Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

skkn hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.41 KB, 22 trang )

Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

PHẦNTHỨ NHẤT: MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Báo cáo nghiên cứu khoa học là một trong các khâu quan trọng của công tác
nghiên cứu khoa học, nó chính là minh chứng cho những gì chúng ta đã làm trong
quátrình chúng ta nghiên cứu khoa học trong một thời gian dài, báo cáo nghiên cứu
khoa học thể hiện quá trình chúng ta nghiên cứu cái gì? Làm như thế nào? Làm ra sao?
Và thu được kết quả gì? Tuy nhiên đối với học sinh trung học cơ sở thì việc làm
nghiên cứu khoa học và viết báo cáo là những việc làm khó bởi đối với các em học
sinh THCS chưa có một hướng dẫn nào cụ thể, hay môn học nào giảng dạy việc
nghiên cứu khoa học cả.
Khi được tham gia các cuộc thi như Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung
học hay cuộc thi Sáng tạo Thanh Thiếu niên Nhi Đồng thì các em ban đầu rất bỡ ngỡ
không biết làm sao trong cả nghiên cứu lẫn làm báo cáo khoa học để gửi lên ban tổ
chức để dự thi.Đọc công văn triển khai cuộc thi của cấp trên rất nhiều giáo viên, học
sinh và cả các bậc phụ huynh đều có chung một suy nghĩ khoa học kỹ thuật là một cái
gì đó rất xa xôi việc sáng tạo khoa học kỹ thuật là của các nhà khoa học các kỹ sư…
chứ các em học sinh trung học cơ sở thì làm sao mà nghiên cứu khoa học được. Quá
trình triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong học sinh nhận được
không ít điều dị nghị: học sinh làm sao đủ năng lực, trình độ để nghiên cứu khoa học,
cơ sở vật chất và nhân sự nhà trường làm sao đáp ứng, liệu có trở thành một sân chơi
trá hình của người lớn sau lưng các em học sinh hay không…?
Tuy nhiên sau khi bắt tay vào quá trình tìm hiểu nghiên cứu những người giáo
viên hướng dẫn như chúng tôi hiểu được rằng các cuộc thi này thật sự có ý nghĩa vô
cùng to lớn đối với các em, cuộc thi khuyến khích học sinh trung học nghiên cứu, sáng
tạo khoa học công nghệ, kỹ thuật và vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết vấn đề
thực tiễn cuộc sống. Khi các em làm báo cáo có thể giúp các em hình thành kỹ năng
kết luận vấn đề nghiên cứu, giúp các em có kiến thức rộng. Nhưng thật sự không có
một quy định nào hay một mẫu nào hướng dẫn các em viết báo cáo mà các em chỉ mới
là học sinh trung học cơ sở, vậy các em phải làm gì? Làm như thế nào? Bắt đầu từ đâu


để làm báo cáo khoa học sau khi nghiên cứu? Thật sự đối với thầy trò chúng tôi những
ngày đầu ấy thật sự khó khăn, bản thân là một giáo viên được nhà trường giao nhiệm
vụ hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học tôi cũng không biết bắt đầu từ đâu để có
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

1


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

thể giúp các em tự làm báo cáo cho mình và tôi tiến hành nghiên cứu sáng kiến kinh
nghiệm“Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học” nhằm giúp
các em biết cách viết một bài báo cáo khoa học, giúp các em có kỹ năng nghiên cứu
khoa học tốt nhất.
II. Mục đích nghiên cứu
Thực ra cuộc thi, khoa học kỹ thuật không phải là cái gì to lớn ở tầm vĩ mô như
các em vẫn nghĩ mà nghiên cứu khoa học là nghiên cứu những gì trong thực tế, nghiên
cứu những cái gì xung quanh cuộc sống của các em giúp các em có thể mở rộng tầm
nhìn về thế giới quan khoa học. Thực tiễn tổ chức nghiên cứu khoa học trong học sinh
cho thấy hoạt động này không yêu cầu cao về kiến thức chuyên môn nơi học sinh mà
chú trọng tính thực tiễn, sáng tạo và phương pháp làm việc khoa học của học sinh,
những điều mà học sinh phổ thông hoàn toàn có thể đạt được. Nghiên cứu khoa học
đôi khi chỉ là nghiên cứu thời tiết lạnh hay nóng thì mẹ đạp xe đạp nhanh hơn, loại cây
trái hay rau củ nào cho năng lượng điện nhiều nhất, màu gì thu hút loài bướm nhiều
nhất, loài mèo thuận tay trái hay tay phải hay ứng dụng thực tế cuộc sống ví dụ như
các em quan sát vụ mùa lúa bị mất liên tục nên đã tìm hiểu phân đạm ảnh hưởng như
thế nào đến vụ Đông Xuân hay chỉ đơn giản như làm thế nào để quét rác nhanh hơn
trên đường phố giúp các cô chú lao công đỡ vất vả…vì vậy việc viết báo cáo chúng ta
cũng nên làm đơn thuần theo cách hiểu là chúng ta nghiên cứu gì thì chúng ta báo cáo
nấy, làm được gì làm như thế nào thì chúng ta viết vào báo cáo theo những gì thuần

túy nhất để người đọc hiểu được vấn đề của chúng ta nghiên cứu. Không nên viết quá
viễn vông, quá cao siêu với những điều không tưởng không thực tế với những gì
chúng ta nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu của tôi nghiên cứu cách viết một báo cáo nghiên cứu khoa
học đơn giản nhất có nghĩa là để làm một báo cáo khoa học các em cần phải viết ít
nhất những vấn đề tôi nghiên cứu hay nói đúng hơn đó là điều kiện đủ để báo cáo khoa
học, khi các em làm theo cách hướng dẫn này các em dễ dàng hoàn thiện bài báo cáo
khoa học như kế họach nghiên cứu đã được vạch sẵn.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

2


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Cơ sở lí luận của vấn đề
Viết báo cáo nghiên cứu khoa học là một khâu quan trọng trong việc nghiên
cứu khoa học và có ý nghĩ quyết định trong thành công của dự án, nó phản ánh
được những gì chúng ta đã nghiên cứu khoa học, nhưng đối với học sinh trung học
thì thật sự khó vì không biết báo cáo bắt đầu từ đâu và làm như thế nào.
Đã là một báo cáo khoa học thì phải có cấu trúc chặt chẽ với các phần mở đầu,
nội dung và kết luận được lập luận một cách logic theo các luận điểm luận cứ khoa
học. Muốn viết được bài báo cáo khoa học thì việc đầu tiên là phải có ý tưởng, sau
khi ý tưởng được phê duyệt người hướng dẫn cần giúp học sinh xây dựng một đề
cương sơ lược, một kế hoạch nghiên cứu để từng bước hiện thực hiện hóa ý tưởng
ban đầu của học sinh và tất nhiên việc viết báo cáo khoa học là khâu cuối cùng, cần
hướng dẫn học sinh bám sát vào cấu trúc của một bài báo cáo nghiên cứu khoa học
đặc biệt qua tâm tới nhất đó là cách chấm cho điểm của hội đồng giám khảo để xác

định được nội dung trọng tâm cần nổi bật và thông thường ở tất cả các bài báo cáo
điều quan tâm nhất đó là:
- Câu hỏi nghiên cứu.
- Kế hoạch và phương pháp nghiên cứu.
- Cách thu thập, phân tích và xử lý số liệu.
- Và hơn cả là làm nổi bật được tính sáng tạo của đề tài nghiên cứu.
Đây là đề tài dành cho học sinh nên các em phải là người chủ động làm báo
cáo, giáo viên hướng dẫn chỉ tư vấn giúp đỡ và có thể chỉ nêu câu hỏi phản biện
chứ giáo viên hướng dẫn không được quyền làm hộ các em. Cái khó của viết bài
báo cáo ở học sinh trung học là vấn đề tổng quan nghiên cứu, các em rất khó trong
việc tìm tài liệu nghiên cứu bởi khả năng nhìn nhận thế giới quan khoa học của học
sinh trung học còn yếu, các em còn bị bó hẹp bởi lượng kiến thức học ở trường còn
ít nên việc đi tìm những dẫn chứng sao cho cụ thể xác thực mang tính thuyết phục
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

3


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

là một vấn đề khó. Học sinh phải bộc lộ rõ tư duy khoa học trong việc lựa chọn, sắp
xếp các luận điểm, luận cứ, khai thác, sử dụng phân tích các dữ liệu và rút ra được
các kết luận mang tính khái quát khoa học.
Căn cứ Hướng dẫn số 3521/BGDĐT-GDTrH ngày 17/8/2018 của Bộ Giáo dục
và Đào tạovề việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và tổ
chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) cấp quốc gia học sinh trung học năm 20182019.
Căn cứ Công văn 1227/SGDĐT-GDTrH ngày 07/9/2018 của Sở Giáo dục và Đào
tạo về việc hướng dẫn triển khai hoạt động NCKH và tổ chức cuộc thi KHKT cấp tỉnh
dành cho học sinh trung học năm 2018-2019, Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn
các trường trung học cơ sở và phổ thông dân tộc nội trú triển khai hoạt động NCKH và

triển khai Cuộc thi KHKT.
Căn cứ vào hướng dẫn só 26 Số: 26/HD-PGDĐT ngày 24/09/2018 về việc
hướng dẫn nghiên cứu khoa học và tổ chức cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh trung học năm học 2018- 2019.
Báo cáo dự án là toàn bộ nội dung nghiên cứu của đề tài nó bao gồm từ cách
đặt tên đề tài, tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu, mục tiêu/ nhiệm vụ hoặc câu
hỏi nghiên cứu đặt ra, tổng quan vấn đề nghiên cứu(ai, ở đâu, đã và đang làm gì và
làm như thế nào để giải quyết vấn đề mà tác giả đang đề cập đến). Các phương
pháp triển khai để thực hiện các mục tiêu đề ra, các phân tích, bình luận, nhận xét
và đưa ra các kết luận đối với từng kết quả thu được, các kết luận chính, tài liệu
tham khảo.
II. Thực trạng vấn đề
Sau khi bộ giáo dục đưa ra cuộc thi nghiên cứu khoa học dành cho học sinh
trung học thì bản thân là một giáo viên môn Vật lý, được nhà trường giao nhiệm vụ
hướng dẫn học sinh tham gia nghiên cứu khoa học tôi thấy lo ngại, nghiên cứu khoa
học là gì? Nó là những điều lớn lao là những việc làm khó, học sinh Trung học đặc
biệt là học sinh trung học cơ sở như trường chúng tôi thì sao có thể nghiên cứu
khoa học được, tuy nhiên sau khi phát động cuộc thi chúng tôi nhận được rất nhều

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

4


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

sự ủng hộ của các em học sinh những ý tưởng mới hay xuất hiện từ trong chính
cuộc sống hằng ngày của các em.
Hướng dẫn học sinh viết báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, về mặt thực tế là
không có một quy tắc tuyệt đối trong phương pháp nghiên cứu và trình bày kết quả

nghiên cứu khoa học. các quy tắc này có thể thay đổi tùy theo từng lĩnh vực nghiên
cứu, tùy theo cấp độ nghiên cứu, tuy nhiên đối với học sinh trung học cơ sở thì việc
viết được một bài báo cáo khoa học thật sự rất khó và đòi hỏi người giáo viên
hướng dẫn rất nhiều ở sự quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ mới có thề hoàn thành
được.
Lần đầu tiên cô trò trường tôi đi thi cuộc thi Khoa học kỹ thuật dành cho học
sinh trung học là năm học 2014- 2015 thật sự các em không hề biết viết báo cáo
khoa học, không hề có một mẫu nào quy định sẵn tất cả chỉ là sự mò mẫm dựa vào
cách viết đề tài của giáo viên hướng dẫn, và giáo viên hướng dẫn đã hướng dẫn các
em cách viết báo cáo. Hơn nữa khả năng thực địa của các em học sinh trung học
chưa nhiều, nguồn thông tin tài liệu chuyên ngành phục vụ cho việc nghiên cứu rất
hạn chế vì một thực tế là các em đều con của các gia đình làm nông điều kiện về
nhận thức và kinh tế chưa cao để đáp ứng cho một quá trình tìm tài liệu phục vụ
cho nghiên cứu khoa học và làm báo cáo.
Điều kiện nhà trường còn nhiều khó khăn đội ngũ giáo viên chưa có ai từng
tham gia nghiên cứu và bảo vệ đề tài nghiên cứu khoa học nên việc lựa chọn giáo
viên hướng dẫn giúp đỡ các em nghiên cứu khoa học và làm báo cáo gặp rất nhiều
khó khăn, thật sự là không hề có đội ngũ chuyên gia và các nhà chuyên môn
Saukhi hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi như nghiên cứu Khoa học kỹ
thuật dành cho học sinh và cuộc thi Sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng tôi rút ra
được kinh nghiệm hướng dẫn học sinh trung học viết báo cáo như sau: Báo cáo
phải được trình bày theo một logic chặt chẽ, người hướng dẫn cần hướng dẫn học
sinh báo cáo đủ các thông tin sau:
- Tên đề tài
- Mở đầu (hoặc Tóm tắt)
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

5



Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

- Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu (hoặc Vấn đề nghiên cứu)
- Tổng quan vấn đề nghiên cứu
- Nội dung chính của nghiên cứu
- Kết luận chung
- Tài liệu tham khảo
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
1. Chuẩn bị
a. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu
Để thực hiện một dự án nghiên cứu khoa học việc đầu tiên học sinh cần có một
ý tưởng sáng tạo dự trên nền tảng kiến thức kết hợp với thực tiễn gắn với 22 lĩnh vực
được quy định của cuộc thi.
Dựa trên các ý tưởng của học sinh giáo viên hướng dẫn cho học sinh xây dựng
một đề cương sơ lược cho quá trình nghiên cứu gọi là kế hoạch nghiên cứu. Kế hoạch
nghiên cứu khoa học cũng được coi là một cái khung, cái sườn của báo cáo, có định
hình, định hướng cho học sinh xây dựng những luận điểm khoa học. Từ đó học sinh sẽ
khai thác, tìm hiểu để làm nổi bật những luận điểm khoa học đó, việc khai thác các
luận cứ, luận điểm khoa học phải chặt chẽ, logic giàu sức thuyết phục.
Kế hoạch nghiên cứu: Khi bắt tay vào triển khai nghiên cứu cần phác thảo một
bộ khung các nội dung triển khai. Trong bản kế hoạch nghiên cứu sẽ có đầy đủ các
mục lục nội dung chính như ở bài báo cáo dự án. Các nội dung này là bộ khung để biết
tác giả cần làm gì để đạt các mục tiêu/nhiệm vụ mà tác giả đã đề ra, hoặc các phương
cách mà tác giả định triển khai để đi tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu.
b. Nghiên cứu tài liệu
Tài liệu là nguồn thông tin để học sinh thu thập phục vụ cho công tác nghiên
cứu, có thể là các nguồn khác nhau như sách báo, mạng Internet, thực tiễn cuộc sống.
Tùy thuộc vào từng đề tài, các lĩnh vực khác nhau để học sinh có thể chọn tài liệu khác
nhau, hình thức thu thập khác nhau ví dụ như tra cứu, ghi chép, chụp hình, phỏng
vấn…

Nhưng cốt yếu nhất là dữ liệu phải chính xác, có nguồn gốc rõ ràng.
2. Viết báo cáo.
Để viết một bài báo cáo khoa học có rất nhiều cách khác nhau tuy nhiên cần
phải nêu đủ các nội dung sau:
a. Tên đề tài

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

6


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Tên đề tài cần viết ngắn gọn trong khoảng 10-25 chữ. Tên đề tài cần chú ý trau
chuốt để người đọc khi đọc qua tên đề tài có thể hình dung nội hàm mà đề tài đang
muốn nói đến.
Tên đề tài cần truyền tải được vấn đề cũng như cách tiếp cận giải quyết vấn đề
đang đặt ra.
Tên đề tài thường thể hiện rõ mục tiêu mà tác giả muốn đạt đến. Nếu đặt tên
một cách mơ hồ sẽ khiến ban giám khảo hiểu sai về đề tài của mình.
Cách đặt tên đúng đắn cũng là bước đầu tiên để tránh đề tài bị loại ở vòng sơ
khảo.
Ví dụ: tên đề tài “Ngôi nhà tương lai: Xanh, thông minh và an toàn” với tên đề
tài này đã thể hiện rõ vấn đề mà tác giả muốn thể hiện. Khi đọc tên đề tài giám khảo sẽ
phải tò mò tìm hiểu là xanh ở chỗ nào, thông minh chỗ nào và an toàn chỗ nào.
b. Mở đầu( tóm tắt)
Tóm tắt chung lại bối cảnh, vấn đề và cách mà tác giả tiếp cận để giải quyết vấn
đề (câu hỏi nghiên cứu đặt ra).
Trong phần này cũng nói vắn tắt về kết quả mà dự án đã giải quyết được.
c. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

i.

Trong phần này cần thể hiện được 3 nội dung cơ bản:
Bối cảnh của vấn đề: cần chú ý đến các số liệu, các phân tích về thực

trạng,… nhằm thể hiện được tầm quan trọng của vấn đề mà tác giả đang đề cập đến.
Chú ý việc trích dẫn nguồn số liệu, thực trạng,… Việc thể hiện tầm vóc của bối cảnh
sẽ cho người đọc thấy được những tác động xã hội (nếu có) của vấn đề đang đề cập.
Nó cũng sẽ gián tiếp chứng minh rằng nếu vấn đề này được nghiên cứu giải quyết thì
nó sẽ tác động đến một bộ phận rộng lớn xã hội.
Ví dụ: Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam Nguyễn Văn Huyện
nhận định, trên nhiều tuyến quốc lộ vẫn tồn tại rất nhiều “điểm đen” tiềm ẩn nguy
cơ cao gây TNGT. Nhiều điểm nằm ở các đoạn đường cong bán kính nhỏ, khuất
tầm nhìn hoặc đường đèo dốc. Chỉ riêng quốc lộ 4B qua địa bàn tỉnh Lạng Sơn đã
có đến 8 “điểm đen”; quốc lộ 1B có 9 “điểm đen” và 20 vị trí tiềm ẩn nguy cơ
TNGT... Tại các vị trí này, nếu phương tiện không chủ động giảm tốc độ, chú ý
quan sát, khi vào cua lấn sang phần đường bên cạnh, gặp xe đi ngược chiều thì tai
nạn rất dễ xảy ra.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

7


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Gần đây nhất, ngày 16/6 một vụ tại nạn xảy ra tại khu vực này đã khiến 3
người chết, 19 người bị thương. Trước đó, ngày 1/3/2018, tại "điểm đen" này cũng
đã xảy ra vụ TNGT nghiêm trọng khi xe khách BKS 90B – 500.32 lao xuống vực
sâu 100 m. Qua điều tra nguyên nhân, ngoài việc chủ xe vi phạm luật giao thông,

thì việc khuất tầm nhìn, đường dốc đã khiến nhiều lái xe và phương tiện qua điểm
đen này chủ quan, gây tai nạn. Hay vụ lật xe trên đèo Khánh Lê (QL27C), hướng từ
Nha Trang lên Đà Lạt ngày 12/5 vừa qua khiến 3 người chết, 17 người bị thương.
Khúc cua tại Km 44+720 với một bên vách núi dựng đứng, một bên là vực sâu cũng
là "điểm đen" cần xóa gấp. Vị trí này năm 2013 đã xảy ra 1 vụ TNGT làm 7 người
chết, 22 người bị thương. Gần 30 km qua đèo Khánh Lê có tới 12 điểm mất ATGT.
Mặc dù có hàng loạt biển cảnh báo đường đèo, khúc cua gấp nguy hiểm được lắp
đặt, nhưng những khúc cua tay áo trên đèo luôn tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn với lái
xe...[1]
ii.

Khoảng trống của vấn đề: đây chính là cơ sở để giải thích cho người đọc

hiểu vì sao vấn đề đang đề cập là vấn đề khoa học quan trọng, và vì sao cần phải
nghiên cứu để giải quyết vấn đề đang đặt ra.
Ví dụ: Sự thương tâm của tai nạn giao thông để lại hệ lụy rất lớn cho gia đình
và cho xã hội. Biết bao gia đình, biết bao cuộc đời của những đứa trẻ chịu ảnh
hưởng rất lớn sau những vụ tai nạn giao thông thảm khốc, biết bao con người phải
chịu tật nguyền cả đời sống trong đời sống thực vật nhà tan cửa nát bởi tai nạn giao
thông.
iii.

Giải pháp của tác giả: khẳng định lại một lần nữa tầm quan trọng của việc

tìm kiếm giải pháp để giải quyết vấn đề đang đặt ra. Nói một chút về mục tiêu mà tác
giả định nghiên cứu để giải quyết vấn đề đang đặt ra.
Ví dụ: Vậy có cách nào để người lái xe có thể biết được phía trước mình
đang có xe đi tới ở các khúc cua nguy hiểm để có thể điều chỉnh tốc độ và chú ý
quan sát hạn chế tối đa tai nạn giao thông
Chúng em đã nghiên cứu một giải pháp đó là: Chế tạo một hệ thống biển báo

giao thông gồm tối thiểu hai biển báo liên tiếp nhau, hệ thống biển báo này có thể
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

8


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

chủ động báo hiệu cho người điều khiển giao thông từ hai phía biết phía trước có xe
đang tới khúc cua hoặc cảnh báo nguy hiểm một cách chủ động.Vì lý do trên,
chúng em đã thực hiện dự án “ Nghiên cứu và chế tạo hệ thống biển báo giao
thông liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho các khúc cua nguy hiểm” để
góp phần đề xuất một giải pháp khả thi nhằm hạn chế tai nạn giao thông.
d. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Trong báo cáo tóm tắt có thể viết ngắn gọn. Nếu trong báo cáo toàn văn thì
phần này chiếm khoảng 20% số lượng trang thì trong báo cáo tóm tắt có thể rút gọn
nội dung viết còn khoảng 10% số trang.
Chú ý quy tắc trích dẫn.
Phần này chủ yếu là trích dẫn lại các nghiên cứu có nói đến trong phần Tài liệu
tham khảo. Nếu được có thể nêu ra một số nhận xét, bình luận của tác giả đề tài.
Chú ý rằng phần này là phần chứng minh rằng tác giả đã có sự hiểu biết nhất
định về vấn đề đang nói đến.
Ví dụ: Như các trường hợp tai nạn giao thông điển hình đã trình bày ở trên,
ngoài nguyên nhân chủ quan từ phía con người, một nguyên nhân chính là các khúc
cua này có tầm nhìn hạn chế, chưa được trang bị gương cầu lồi hoặc có gương cầu
lồi nhưng bị sương mù phủ mờ. Vì thiếu tầm nhìn quan sát nên các lái xe thường bị
bất ngờ khi đột ngột xuất hiện một xe đi ngược chiều trong lúc xe mình vừa vào
khúc cua, sự bất ngờ này có thể dẫn tới nguy cơ tai nạn giao thông. Để giải quyết
vấn đề giao thông hiện nay tại các đoạn đường khuất tầm nhìn, Bộ giao thông vận
tải cũng đã tiến hành rất nhiều giải pháp như:Sơn lại vạch phân cách đường, lắp

đinh tiêu phản quang, bổ sung biển phân luồng, gờ giảm tốc, lắp bổ sung tôn sóng
khu vực sâu, cua dốc, biển cảnh báo hạn chế tốc độ 50 km/giờ và đào đắp đường
lánh nạn...Tại những vị trí cua tay áo, đặt các gương cầu lồi nhưng hạn chế của
gương cầu lồi là chỉ khi lại gần mới nhìn thấy và những nơi có sương mù dày đặc
thì không nhìn được.
Mục tiêu và Nhiệm vụ của nghiên cứu (hoặc Mục tiêu và Nhiệm vụ của đề tài):
Trong phần này cần liệt kê các mục tiêu mà tác giả mong muốn đạt được. Hoặc
đặt ra các câu hỏi mà tác giả mong muốn tìm kiếm câu trả lời.
Ví dụ: Dự án có các mục tiêu cụ thể như sau:
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

9


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Thứ nhất: Nghiên cứu các trường hợp tai nạn giao thông tại khúc cua tay
áo, cua gấp hoặc khuất tầm nhìn. Từ đó tìm hiểu được nguyên nhân khách quan của
các tai nạn này và đưa ra biện pháp sử dụng hệ thống biển báo liên hoàn để khắc
phục nguyên nhân này.
Thứ hai: Thiết kế một hệ thống gồm hai biển báo nguy hiểm, hai biển
báo này có chức năng nhận biết có xe đang tới khúc cua, cảnh báo cho người điều
khiển xe ở chiều ngược lại biết có xe đang tới để người điều khiển chủ động giảm
tốc độ và chú ý quan sát hơn. Hệ thống biển báo phải hoạt động tốt trong nhiều điều
kiện thời tiết, có kích thước phù hợp, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi
trường.
Thứ ba: Thử nghiệm, đánh giá sản phẩm ở các địa điểm và điều kiện
khác nhau, cải tiến hoàn thiện sản phẩm.
………
e. Nội dung chính của vấn đề nghiên cứu

Trong phần này cần liệt kê các nội dung mà tác giả triển khai nhằm giải quyết
các mục tiêu (nhiệm vụ) mà tác giả đã đặt ra bên trên.(Làm gì?Làm như thế nào?)
Mô tả các thiết kế, phương pháp, công cụ, các thí nghiệm, ….mà tác giả đã
làm để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra.
Ví dụ: trong báo cáo “Nghiên cứu và chế tạo hệ thống biển báo giao thông liên
hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho các khúc cua nguy hiểm” cần:
- Thiết kế hệ thống biển báo giao thông liên hoàn
- Thiết kế cột biển báo và đèn Led
- Thiết kế mạch điện
- Chế tạo hệ thống năng lượng mặt trời và nguồn điện
S

Tên dụng cụ

Thông số kỹ thuật

1
2
3
4
5

Ác quy
Đèn báo
Bảng đèn led
Pin mặt trời
Sắt

12V- 6Ah
12V

12VDC
6V
Đường kính 30mm

TT

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

10


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

6
Mạch điện tử
Nếu được, cần mô tả và giải thích về lí do và cách mà tác giả đã làm như vậy.
Các đánh giá về mức độ rủi ro và an toàn (nếu có).
Trong mỗi nội dung triển khai cần có các bảng kết quả thu được là số liệu,
dữ liệu, các biểu đồ phân tích sự thay đổi/phụ thuộc giữa các thông số, các bước
lặp lại nghiên cứu, các thử nghiệm, kiểm thử, đánh giá hiệu quả, các sản
phẩm/mô hình thu được, … Sau đó sẽ là các phân tích, bình luận về các kết
quả/sản phẩm thu được. Các kết quả này sẽ là câu trả lời cho các mục tiêu hoặc
các câu hỏi nghiên cứu mà tác giả đã đặt ra từ đầu.[2]
Thử nghiệm và đánh giá
Tiến hành kiểm nghiệm sản phẩm tại hai vị trí thường xuyên gặp tai nạn giao
thống nhất ở địa phương nơi em sinh sống.
Kiểm nghiệm tại khu vực ngã tư nơi có hai tuyến đường giao thông đồng cấp
thuộc khu vực thị trấn và 1 địa điểm đèo dốc có nhiều khúc cua liên tiếp là đèo
buôn Krông.


Sử dụng chính những phương tiện giao thông trên đường để làm kiểm
nghiệm.
Đặt 2 cột biển báo giao thông tại hai vị trí khúc cua bị khuất tầm quan sát và
tiến hành thực nghiệm khi phương tiện giao thông đi qua.
Kiểm tra thời gian báo của đèn, còi sau khi có phương tiện đi qua.
Bảng tỉ lệ đèn báo khi xe đi qua
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

11


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Kết quả

Còi

Còi không

Nhiệt độ
báo
báo
Buổi sáng/160C đến 300C
100%
0%
0
0
Buổi chiều/24 C đến 33 C
100%
0%

Buổi tối/140C đến 200C
100%
0%
Thiết bị nhận và báo thông tin rất tốt. Chúng em đã tiến hành thực nghiệm
trong một thời gian dài nhưng không hề có lỗi, mọi điều kiện thời tiết chưa thấy
ảnh hưởng đến mạch.
Cần có một kết luận, nhận xét ngắn gọn về các kết quả thu được sau mỗi
nội dung nghiên cứu.
Ví dụ:
Đã thực nghiệm tại hai vị trí:
- Ngã tư nơi có nhiều phương tiện qua lại thuộc làn đường đồng cấp: ngã tư
Nguyễn Trãi- Y Jút. Thị trấn Buôn Trấp, huyện Krông Ana,tỉnh ĐăkLăk

Khi có xe đi qua khu vực ngã tư sẽ đi ngang qua biển báo, biển báo nhận tín
hiệu phát cho biển báo bên này lập tức đèn báo có phương tiện đang đi tới để xử lý
giao thông hiệu quả.
Thực nghiệm tại đèo buôn Krông, xã Dur Kmăn, huyện Krông Ana, tỉnh Đak
Lak là nơi có 1 bên là đồi 1 bên là vách núi, tại khúc cua tầm nhìn của người tài xế
bị khuất rất nguy hiểm cho người điều khiển.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

12


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Kết quả thu được
Đã thiết kế hệ thống biển báo giao thông.
Đã vận dụng được toàn bộ hệ thống điều khiển vào mục đích báo hiệu cho

tài xe giao thông biết được có phương tiện giao thông đang đi tới để người tài xế có
thể né tránh hoặc đi chậm để việc xử lý tình huống giao thông được hiệu quả nhất.
Khoảng cách

Còi báo

Tỷ lệ( %)

xe- xe
25m
30 lượt
30%
35m
40 lượt
40%
40m
30 lượt
30%
Các trường hợp khoảng cách 2 xe quá gần thì thiết bị đang báo sẽ không báo
lại mà vẫn tiếp tục báo cho đến khi báo xong.
Tùy vào tốc độ cuả 2 xe mà khoảng cách này thay đổi liên tục.
Vì nơi thực nghiệm là nơi đoạn đường đèo dốc và khu vực ngã tư đông dân
cư nên tốc độ các xe nhỏ nên khoảng cách các xe tương đối gần.
Khoảng cách Còi báo (%)
xe với cảm biến
40cm
60cm
1m
1,5m
2m


Còi không báo Chú ý
(%)

100%
100%
100%
100%
72%

0%
0%
0%
0%
28%

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

13


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Đã tiến hành khảo sát sản phẩm tại hai địa điểm đó là địa điểm ngã tư và
đoạn đường đèo buôn Krông thuộc địa phận xã Dur Kmăn và cho được kết quả như
sau
Lần

Ngã tư Nguyễn Trãi- Y Đoạn


kiểm

Jút

đèo

buôn

Kết quả

Krông

tra
1

100 phương tiện
đi

2

100
tiện đi

2

phương

tiện

phương


Đèn



còi

báo tốt.
2 phương tiện
Đèn



còi



còi

gặp nhau có xe ô tô, xe gặp nhau có xe ô tô, báo tốt.
tải
3

xe tải
3

phương

tiện


3 phương tiện

Đèn

gặp nhau
gặp đều là xe máy
báo tốt.
Rút kinh nghiệm: Tại những khu vực ngã ba, ngã tư đa số có đông người
dân qua lại nên ta có thể bỏ còi báo mà chỉ để đèn và bảng báo hiệu bằng chữ là
được rồi để tránh gây ra tiếng ồn làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân.
f. Kết luận chung
Phần này cần liệt kê ngắn gọn các kết quả quan trọng nhất mà tác giả đã đạt
được trong quá trình nghiên cứu.
Chỉ lựa chọn các kết luận quan trọng nhất
Các kết luận cần bám sát mục tiêu/nhiệm vụ hoặc câu hỏi nghiên cứu mà tác giả
đặt ra từ đầu.
Trong phần kết luận cần sử dụng các cụm từ như: Các kết quả nghiên cứu đã
chứng minh rằng, Chứng tỏ rằng, Chỉ ra rằng, Cho thấy rằng, Khẳng định rằng,…
Nếu được cần nói một chút về ý nghĩa của các kết luận có được. Có nghĩa là các
kết quả nghiên cứu đạt được sẽ giúp ích cho những việc gì.
Ví dụ: Kết luận
Đã nghiên cứu thành công việc ứng dụng mạch cảm biến vào cột biển báo
giao thông nhằm báo hiệu cho phương tiện đang lưu thông trên đoạn đường có tầm
nhìn bị che khuất hoặc những khu vực đèo núi sương mù biết có phương tiện đi đối
diện.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

14



Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Đã tiến hành thực nghiệm và chứng minh được sản phẩm mang lại ý nghĩa to
lớn đối với người lái xe.
Sản phẩm mang tính thực tế rất cao phù hợp với nhu cầu giải quyết tình
trạng giao thông hiện nay
g. Tài liệu tham khảo
Liệt kê tối thiểu từ 5-10 bài báo khoa học, luận án, nguồn dữ liệu mà tác giả đã
sử dụng, trích dẫn trong phần (4) Tổng quan vấn đề nghiên cứu hoặc phần 3) Tính cấp
thiết của vấn đề nghiên cứu.
Cần chú ý về cách viết trích dẫn theo quy tắc. Tham khảo cách viết trong một
bài báo khoa học trên tạp chí khoa học.
Tránh sử dụng các website không có tính học thuật.
Tránh liệt kê tài liệu tham khảo một cách chung chung. Nên nhớ các tài liệu liệt
kê ở đây cần phải được trích dẫn đầy đủ trong nội dung Báo cáo (chủ yếu là trích dẫn
ở phần tổng quan vấn đề nghiên cứuhoặc phần tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu).
Ví dụ: Tài liệu tham khảo
[1] />[2] />[3] Bộ Giao thông Vận tải (2009), Luật giao thông đường bộ, NXB Giao
thông Vận tải.
[4] Ngạc Văn An (2006), Giáo Trình vô tuyến điện tử, NXB Giáo Dục.
3. Hoàn thiện báo cáo
Hoàn thiện báo cáo là khâu cuối cùng của làm báo cáo và đây chính là khâu
quan trọng để tạo nên thành công của dự án.
Đối với phần hoàn thiện báo cáo giáo viên hướng dẫn cần hướng dẫn học sinh
trau chuốt câu từ để có một bài báo cáo khoa học hoàn chỉnh.
Dựa trên các luận cứ, luận điểm khoa học thì trên bài báo cáo cần thể hiện rõ
một cách khoa học, logic để làm rõ mục tiêu nghiên cứu của dự án.
IV. Tính mới của giải pháp
Đối với học sinh trung học thì việc viết bài báo cáo nghiên cứu khoa học là

một việc làm khó tuy nhiên dựa trên cách viết theo giải pháp này học sinh sẽ viết
báo cáo khoa học dễ dàng hơn.
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

15


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Giải pháp được đức rút trong quá trình hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa
học, với cách viết báo cáo này sẽ giúp học sinh định hình được cách viết, bắt đầu từ
đâu và viết như thế nào.
V. Phạm vi áp dụng
Sáng kiến được áp dụng năm 2017- 2018 với đề tài ”Máy phun thuốc sâu tự
động” do hai em học sinh trường THCS Dur Kmăn tham gia cuộc thi nghiên cứu
khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học và cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên
nhi đồng và năm 2018- 2019 với đề tài “Nghiên cứu và chế tạo hệ thống biển báo
giao thông liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho các khúc cua nguy
hiểm”vừa tham gia thi khoa học kỹ thuật cấp tỉnhdành cho học sinh trung học
tháng 11 năm 2018.
Với mong muốn sáng kiến được áp dụng để hướng dẫn tất cả học sinh tham
gia nghiên cứu khoa học trong toàn tỉnh.
VI. Phạm vi ảnh hưởng
Trong một năm có rất nhiều cuộc thi liên quan đến nghiên cứu khoa học
được tổ chức dành cho học sinh trung học như cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên
nhi đồng do hội Liên hiệp khoa học và kỹ thuật Việt Nam tổ chức sau đó là cuộc thi
Khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học. Cuộc thi khoa học kỹ thuật được tổ
chức hằng năm và hiện nay Bộ giáo dục Việt Nam đưa cuộc thi này vào làm nền
tảng cho công cuộc thay sách.
Chính vì vậy vai trò của giáo viên trong việc hướng dẫn học sinh viết báo

cáo nghiên cứu khoa học cần phải thực hiện ở tất cả trường học nhằm giúp đỡ học
sinh có thể hoàn thành bài báo cáo khoa học của mình một cách dễ dàng và đạt kết
quả cao nhất.
VII. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến được viết trong thời gian hướng dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
năm học 2017- 2018 và năm học 2018- 2019, vừa viết vừa áp dụng thực tế và vừa
có kinh nghiệm viết đó chính là đặc điểm của sáng kiến này. Sáng kiến áp dụng cho
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

16


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

đề tài”Máy phun thuốc sâu tự động” và đề tài ”Nghiên cứu và chế tạo hệ thống
biển báo giao thông liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho các khúc cua
nguy hiểm” và khi so sánh lại với các bài báo cáo trước kia thì bài báo cáo năm
học 2018- 2019 tốt hơn rất nhiều, sau khi tham gia cuộc thi Khoa học kỹ thuật cấp
tỉnh năm học 2018-2019 được hội đồng giám khảo đánh giá rất cao và chấm với số
điểm rất cao.
Sau khi làm theo hướng dẫn của tôi, tôi nhận thấy học sinh dễ dàng viết báo
cáo khoa họccác em đã biết khai thác các luận cứ luận điểm khoa học trong quá
trình xây dựng trên kế hoạch nghiên cứu nhờ đó học sinh có thể định hình được
cách viết một bài báo cáo khoa học ở tầm cỡ quốc gia.
STT

Tên đề tài nghiên cứu khoa học

Điểm cấp tỉnh


Ghi
chú

1
2
3
4

Ngôi nhà tương lai: xanh thông minh và an toàn
Máy trộn bê tông siêu chuẩn
Máy phun thuốc sâu tự động
Nghiên cứu và chế tạo hệ thống biển báo giao

80/100
85/100
90/100
96/100

Được

thông liên hoàn ứng dụng công nghệ cao dành cho

chọn

các khúc cua nguy hiểm

đi thi
quốc

gia

Khi tham gia viết bài báo cáo khoa học khi làm theo hướng dẫn của tôi các em
dễ dàng định hình được cách viết hơn, không còn những lung túng khi viết nữa, các
em đã biết bắt đầu từ đâu, biết làm như thế nào nên bài báo cáo đặt hiệu quả cao.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

17


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Báo cáo nghiên cứu khoa học là khâu cuối cùng và cũng là khâu quan trong
quyết định thành công của dự án khoa học. Người nghiên cứu sáng kiến dù có
nghiên cứu thành công đến mấy mà không biết cách báo cáo khoa học thì cũng
không đạt mục đích nghiên cứu của tác giả. Chính vì vậy sáng kiến của tôi nhằm
giúp cho các em học sinh có thể viết được bài báo cáo nghiên cứu khoa học một
cách dễ dàng nhất.
Báo cáo này không chỉ dành cho việc viết báo cáo nghiên cứu khoa học của
cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh trung học mà đối với tất cả cuộc thi
liên quan đến nghiên cứu khoa học đều có thể được áp dụng.
Sáng kiến là thành quả của quá trình đúc kết trong 4 năm liền tham gia hướng
dẫn học sinh nghiên cứu khoa học
II. Kiến nghị
1. Kiến nghị đến phòng giáo dục
Mong muốn được đưa vào sử dụng trong việc hướng dẫn học sinh tham gia
nghiên cứu khoa học tại các cuộc thi nghiên cứu khoa học để học sinh có thể tập
làm quen với việc nghiên cứu khoa học
2. Kiến nghị với trường học

Mong muốn được đưa vào sử dụng trong việc hướng dẫn học sinh tham gia
nghiên cứu khoa học tại cuộc thi khoa học kỹ thuật cấp trường để các em làm quen
với nghiên cứu khoa học từ sớm, các em có thể biết cách hình thành kiến thức, kỹ
năng kết luận vấn đề và kỹ năng báo cáo khoa học.
Cần tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề để trao đổi kiến thức nghiên cứu
khoa học tiền đề cho công cuộc thay sách năm 2020.

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

18


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

Có kế hoạch dài hạn cho học sinh tham gia cuộc thi khoa học kỹ thuật dành
cho học sinh trung học từ khâu tìm ý tưởng đến xây dựng đề cương và cuối cùng là
viết báo cáo nghiên cứu khoa học.

Đối với giáo viên:Cần tăng cường trau dồi kiến thức cho bản thân từ
sách, báo, tài liệu tham khảo, internet, từ đồng nghiệp… để tìm ra các phương
pháp hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu khoa học và viết báo cáo khoa học.
Sáng kiến này đã được áp dụng vào thực tế hướng dẫn học sinh làm báo
cáo nghiên cứu khoa học tại trường THCS Dur Kmăn và đã đạt được kết quả
khả quan. Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của các cấp quản lý, trao
đổi góp ý từ các đồng nghiệp đề sáng kiến của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Dur Kmăl, ngày 28 tháng 02 năm 2019
Người viết

Ngô Thị Mỹ Hiệp

NHẬN XÉT CỦA LÃNH ĐẠO NHÀ TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
HIỆU TRƯỞNG

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM SÁNG SKKN CẤP HUYỆN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

19


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

20


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1- trang 7,8] />[2- trang 10] Tạp chí khoa học Việt Nam NXB Giáo Dục.


Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

21


Sáng kiến kinh nghiệm: Hướng dẫn học sinh THCS viết báo cáo nghiên cứu khoa học

MỤC LỤC
PHẦNTHỨ NHẤT: MỞ ĐẦU...................................................................................................1
I. Đặt vấn đề............................................................................................................................1
II. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................................2
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ...............................................................................3
I. Cơ sở lí luận của vấn đề.......................................................................................................3
II. Thực trạng vấn đề...............................................................................................................4
III. Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề...............................................................6
1. Chuẩn bị..............................................................................................................................6
a. Xây dựng kế hoạch nghiên cứu...........................................................................................6
2. Viết báo cáo.........................................................................................................................6
a. Tên đề tài.............................................................................................................................6
b. Mở đầu( tóm tắt).................................................................................................................7
c. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu..................................................................................7
d. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu........................................................................................9
e. Nội dung chính của vấn đề nghiên cứu.............................................................................10
f. Kết luận chung...................................................................................................................14
g. Tài liệu tham khảo.............................................................................................................15
IV. Tính mới của giải pháp....................................................................................................15
V. Phạm vi áp dụng...............................................................................................................16
VI. Phạm vi ảnh hưởng.........................................................................................................16
VII. Hiệu quả sáng kiến kinh nghiệm...................................................................................16

PHẦN THỨ 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................18
I. Kết luận..............................................................................................................................18
II. Kiến nghị..........................................................................................................................18
1. Kiến nghị đến phòng giáo dục..........................................................................................18
2. Kiến nghị với trường học..................................................................................................18
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................21
MỤC LỤC.................................................................................................................................22

Người thực hiện: Ngô Thị Mỹ Hiệp

22



×