị trường hoa thế giới.Nhưng
lợi thế đang nghiêng về các nước đang phát triển vì:có điều kiện thiên nhiên
thuận lợi,giá lao động thấp dẫn đến giá thành hạ,họ chỉ cần tiếp thu công quy

1


trình công nghệ sản xuất hiện đại,tạo các giống mới đáp ứng yêu cầu thị trường

thì họ có thể đẩy các nước phát triển vào tư thế đứng nguyên hoặc suy giảm
Ở Việt Nam chúng ta,chỉ tính riêng tỉnh Lâm Đồng đến nay đã có 4 công
ty nước ngoài vào thuê đất lập doanh nghiệp (100% vốn của nước ngoài) để
trồng hoa:Nhật Thái ở Bảo Lộc,Lâm Thăng (Đài Loan) ở Di Linh,Chánh Đài
Lâm (Đài Loan) ở Đức Trọng,Hasfarm (Hà Lan) ở Đà Lạt.Nếu ngành trồng hoa
kiểng Việt Nam không sớm có sự chuyển mình thì hoa của người trồng hoa Việt
Nam không những không còn chỗ đứng trên thị trường thế giới mà ngay cả trong
thị trường nội địa cũng sẽ bị công ty nước ngoài phong tỏa
Một trong những yếu tố tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp là giá
thành sản phẩm,do đó đề tài “điều tra giá bán các giống cây nhập nội ở làng
hoa TPCM và Sa Đéc”để giải quyết vấn đề về giá cả hiện nay

2


Chương 2
TỔNG QUAN
2. 1.Tổng quan thị trường hoa kiểng
Khi một xã hội phát triển về kinh tế và văn hóa, nhu cầu thưởng ngoạn các
loại hình nghệ thuật có cơ hội mở rộng. Trồng hoa cảnh là một trong những
ngành nghề truyền thống ở nhiều địa phương Việt Nam, mang lại lợi ích kinh tế
cho nhiều hộ nông dân, vừa tạo nên cảnh quan đẹp, mang sắc thái nhân văn.
Làng hoa cảnh ở Việt Nam thường được hình thành ở vùng ven của cácđô thị loại
trung bình và lớn, như một phần của vành đai xanh, nhằm cung cấp hoa tươi, cây
cảnh cho cá nhân, gia đình và các cơ quan. Trải theo suốt chiều dài đất nước,
Việt Nam có nhiều nhà vườn, làng hoa, vùng chuyên canh hoa, nhiều làng hoa đã
hình thành từ vài trăm năm như các làng hoa Ngọc Hà, Nghi Tàm, Nhật Tân,
Quảng Bá, … ở Hà Nội, trên một trăm năm thì có các làng hoa nổi tiếng ở thành
phố Đà Lạt, thị trấn Đơn Dương, làng hoa Gò Vấp của thành phố Hồ Chí Minh,
các làng hoa Tân Qui Đông, Sa Đéc cũng đã có trên 70 năm, làng hoa Thới Nhựt,

An Bình của thành phố Cần thơ vào khoảng 60 năm tuổi và một số làng hoa mới
hình thành khoảng trên mười năm nay do nông dân chuyển đổi việc canh tác từ
cây lúa sang cây hoa. Gần đây, đã hình thành có nhiều công ty, trang trại, vườn
hoa chuyên canh hoa và cây cảnh ra đời, qui mô lớn theo kiểu công nghiệp thì có
Công ty Dalat Hasfarm, trang trại hoa Langbiang Đà Lạt, nhỏ hơn thì có các nhà
vườn, cơ sở, câu lạc bộ hoa cảnh góp phần rộn rịp và khởi sắc thị trường hoa tươi
và hoa cảnh các loại. Hầu hết các thanh phố lớn ở Việt Nam đều hình thành các
cơ sở, câu lạc bộ của Hội Sinh vật cảnh và Hội Hoa lan Cây cảnh.
Tuy nhiên, cũng điều ghi nhận là một số làng hoa đang bị thu hẹp diện tich dần
do sự mở rộng đô thị và các khu công nghiệp, nghề trồng hoa thường có thu nhập không
ổn định do nhiều yếu tố thời tiết bất thường, chậm đổi mới chủng loại, kỹ thuật trồng,
đầu ra của thị trường bị cạnh tranh, … Cái thiếu sót nhất là hiện nay là chúng ta chưa có
một định hướng rõ ràng trong phát triển các làng hoa nói chung và nghề trồng hoa nói
riêng. Thời gian qua đã có rải rác một số bài viết trên các báo Hoa Cảnh (của Hội Hoa

3


lan Cây cảnh, xuất bản ở thành phố Hồ Chí Minh) và báo Việt Nam Hương Sắc (của
Hội Sinh vật cảnh, xuất bản ở Hà Nội) cũng có đề cập đến vấn đề này. Gần đây nhất là
có ý kiến chỉ đạo của Văn phòng Thủ tướng tại buổi làm việc với Hội Sinh vật cảnh
Việt nam đánh giá: "Hiện nay thu nhập từ sản xuất, dịch vụ sinh vật ảnh còn chiếm tỷ
trọng quá nhỏ trong thu nhập quốc dân. Giá trị xuất khẩu năm 2003 mới đạt mức 25 30 triệu USD/năm, chưa tương xứng với tiềm năng phong phú và đa dạng của nước ta.
Chúng ta có các vùng kinh tế và sinh thái khác nhau với khí hậu nhiệt đới, gió mùa,
hoàn toàn có thể đẩy mạnh phát triển sản xuất, dịch vụ sinh vật cảnh, đóng góp xứng
đáng vào phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của đất nước"
2.2.Các mục tiêu:

Mục tiêu lâu dài cho việc phát triển các làng hoa nhằm đa dạng hóa
ngành trồng trọt, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động nông thôn, khai

thác tiểm năng tự nhiên và xã hội, duy trì các kinh nghiệm cổ truyền và nghề hoa
cảnh truyền thống, góp phần tô điểm đất nước, bảo vệ môi trường và thúc đẩy du
lịch.
Mục tiêu cụ thể là:
+ Định hình và tổ chức các làng hoa truyền thống;
+ Xây dựng các phương án chọn lựa cây hoa cảnh, bảo tồn và phát triển
các sản phẩm cây hoa quí, nhập nội có chọn lọc các cây hoa có giá trị;
+ Đề xuất chính sách vay vốn và kinh doanh hoa cảnh;
+ Tạo thương hiệu đặc thù cho các làng hoa;
+ Lập chiến lược quảng bá làng hoa qua sách báo, phương tiện truyền
thông, xây dựng website, …
+ Thúc đẩy đào tạo và nghiên cứu khoa học ngành hoa viên, trang trí
ngoại thất, công viên, công sở, công trình công cộng.
+ Nghiên cứu việc đầu tư các công trình hạ tầng tạo thuận lợi cho việc
trồng và kinh doanh hoa cảnh như đường giao thông, hệ thống tưới tiêu, trung
tâm/siêu thị bán các cây, hoa cảnh và sản phẩm đi kèm như chậu hoa, đất trồng,
dụng cụ làm vườn, sách hoa cảnh, tư vấn và thiết kế trang trí sân vườn
2. 3.Các yếu tố hình thành làng hoa
Có 4 yếu tố quan trọng hình thành, tồn tại và phát triển một làng hoa:

4


• Yếu tố địa lý tự nhiên: làng hoa hình thành ở các vùng có điều kiện thời
tiết tương đối điều hòa, ít bị thiên tai, đất đai màu mỡ, nguồn nước ngọt dồi dào
và không khí trong lành thuận lợi cho một số chủng loại hoa nhất định phát triển
tốt.
• Yếu tố nhân văn - xã hội: người dân trong làng hoa có nhiều nghệ nhân
kinh nghiệm trồng và chăm sóc hoa cảnh, có khả năng cảm thụ nhất định với cái
đẹp, cách bố trí mỹ thuật các cây hoa, cây thế, cây cảnh. Làng hoa thường phát

triển lân cận với các trung tâm dân cư, khu kinh tế - thương mại, các cơ sở văn
hóa và giáo dục và các viện nghiên cứu khoa học.
• Yếu tố kinh tế - cơ sở hạ tầng: các cơ sở hạ tầng góp phần vào việc phát
triển nghề trồng hoa như hệ thống cung cấp nước, các tuyến giao thông đường
bộ, đường thủy, hệ thống lưới điện, nhà kiếng, nhà kho, bến xe, tàu… Bối cảnh
một nền kinh tế xã hội phát triển cũng là đòn bẩy thúc đẩy nghề trồng và kinh
doanh hoa cảnh.
• Yếu tố chính sách: sự quan tâm của chính quyền, các cấp lãnh đạo cũng
là một cơ sở thúc đẩy phát triển làng hoa. Các chính sách khuyến kích nghề trồng
hoa, cho vay vốn, đánh thuế nhẹ, đầu tư cơ sở hạ tầng như giao thông - thủy lợi,
mở rộng diện tích đất trồng, cổ động việc đưa tiến bộ khoa học cây trồng, công
nghệ sinh học ứng dụng trong hoa cảnh, đào tạo nghề, quảng bá thương hiệu,
giảm thiểu ô nhiễm … sẽ tạo các bước đi vững chắc cho làng nghề liên quan đến
cây và hoa cảnh.
2. 4. Tiềm năng và thị trường hoa kiểng Việt Nam:
Nếu xét về điều kiện tự nhiên để phát triển hoa kiểng thì Việt Nam không
thua kém bất cứ nước nào trên thế giới.Do vị trí và hình dáng đặc biệt,chạy dài
gần 1700 km từ Bắc xuống Nam nằm gọn trong vành đai nhiệt đới bắc bán
cầu,trải dài trên 15 vĩ tuyến từ cực Bắc 23 độ 23 phút đến cực nam 8 độ 33
phút.Địa hình cao thấp khác nhau nên khí hậu Việt Nam vừa có tính chất chung
của vùng nhiệt đới gió ẩm,vừa phân chia thành nhiều vùng khí hậu khác nhau,vì
thế trên đất nước ta có đủ thảm thực vật của cả 3 miền khí hậu:Nhiệt đới,Á nhiệt
đới và Ôn đới.Những ngày mà thế giớ cần nhiều hoa nhất là từ tháng 12 đến
tháng 2 dương lịch.Thời gian đó ở Âu Mỹ,Nhật…đang bị tuyết phủ thì ở Việt
5


Nam mùa mưa vừa chấm dứt,khí hậu se lạnh nhưng chan hòa ánh sáng,rất thuận
lợi cho các loài hoa trổ bông hàng loạt.Tại TPHCM,một vùng từ xưa tới nay chưa
gặp bão lớn,rất ít sương muối.Đó là những điều kiện khí hậu lý tưởng cho việc

phát triển hoa kiểng
Do điều kiện thiên nhiên ưu đãi như vậy,nên kho tàng thực vật ở nước ta
cũng vô cùng phong phú.Nhóm cây có hình dáng kỳ lạ,hương sắc độc đáo được
trồng làm kiểng là nhóm cây có số lượng phong phú và phức tạp nhất.Từ dây
leo,cây bụi,cây tiể mộc,cây trung mộc và cả cây đại mộc cũng được hãm thu nhỏ
lại trong chậu để làm bonsai có giá trị kinh tế cao
2. 5. Thuận lợi và khó khăn của ngành sản xuất hoa kiểng:
Điểm mạnh và điểm yếu nội tại trong bản thân hiện nay của các làng hoa
hiện hữu ở Đồng bằng sông Cửu Long nói chung và cả nước nói riêng như sau:
• Điểm mạnh:
+ Có ưu thế về thời tiết nói chung, đất đai thuận lợi, nguồn nước tưới đầy
đủ và chưa bị ô nhiễm nhiều.
+ Có nhiều nghệ nhân kinh nghiệm lâu năm trong việc tuyển chọn, trồng,
chăm sóc, uốn tỉa cây hoa cảnh.
+ Nông dân Việt Nam rất cần cù, ham học hỏi, chịu đổi mới và khả năng
thích nghi cao.
+ Đã tạo được một số tín nhiệm cho người tiêu thụ. Tên tuổi của nhiều
làng hoa đã khẳng định thế mạnh của riêng mình.
+ Gần đường giao thông và điều kiện vận chuyển đến các đô thị.
• Điểm yếu:
- Nhiều chủng loại cây hoa bị suy thoái, thiếu điều kiện thuần hóa, phục
tráng, lai tạo. Chưa có nhiều kinh nghiệm phòng chống các dịch sâu bệnh, nấm
bệnh, biến đổi bất thường của thời tiết
- Thiếu vốn đầu tư thích đáng, nguồn cung cấp giống nghèo nàn.
- Thiếu thông tin và chưa có một chiến lược quy hoạch phát triển lâu dài.
- Việc đào tạo nghề còn tự phát, chương trình đào tạo nghề trồng hoa viên
(horticulture3) gần như chỉ mới hình thành, số người từ các làng hoa đến học gần
như rất ít.
6



Cơ hội và thách thức từ các tác động bên ngoài cho làng nghề trồng hoa
hiện nay tập trung ở các điểm sau:
• Cơ hội:
+ Thu nhập và đời sống của người dân hiện nay đang được nâng cao,
khuynh hướng thưởng ngoạn, hưởng thụ nghệ thuật tạo nhu cầu cao về nguồn
cung cấp hoa cảnh. "So với các loại cây trồng khác, trồng hoa kiểng mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn" 4.
+ Việc phát triển loại hình du lịch sinh thái, du lịch miệt vuờn, du lịch
làng nghề thúc đẩy việc phát huy củng cố thế mạnh làng hoa.
+ Việt Nam có nhiều lễ hội được tổ chức ở mọi miền đất nước, trong các
thời điểm này, hoa được tiêu thụ mạnh: Tết Nguyên đán, hội chợ Hoa xuân, các
ngày rằm, Lễ Phật đản, ngày Tình yêu Valentine 14/2, ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3,
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11, …
+ Việc giao thương, trao đổi, mua bán các giống cây hoa cảnh mới từ
nhiều nguồn trong và ngoài nước đã trở nên dễ dàng và thuận lợi hơn.
+ Đã bắt đầu có sự quan tâm của chính quyền, các nhà khoa học và các
nhà đầu tư trong nước và cả nước ngoài.
+ Ở Việt Nam đã có một số cơ sở đào tạo, tập huấn hoa cảnh như của Hội
Hoa Lan Cây Cảnh TP. HCM. Một số trường đại học cũng có chương trình đào
tạo kỹ sư chuyên ngành hoa viên như trường Đại học Nông nghiệp Huế, trường
Đại học Nông Lâm TP. HCM và trường Đại học Cần Thơ cũng đang đào tạo
ngành này.
• Thách thức:
- Việc mở cửa đất nước cũng tạo nên những thách thức lớn khi các nguồn
cây hoa cảnh từ bên ngoài mới lạ và rẻ hơn đang ồ ạt xâm nhập cạnh tranh với
hàng cây cảnh trong nuớc.
- Tình trạng đô thị hóa, mở rộng các khu công nghiệp lớn ra ngoại thành
làm đất trồng hoa bị thu hẹp và trở nên đắt đỏ. Các chất ô nhiễm từ sinh hoạt và
công nghiệp như rác thải, nước thải và khí thải đang đe dọa tính bền vững của

làng hoa.

7


- Các biến động giá cả, nguồn tiêu thụ bên ngoải bị phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, các rủi ro trong kinh doanh còn khá lớn và chưa dự báo trước được.
Dựa vào các phân tích bên trong và bên ngoài như trên cho thấy việc đầu
tư phát triển các làng hoa cảnh tuy có nhiều thách thức và khó khăn nhưng cơ hội
và ưu thế vẫn lớn hơn và triển vọng phát triển loại hình nghề nghiệp canh tác và
kinh doanh hoa và cây cảnh ở nước ta khá hứa hẹn và đang khởi sắc, có thể từng
bước cạnh tranh với các quốc gia lân cận trong khu vực có thế mạnh về hoa cây
cảnh như Thái Lan, Trung quốc, Malaixia, Indonesia, Đài Loan ...

8


Chương 3
MỤC TIÊU – NỘI DUNG THỰC HIỆN –
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.Mục tiêu đề tài:
Khảo sát sự phát triển của thị trường hoa kiểng,buôn bán của các các cơ sở
bán hoa trên địa bàn Tphcm và Sa Đéc
Xây dựng cơ sở dữ liệu bằng cách lập bảng danh sách cây,giá bán và hình
ảnh đi kèm
3.2.Nội dung thực hiện:
Điều tra giá bán các giống cây phục vụ cho công trình,các cây kiểng lá và
một số giống nhập nội hiện nay
Định danh các loài cây xanh và hoa kiểng nhập nội
3.3.Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp khảo sát điều tra thu thập dữ liệu:điều tra xác giống cây
xanh và các giống nhập nội tại một số địa điểm ở Tphcm và Sa đéc:trước hết tìm
đến các cơ sở buôn bán hoa kiểng,các nhà vườn,chụp hình các giống cây,sau đó
gặp chủ bán hỏi tên cây,nguồn gốc và giá bán

9


Chương 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1.Thành phố Hồ Chí Minh
4.1.1.Tình hình buôn bán hoa kiểng ở TPHCM:
Hiện nay,ngành hoa kiểng ở TPHCM nói riêng và hoa kiểng ở Việt Nam
nói chung trong những năm gần đây đã phát triển khá mạnh nhưng lại mang tính
tự phát:ai có gì làm nấy,ai có giống cây gì trồng giống cây đó và biết tới đâu thì
làm đến đấy nên tuy sản phẩm hoa kiểng hiện nay rất nhiều nhưng hàng hóa hoa
kiểng (nhất là hàng hóa để xuất khẩu) thì coi như không đáng kể
Về thị trường nội địa,những năm gần đây tốc độ đô thị hóa tăng mạnh,kéo
theo yêu cầu tăng nhanh về số lượng các loài cây kiểng để phục vụ cho công
trình.Tại TPHCM trước những năm 80 toàn thành phố chỉ có hơn chục vựa
kiểng,đến nay đã có trên 200 vựa kiểng nằm rải rác khắp thành phố.Mặt khác,đời
sống người dân ngày càng được nâng cao,đẩy nhu cầu thưởng thức hoa kiểng
không những chỉ tăng về số lượng mà ngày càng nâng cao về chất lượng.Trên thị
trường TP bây giờ không chỉ có các loài hoa thông thường như hoa Cúc,Huệ,Lay
ơn giốn cũ mà còn xuất hiện nhiều giống hoa cao cấp như:Lili,Hồng Môn,Lay ơn
giống mới,Thiên Điểu,Tulip….mà tất cả các loài này đều đã được trồng tại Việt
Nam
4.1.2.Những chủng loại tiếp thị và bán hàng ở TPHCM
Doanh nghiệp có thể tiếp cận khách hàng thông qua người bán bằng điện
thoại,thư,email,tiếp thị quảng cáo trên báo chí và truyền hình

Thông qua những hội nghị,hội thảo và các hội chợ,triễn lãm là nơi tuyệt
vời để gặp gỡ,trao đổi,thảo luận để quảng bá sản phẩm thương hiệu của mình
Các lựa chọn về phương cách phân phối và tiếp thị
Lựa chọn 1:Phân phối trực tiếp từ người trồngkhách hàng
Phần lớn hoa cắt cành và những cây trồng luống và một phần nhỏ cây ra
hoa và cây trồng trong chậu đều thực hiện bằng cách này

10


Lựa chọn 2:Người trồngngười bán lẻngười sử dụng
Hầu hết sản phẩm là cây trồng chậu và cây ra hoa và một phần hoa cắt
cành
Giá cả mà người trồng thu được thấp hơn việc bán trực tiếp,nhưng chi phí
cho việc tiếp thị cũng thấp hơn
Lựa chọn 3:Người trồng người môi giới người bán sỉ người bán
lẻ khách hàng
Người bán sỉ liên quan đến việc mua sản phẩm từ những nhà làm vườn có
danh tiếng để cung cấp cho người bán lẻ
Những cuộc triển lãm được tổ chức tập hợp những nhà làm vườn,những
công ty trồng,buôn bán cây cảnh ở một khu vực nhất định hay cả nước.Đây là dịp
để họ trưng bày,giới thiệu những sản phẩm của mình với khách hàng.Tại đây có
một số sản phẩm độc đáo được bán đấu giá.
Vd:hội sinh vật cảnh hàng năm tổ chức ở Tao Đàn
4.1.3.Các hình thức buôn bán
Các trung tâm vườn:trung tâm vườn đã nổi lên như mợt cửa hàng tiêu
thụ (đại lí) chủ yếu trong ngành kinh doanh trồng hoa bởi vì sự gia tăng nhanh
chóng nhu cầu của khách hàng về cây cảnh trồng trong khuôn viên,hầu hết những
trung tâm vườn thường bán những cây nội thất,những hoa nở theo mùa,cây thảo
mộc và một vài trung tâm vườn bao gồm cả một cửa hàng bán hoa cắt cành,tổ

chức sản xuất hoa.Một vài trung tâm vườn tự bán cây do mình tự trồng hoặc mua
cây từ những người bán sì và cũng có thể là kết hợp cả hai
Chợ hoa:là một phương pháp khá dễ dàng với những người trồng cây mới
ra nghề về cây trong chậu,cây thân thảo,cây có hoa quanh năm và hoa cắt cành
Người bán hoa:đây là những shop cung cấp hoa tươi phục vụ nhu cầu của
khách hàng vào những dịp lễ,tiệc và các dịch vụ về hoa khác
Các khu chợ tập trung:trong các siêu thị,trung tâm thương mại có những
khu vực,gian hàng bày bán hoa tươi,cây cảnh và các vật liệu trồng hoa
Bán hàng qua mạng:đây là phương pháp tiếp thị phổ biến và hiệu quả vì
sự nhanh chóng và tiện lợi cho cả người bán lẫn người mua.Chìa khóa để thành
công của việc kinh doanh qua mạng là catalog và danh sách mail,những hình ảnh
11


sản phẩm có catalog phải đẹp,hấp dẫn khách hàng.Các công ty có thể mở các
trang web để bán hàng trực tuyến
4.1.4.Giá cây trên thị trường TPHCM
4.1.4.1. Nhóm hoa kiểng công trình
Ác ó:Acanthus integrifolius-Acanthaceae
Cây gỗ lá nhỏ,lá đơn mọc đối,màu xanh đậm,trồng làm hàng rào,đường
viền,đường cắt hoa văn
Bông bụp: Hibiscus rosa sinensis-Malvaceae
Cây bụi lớn,lá hình bầu dục,hoa có nhiều màu khác nhau:
đỏ,cam,vàng,hồng…có loại có hoa đơn 5 cánh hoặc hoa kép
Chuỗi ngọc: Duranta repens-Verbenaaceae
Cây bụi,lá hình thuổng,hoa tập trung ở đầu cành,màu tím,nở quanh
năm.Quả màu vàng.Trồng làm đường viền,cắt chữ,làm phông nền
Lá trắng: Cordia latifolia-Boraginacea
Cây gỗ lớn,lá lớn hình trái xoan màu xanh nhạt pha vàng,trồng nơi nắng
trảng có màu vàng.Trồng làm hàng rào

Bướm bạc: Mussaenda frondosa-Rubiaceae
Cây bụi nhỏ,lá mọc đối,dạng thuôn,bầu dục rộng.Hoa màu tráng,có loại
hoa màu hồng
Sao nhái: Cosmos bipinnatus-Asteraceae
Cây thân thảo,sống hằng niên.lá xẻ lông chim sâu,cụm hoa hình đầu rộng
ở đỉnh,cánh hoa bên ngoài màu trắng,vàng nhạt,đỏ hay hồng và tím nhạt ở giữa
dạng ống hẹp màu vàng.Sao nhái còn có nhiều màu khác nhau
như:vàng,đỏ,hồng…
Cúc vàng:Chrysanthemum indicum Lin-Asterceae
Cây thân thảo,sống hằng niên,lá chia thùy sâu,màu xanh lục.Cụm hoa hình
đầu lớn màu vàng,cuống chung đài,lá bắc tổng bao dài xếp nhiều dảy
Hoa hồng:Rosa chinensis Jacq-Rosaceae
Cây bụi có gai cong,lá kép lông chim,có 3-7 lá phụ.Hoa lớn mọc đơn độc
hay thành chùm ở đầu ngọn,hoa có nhiều vòng cánh,màu sắc thay đổi từ
trắng,hồng,đỏ,vàng... có hương thơm
12


Mai chiếu thủy: Wrightia religiosa-Apocynaceae
Cây gổ,thân xù xì,lá mỏng hình trái xoan thuôn,hoa màu trắng,thơm,mọc
thòng xuống,mai chiếu thủy được trồng để sửa kiểng cổ,bonsai
Kim quít: Murraya trifoliata-Rutaceae
Cây tiểu mộc,có gai nhọn,lá mọc cách,kép 3 lá,lá phụ hình trái xoan
ngược.Hoa trắng,thơm,quả tròn,chín màu đỏ.Kim quít được trồng để sửa kiểng
cổ,bonsai
Nguyệt quế:Laurus nobilis-Lauraceae
Quê hương ở Địa Trung Hải và miền tây Capcazo,mọc trên các loại đất
khác nhau trong các khu rừng miền duyên hải ở độ cao 300 m so với mặt nước
biển
Nguyệt quế là cây thân gỗ,không lớn,tán gọn,lá có cuống ngắn,đơn

giản,hơi dài.Hoa vàng,nhỏ,mọc từ nách lá,tập trung thành cụm hình tán,hoa nở
vào tháng 4-5
Lài:Jasminum sambac-Oleanceae
Lài có nhiều dạng,thoo6ng thường người ta trồng các dạn dây leo quanh
năm xanh tốt,cành dài 4-6 m,Cành mảnh,có lông mềm.Lá mọc đối,cuống ngắn
hay kho6nhg có cuống,dài 2-10 cm,đỉnh nhọn hay tù,nhẵn hoặc gần nhẵn.Hoa
tập trung ba bông hay nhiều hơn thành cụm hình tán,hoa trắng có hương
thơm,vành hoa cjia nhiều thùy,hình bánh xe,đường kính gần 1,5 cm,màu trắng
tuyền hay có anh sáng tím

13


Tên Việt

Tên khoa học

Họ thực vật

Nam
Ác ó

Chiều cao

Acanthus

Acanthaceae

30


Gompherena

Hibiscus

Amranthaceae

30

Impatiens

nước

balsamina

Bướm bạc

Mussaenda

Malvaceae

40

Mussaenda

hồng

erythrophylla

Buồm


Spathiphullum

trắng

patinii

Cẩm tú

Cuphea

mai

hyssopifolia

Chuổi

Duranta

ngọc

repens

Cúc hoa

Wedelia

vàng

trilobata


Cúc nhái

Cosmos

25.000
đồng

Balsaminaceae

25

20.000
đồng

Rubiaceae

50

45.000
đồng

frondosa
Bướm

20.000
đồng

rosa sinensis
Bóng


10.000
đồng

globosa
Bông bụp

Giá bán

(cm)
integrifolius

Bách nhật

Hình ảnh

Rubiaceae

50

35.000
đồng

Araceae

30

15.000
đồng

15


20.000
đồng

Verbenaaceae

20

25.000
đồng

Asteraceae

30

25.000
đồng

Asteraceae

30

25.000
đồng

bipinnatus

14



Dừa cạn

Catharanthus

Apocynaceae

25

đồng

roseus
Mười giờ

Portulaca

20.000

Portulacaceae

10

10.000
đồng

pilosa subsp
grandiflora
Lan chi

Dianella


Liliaceae

20

đồng

ensifolia
Trâm ổi

Latana camara

10.000

Verbenaaceae

15

15.000
đồng

Mai chỉ

Wrightia

thiên

antidysenterica

Apocynaceae


15

20.000
đồng

4.1.4.2. Nhóm cây kiểng lá
Môn đỏ:Homalomena pendula-Araceae
Cây có nguồn gốc từ java và các nước Châu Á nhiệt đới
Cây có thân ngắn,mập,có đốt do lá rụng.Lá lớn gần như mọc sát đất,cuống
đỏ tía,dài 30-35cm,phiến lá rộng dạng tím tròn ở gốc,đầu thuôn đều,dài,mặt trên
màu xanh pha tím,mặt dưới màu đỏ tía.Lá xanh quanh năm
Môn đốm:Caladium bicolor-Araceae
Cây có nguồn gốc từ Moluca,gây trồng rộng rãi khắp các nước nhiệt đới
Cây có củ tròn ở gốc,từ đó mọc lên lá và cụm hoa.Lá hình khiên rộng,gốc
chia thùy sâu dạng tim tròn,đỉnh có mũi.Cuống lá dài gấp 3-7 lần phía
lá,cong,gốc có bẹ.Màu lá rất đặc sắc,phiến lá xanh gồm nhiều đốm đỏ,hồng trắng
lớn nhỏ xen nhau,tùy chủng loại có màu sắc khác nhau,có khi toàn trắng,xanh
hoặc đỏ
Môn trường sinh:Dieffenbachia picta-Araceae
Cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ

15


Cây thân mập tròn,cao 0,5-1 m,màu xanh bóng nhiều sẹo do gốc lá
rụng.Lá mọc dày ở đỉnh,dạng thuôn dài,đầu có mũi kéo dài,phiến lá có màu xanh
bóng có gân lông chim,có nhiều đốm trắng,trắng vàng hay ánh bạc
Cây xanh quanh năm,sống lâu năm,cây ưa môi trường ấm,ẩm và nửa
râm,không thích nghi với ánh sáng trực tiếp nhưng ánh sáng yếu quá sẽ khiến
mặt lá phai sắc

Môn trường sinh vạch:Dieffenbachia amoena-Araceae
Cây có nguồn gốc từ Colombia
Cây bụi gồm nhiều thân mập sát nhau cao đến 1m.Lá thuôn nhọn ở đỉnh
,mỏng ,mềm, bóng màu xanh đậm có nhiều vạch rộng màu trắng vàng nhạt dọc
theo gân bên
Vạn niên thanh:Scindasus aureus- Araceae
Cây có nguồn gốc từ đảo Salamon (Thái Bình Dương),được gâ trồng làm
cảnh rộng rãi trên nhiều nước nhiệt đới khác.Cây được gây trồng phổ biến từ bắc
vào nam,làm cây trang trí nội thất khá phổ biến
Thân cây mềm nhiều nước,chia đốt,lá to xanh có đốm trắng,cây ưa ẩm và
chịu bóng.Cây sống trong đất ẩm thì lá to,dày bóng,khi trồng trong nước thì lá
hẹp lại,cành trắng ra và vươn dài
Cây thân cỏ,leo dài,thân mập tròn,mềm cho nhiều rễ móc khí sinh,bò
dài,hoặc buông lỏng trong không khí.Phiến lá dày màu xanh bóng,có đốm vàng
không đều hay lá có màu xanh lục
Càng cua cảnh:Peperomia argyreia-Piperacae
Nguồn gốc ở các nước Châu Mĩ nhiệt đới
Cây thân cỏ mọc ở sát đất hay gần như sống phụ,do đó gây trồng cần rất ít
đất,cây mọc bụi lá nhỏ,lá mọc sát đất,trái xoan thuôn nhọn ở đầu và tròn ở
gốc,phiến lá màu xanh bóng với các dải màu xanh đậm vòng theo các gân,có thể
gây trồng bằng tách bụi,cây chịu bóng một phần nên có thể làm cây trang trí
phòng hay vườn

16


Càng cua tròn:Peperomia obtusifolia-Piperacae
-Cây thân cỏ mọc thẳng đứng,thân mập,lá mọc cách đều đặn,màu xanh
bóng,dày,gân từ gốc nổi rõ,cây có lá đẹp và xanh quanh năm,chịu bóng nên làm
cây trang trí phòng hay vườn

Trầu bà lá lỗ:Monstera deliciosa- Araceace
Trầu bà lá lỗ thuộc họ cây Ráy,còn có tên là chuối bồng lai,lan dây
điện,trúc đoàn long,nguyên sinh ở vùng mưa nhiệt đới Mêhico
Là loài thân bò chất gỗ màu xanh.Thân đốt mọc các rễ sinh khí dạng cọc
rủ xuống,lá có màu xanh thẫm,chất da,lá lớn,hơi rũ xuống,đồng thời giữa các gân
lá có các lỗ thủng hình bầu dục
Thài lài tía:Zebrina Pendula-Comelianaceae
Có nguồn gốc từ Mehico,là loài cây thân cỏ,sống dai.Cành bò hay rũ
xuống,lá mọc cách,thành 2 hàng,không cuống hoặc cuống ngắn.Phiến lá dài 4-6
cm,rộng 2-3 cm,mặt trên có màu xanh ánh đỏ,dọc theo gân chính đến mép lá có
hai sọc rộng màu bạc hay trắng bạc,mặt dưới màu tím
Tên Việt

Tên Khoa

Nam

Học

Càng cua

Peperomia

cảnh

argyreia

Càng cua

Peperomia


tròn

obtusifolia

Cotòng

Peperomia

Họ thực vật

Chiềucao

Hình ảnh

Giá bán

(cm)
Piperacae

20

35.000 đồng

Piperacae

20

30.000 đồng


Euphorbiacea

35

35.000 đồng

Marantaceae

30

40.000 đồng

obtusifolia
var.pictum
Đuôi cong

Calathea
makoyana

17


×