Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

(Khóa luận tốt nghiệp) Nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng với loài cây Vàng anh (Saraca dives) và cây Vối ( Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.85 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ TỰ NHIÊN GIỮA CÁC LOÀI
CÂY RỪNG VỚI LOÀI CÂY VÀNG ANH (Saraca dives)
VÀ LOÀI CÂY VỐI (Cleistocalyx operculatus Roxb)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học

: 2014 - 2018

THÁI NGUYÊN - 2018



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------------------

TRẦN ANH TUẤN
NGHIÊN CỨU MỐI QUAN HỆ TỰ NHIÊN GIỮA CÁC LOÀI
CÂY RỪNG VỚI LOÀI CÂY VÀNG ANH (Saraca dives)
VÀ LOÀI CÂY VỐI (Cleistocalyx operculatus Roxb)
TẠI VƯỜN QUỐC GIA BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Quản lý tài nguyên rừng

Lớp

: K46QLTNR(N2)

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa học


: 2014 - 2018

Giáo viên hướng dẫn : TS. NGUYỄN THANH TIẾN
Giảng viên Khoa Lâm nghiệp - Trường ĐH Nông Lâm

THÁI NGUYÊN - 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học độc lập và chưa công bố
của riêng tôi. Mọi số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn
toàn chung thực, khách quan và chưa hề sử dụng cho một khóa luận nào. Nếu có gì sai
sót tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Giảng viên hướng dẫn

Sinh viên

Đồng ý cho bảo vệ kết quả trước
Hội đồng!

TS. Nguyễn Thanh Tiến

Trần Anh Tuấn

Xác Nhận Của Giáo Viên Chấm Phản Biện


ii


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, tôi đã trang bị cho mình kiến thức cơ bản về chuyên môn dưới sự giảng dạy
và chỉ bảo tận tình của toàn thể thầy cô giáo. Để củng cố lại những khiến thức đã học
cũng như làm quen với công việc ngoài thực tế thì việc thực tập tốt nghiệp là một
giai đoạn rất quan trọng, tạo điều kiện cho sinh viên cọ sát với thực tế nhằm củng cố
lại kiến thức đã tích lũy được trong nhà trường đồng thời nâng cao tư duy hệ thống
lý luận để nghiên cứu ứng dụng một cách có hiệu quả những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào thực tiễn sản xuất. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự nhất trí
của nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Lâm Nghiệp và sự hướng dẫn trực tiếp của thầy
giáo T.S Nguyễn Thanh Tiến , tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng với loài cây Vàng anh (Saraca dives)
và cây Vối ( Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh Bắc
Kạn” Trong thời gian nghiên cứu đề tài, được sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của TS.
Nguyễn Thanh Tiến và các thầy cô giáo trong khoa cùng với sự phối hợp giúp đỡ
của các ban ngành lãnh đạo của xã Nam Mẫu huyện Ba Bể và người dân của xã. Qua
đây tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Lâm
Nghiệp, đặc biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Thanh Tiến người thầy đã trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Do trình độ chuyên môn và
kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế do vậy khóa luận không tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi kính mong nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để khóa luận này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2018
Sinh viên

Trần Anh Tuấn



iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kiểm tra mối quan hệ theo từng cặp loài trong ô sáu cây .......................... 8
Bảng 4.1. Số ô quan sát và số loài cây bạn của các loài cây nghiên cứu .................. 20
Bảng 4.2.Các giá trị bình quân của các loài Vàng anh và nhóm cây bạn ................. 21
Bảng 4.3.Các giá trị bình quân của các loài Vối và nhóm cây bạn .......................... 21
Bảng 4.4.Danh sách và chỉ số các loài cây đi kèm với loài Vàng anh .................... 22
Bảng 4.5. Danh sách và chỉ số các loài đi kèm với loài cây Vối .............................. 23
Bảng 4.6. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với các loài cây Vàng anh ...... 25
Bảng 4.7. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Vàng anh và cây bạn rất hay gặp 28
Bảng 4.8. Mức độ xuất hiện của nhóm loài cây bạn với các loài cây Vối ................ 29
Bảng 4.9. Nghiên cứu mối quan hệ giữa loài cây Vối và cây bạn rất hay gặp ......... 31
Bảng 4.10. Danh lục các loài cây bạn đề xuất trồng cây chính hỗn giao với ........... 34


iv

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Vàng anh ................................ 27
Hình 4.2. Biểu đồ tần xuất các loài cây bạn với cây Vối ........................................ 30
Hình 4.3. Trắc đồ lâm học lâm phần xuất hiện loài cây Vàng anh ........................... 32
Hình 4.4. Trắc đồ lâm học lâm phần có xuất hiện loài cây Vối................................ 33


v

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT


D1,3

: Đường kính thân cây tại vị trí 1,3m

Hvn

: Chiều

VQG

: Vườn quốc gia

BTTN

: Bảo tồn tài nguyên

Ni

: Số lượng cá thể loài thứ i

Ni%

:Tỷ lệ phần trăm số cây của loài so với tổng số cây trong lâm phần

Gi

:Tổng tiết diện ngang lâm phần

Gi%


:Tỷ lệ tiết diên ngang của loài so với tổng tiết diện ngang lâm phần

QH

: Quan hệ

fo

: tần suất xuất hiện của loài theo số điểm quan sát

fc

: tần suất xuất hiện của loài theo số cây

OTC

:Ô tiêu chuẩn

cao vút ngọn


vi

MỤC LỤC

Phần 1.MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.3. Ý nghĩa nghiên cứu ..............................................................................................2

1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học ...........................................................2
Phần 2.TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .......................................................................3
2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..............................................................................3
2.1.1. Những khái niệm và thuật ngữ liên quan ..........................................................5
2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới. .......................................................................7
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam .........................................................................7
2.1.4. Kết luận ...........................................................................................................10
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................10
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (VQG) ..............................................10
2.2.2. Điều kiện dân sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu .................................11
2.2.3. Các hoạt động đe dọa đến đa dạng sinh học ...................................................13
Phần 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............15
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................15
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ......................................................................15
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................15
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................15
3.4.1. Vật tư và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu ....................................................15
3.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu. ..........................................................................16
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................16
3.4.4. Xử lý số liệu điều tra .......................................................................................17
Phần 4.KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................................20


vii

4.1. Một số đặc điểm lâm phần rừng nơi sinh sống của hai loài
cây Vàng anh và loài cây Vối tại VQG Ba Bể ..........................................................20
4.1.1 Danh sách các loài đi kèm với loài Vàng anh ..................................................22
4.1.2 Dánh sách các loài đi kèm với loài Vối ...........................................................23

4.2. Kết quả nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây
rừng tự nhiên với các loài cây Vàng anh tại VQG Ba Bể .........................................23
4.2.1. Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra...........................25
4.2.2. Mối quan hệ giữa loài cây Vàng anh với các cây bạn rất hay gặp..................27
4.3. Mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng tự nhiên với cây Vối................................28
4.3.1.Tần suất xuất hiện các loài cây bạn trong quá trình điều tra............................28
4.3.2. Mối quan hệ giữa loài cây Vối với các cây bạn rất hay gặp ...........................31
4.4. Trắc đồ lâm học (trắc đồ ngang, trắc đồ dọc) lâm phần có loài cây
Vàng anh và cây Vối. ................................................................................................32
4.4. Đề xuất tập đoàn loài cây trồng rừng hỗn giao với loài cây Vàng anh và
loài cây Vối của một số phân khu phục hồi sinh thái tại VQG Ba Bể. .....................34
Phần 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ...........................................................................36
5.1. Kết luận ..............................................................................................................36
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................36
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................38


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Như chúng ta đều biết rừng có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống của con
người. Rừng đem đến cho chúng ta một ngôi nhà xanh, đem đến cho ta rất nhiều
những nguồn lợi từ rừng và hơn thế nữa, rừng cung cấp cho chúng ta một lượng lớn
khí oxi – hay còn chính là nguồn sống của mỗi con người.
Tuy nhiên trong những năm qua, do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau
như biến đổi khí hậu, nạn phá rừng tái phép, cháy rừng, hạn hán… nên diện tích, trữ
lượng rừng cũng như nguồn gen thực vật rừng nhiệt đới bị suy giảm mạnh, khiến cho

khả năng phòng hộ và cung cấp gỗ, lâm sản cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội bị
hạn chế.
Vì vậy, phải đẩy mạnh công tác xây dựng vốn rừng, trồng rừng phủ xanh đất trống
đồi núi trọc, hướng tới đóng cửa rừng tự nhiên. Cho nên việc nghiên cứu sâu về mối
quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất cần thiết cho việc điều chỉnh tổ
thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi cần tác động các giải pháp lâm
sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài cây trong
trồng rừng hỗn loài.
Nhưng hiện nay việc đánh giá công tác trồng rừng hỗn giao bằng các loài cây, chỉ
dựa trên báo cáo khái quát kết quả nghiệm thu trồng rừng, chăm sóc và báo cáo tình
hình sinh trưởng chung của các loài cây đem trồng từ các lâm trường, ban quả lý dự
án trồng rừng, Sở NN&PTNT các tỉnh v.v, nhưng chưa được điều tra và nghiên cứu
cụ thể về diện tích, trữ lượng, chất lượng rừng , tăng trưởng của rừng,nhất là mối quan
hệ giữa các loài đem lại hiệu quả để đánh giá khả năng phòng hộ cung cấp mộ số nhu
cầu cho người dân.
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ giữa các loài cây một cách rõ ràng
hơn, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài :
''Nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng với loài cây Vàng
anh(Saraca dives) và cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc gia
Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn"
.


2

Thực tiễn đã chứng minh rằng các giải pháp nhằm phục hồi rừng, quản lý rừng bền
vững chỉ có thể giải quyết thỏa đáng một khi có sự hiểu biết đầy đủ về bản chất quy
luật sống về hệ sinh thái.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

- Xác định được một số đặc điểm cấu trúc rừng nơi sinh sống của hai loài cây
Vàng anh (Saraca dives) và cây Vối ( Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc
gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn
- Xác định mối quan hệ tự nhiên giữa các loài cây rừng khác với hai loài cây
Vàng anh (Saraca dives) và cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc
gia Ba Bể, Tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất được tập đoàn cây trồng rừng hỗn giao với loài cây Vàng anh (Saraca
dives) và cây Vối (Cleistocalyx operculatus Roxb) tại vườn Quốc gia Ba Bể, Tỉnh
Bắc Kạn nói riêng và các vùng sinh thái tương tự nói chung.

1.3. Ý nghĩa nghiên cứu
1.3.1.Ý nghĩa học tập và nghiên cứu khoa học
Bổ sung những cơ sở khoa học và thực tiễn về mối quan hệ tự nhiên giữa các
loài cây rừng với cây Vàng anh và Vối. Đồng thời giúp cho sinh viên tiếp cận phương
pháp nghiên cứu khoa học, giải quyết vấn đề thực tiễn của khoa học đặt ra.
Trên cơ sở các quy luật quan hệ tự nhiên giữa các loài ta chỉ ra là cơ sở khoa
học quan trọng để VQG Ba Bể lựa chọn chỉ ra những loài cây có mối quan hệ mật
thiết để xây dựng tập đoàn cây trồng rừng phục vụ trồng rừng phòng hộ hỗn giao hiện
nay, nâng cao năng suất của rừng.


3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Rừng tự nhiên nước ta có tổ thành loài cây đa dạng và phong phú. Song mỗi
một loài cây lại có một vùng phân bố nhất định, sự phân bố này có liên quan chặt chẽ
với điều kiện hoàn cảnh của môi trường xung quanh. Trong các hệ sinh thái rừng mưa

nhiệt đới, ngoài các yếu tố về điều kiện của môi trường, sự tồn tại của các loài trong
cùng một lâm phần còn phụ thuộc vào mối quan hệ qua lại giữa các loài, nghĩa là
ngoài sự cạnh tranh về điều kiện sống, sự cùng tồn tại của các loài còn chịu ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp bởi các chất tiết của các loài sống cạnh nó (gọi là phitônxit)
thông qua lá, hoa, rễ... Trong một lâm phần khi các loài có đủ không gian dinh dưỡng
nhưng vì ảnh hưởng bởi phitônxit của các loài cây xung quanh nên có thể diễn ra theo
hai chiều hướng: hoặc là cùng tồn tại hoặc là bài xích lẫn nhau. Chúng cùng tồn tại
khi phitônxit của các loài không có ảnh hưởng xấu đến nhau hoặc kích thích sự sinh
trưởng phát triển của các loài xuang quanh, ngược lại chúng sẽ loại trừ nhau khi
phitônxit của loài này có ảnh hưởng xấu, kìm hãm sự phát triển của các loài bên cạnh.
Vì thế nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất
cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi
cần tác động các giải pháp lâm sinh và quan trọng hơn là làm cơ sở cho việc lựa chọn
và phối hợp các loài cây trong trồng rừng hỗn loài[5].
Phục hồi rừng trước hết là phục hồi lại thành phần chủ yếu của rừng, là thảm thực
vật cây gỗ; sự hình thành nên thảm cây gỗ này sẽ tạo điều kiện cho sự xuất hiện các
thành phần khác của rừng như: tầng cây bụi, tầng cỏ quyết, khu hệ động vật, vi sinh
vật… và các yếu tố khác của rừng như: chế độ nhiệt, chế độ ẩm… (Võ Đại Hải và
cộng sự, 2003) [3]. Vì vậy, khái niệm phục hồi rừng sẽ có một ý nghĩa rộng lớn hơn là
phục hồi lại cả một quần lạc sinh địa hay một hệ sinh thái rừng hoàn chỉnh; trong thực
tế, quá trình phục hồi rừng được đánh giá bằng sự xuất hiện và chất lượng của thế hệ
mới các cây gỗ. Phục hồi rừng là một quá trình sinh học, gồm nhiều giai đoạn và kết


4

thúc bằng sự xuất hiện một thế hệ mới thảm cây gỗ bắt đầu khép tán; quá trình phục
hồi sẽ tạo điều kiện cho sự cân bằng sinh học xuất hiện, đảm bảo cho sự cân bằng này
tồn tại liên tục và cũng vì thế mà chúng ta có thể sử dụng chúng liên tục được (Võ Đại
Hải và cộng sự, 2003)[3].

Để phục hồi lại các sinh thái rừng đã bị thoái hoá, chúng ta có rất nhiều lựa
chọn tùy thuộc vào từng đối tượng và mục đích cụ thể. Lamd và Gilmour (2003)[15]
đã đưa ra ba nhóm hành động nhằm làm đảo ngược quá trình suy thoái rừng là cải tạo,
khôi phục và phục hồi rừng. Các khái niệm này được hiểu như sau:
- Cải tạo hay là thay thế (reclamation or replacement): Khái niệm này được
hiểu là sự tái tạo lại năng suất và độ ổn định của một lập địa bằng cách thiết lập một
thảm thực vật hoàn toàn mới để thay thế cho thảm thực vật gốc đã bị thoái hoá mạnh.
Ở vùng nhiệt đới, các xã hợp thực vật được thay thế này thường đơn giản nhưng lại có
năng suất cao hơn thảm thực vật gốc. Các lập địa rừng nghèo kiệt, trảng cây bụi… là
đối tượng của hoạt động này và cũng là những cơ hội cho việc thiết lập các rừng công
nghiệp sử dụng các loài cây nhập nội sinh trưởng nhanh hơn và có giá trị kinh tế cao
hơn so với thảm thực vật gốc.
- Khôi phục (restoration): Hiểu một cách chính xác về mặt lý thuyết thì khôi phục lại
một khu rừng bị suy thoái (rừng nghèo) là đưa khu rừng đó trở về nguyên trạng ban đầu
của nó. Đưa về nguyên trạng bao gồm cả các thành phần thực vật, động vật và toàn bộ các
quá trình sinh thái dẫn đến sự khôi phục lại hoàn toàn tính tổng thể của hệ sinh thái.
- Phục hồi (rehabilitation): Khái niệm phục hồi rừng được định nghĩa như là
gạch nối (trung gian) giữa cải tạo và khôi phục. Trong trường hợp này, một vài cố
gắng có thể được thực hiện để thay thế thành phần dễ thấy nhất của thảm rừng gốc, đó
thường là tầng cây cao bao gồm cả các loài bản địa được thay thế bằng các loài có giá
trị kinh tế và sinh trưởng nhanh hơn.
Ngoài ba nhóm hành động này, việc phục hồi rừng còn bao gồm:
- Trồng rừng (afforestation): Trồng rừng được hiểu là sự chuyển đổi từ đất
không có rừng thành rừng thông qua trồng cây, gieo hạt thẳng hoặc xúc tiến tái sinh tự
nhiên (Smith, 2002).


5

- Trồng lại rừng (reforestation): Là hoạt động trồng rừng trên đất không có rừng

do bị mất rừng trong một thời gian nhất định.
Sự khác nhau giữa trồng lại rừng và trồng rừng nằm ở thời gian không có rừng
của đối tượng (đất trồng rừng), hoạt động trồng rừng ở đối tượng có thời gian rất lâu
không phải là rừng thì gọi là trồng rừng; còn hoạt động đó trên đối tượng mới không
có rừng trong thời gian ngắn thì gọi là trồng lại rừng. Trong nhiều trường hợp, trồng
rừng, trồng lại rừng được hiểu đồng nghĩa với sự cải tạo (hay là sự thay thế). Theo
chúng tôi thì nên hiểu cải tạo rừng là hoạt động thay thế rừng nghèo kiệt thành rừng
trồng có năng suất cao hơn, còn trồng rừng và trồng lại rừng là hoạt động gây lại rừng
trên đất trống đồi núi trọc.
Phục hồi rừng có thể được giải thích như một phương pháp phối hợp giữa các
hoạt động thay thế, phục hồi và khôi phục. Hoạt động phục hồi có thể thay đổi tuỳ thuộc
vào mục đích, điều kiện của đối tượng (rừng nghèo) và rừng mong muốn đạt đến.
Các loài trong quần xã gắn bó mật thiết với nhau theo các mối quan hệ: quan
hệ hỗ trợ và quan hệ đối kháng. Trong các mối quan hệ hỗ trợ, ít nhất có 1 loài hưởng
lợi, còn trong mối quan hệ đối kháng ít nhất 1 loài bị hại. Trong quần xã cũng có
trường hợp các loài không gây ảnh hưởng cho nhau, sống bàng quan nhau.
2.1.1. Những khái niệm và thuật ngữ liên quan
2.1.1.1. Các mối quan hệ hỗ trợ
* Quan hệ hội sinh: Hợp tác giữa 2 hay nhiều loài, trong đó 1 loài có lợi, còn
loài kia không có lợi cũng chẳng có hại gì. VD: Hội sinh giữa dương sỉ và cây gỗ là
hiện tượng ở nhờ, dương sỉ sống bám trên thân cây tạo điều kiện thuận lợi cho việc
lấy nước và ánh sáng; Cá ép sống bám vào các loài động vật biển lớn như cá mập, cá
voi, đồi mồi... Cá ép nhờ đó được mang đi xa cùng với loài hội sinh, khả năng kiếm
mồi và hô hấp thuận lợi.
* Quan hệ hợp tác: Hợp tác giữa 2 hay nhiều loài và tất cả các loài tham gia hợp tác
đều có lợi. Khác với cộng sinh, quan hệ hợp tác không phải là quan hệ chặt chẽ và
nhất thiết phải có đối với mỗi loài.VD: Một số loài chim như sáo, chè pheng... thường
bậu trên lưng trâu đẻ bắt giận,trấy để ăn.
* Quan hệ cộng sinh: Hợp tác chặt chẽ giữa 2 hay nhiều loài và tất cả các loài
tham gia cộng sinh đều có lợi.VD: Mối quan hệ cộng sinh giữa kiến và cây, kiến nhờ



6

cây để đi tìm thức ăn và nhờ đó cây được bảo vệ nhưng khi rời nhau thì cả 2 loài sẽ rất
khó sống. Hay ví dụ như nấm và vi khuẩn lam cộng sinh với nhau tạo nên một dạng
sống đặc biệt đó là địa y.
2.1.1.2. Các mối quan hệ đối kháng
* Quan hệ ức chế - cảm nhiễm: Ức chế - cảm nhiễm: là mối quan hệ trong đó 2
loài này sống bình thường nhưng lại gây hại cho nhiều loài khác. Ví dụ, trong quá
trình phát triển của mình, khuẩn lam thường tiết ra các chất độc, gây hại cho các loài
động vật sống xung quanh. Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thủy triều đỏ” làm
cho hàng loạt động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc
gián tiếp thông qua chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì
ăn hàu, sò, cua, cá trong vùng thủy triều đỏ[10].
* Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái: Các loài tranh
giành nguồn sống như thức ăn, chỗ ở ...trong mối quan hệ này, các loài đều bị ảnh
hưởng bất lợi, tuy nhiên có một loài sẽ thắng thế còn các loài khác bị hại hoặc cả 2 đều
bị hại. Nhờ có cạnh tranh mà số lượng và sự phân bố của các cá thể trong quần thể duy
trì ở mức độ phù hợp, đảm bảo sự tồn tại và sự phát triển của quần thể.
Ví dụ : Cây trồng và cỏ dại thường cạnh tranh nhau giành ánh sáng, chất dinh dưỡng.
Các con hổ, báo cạnh tranh nhau dành nơi ở, kết quả dẫn đến hình thành khu vực sinh
sống của từng cặp hổ, báo bố mẹ. Khi thiếu thức ăn, cá mập cạnh tranh nhau và dẫn
tới cá lớn ăn thịt cá bé, cá mập con nở ra trước ăn các phôi non hay trứng chưa nở[10].
* Quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ - vật kí sinh: Mối quan hệ con mồi –
vật ăn thịt được đề cập chủ yếu ở bài quan hệ dinh dưỡng trong quần xã. Trong mối
quan hệ này, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đông, còn vật ăn thịt thường
có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Con mồi thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng
nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của vật dữ, còn vật ăn thịt có răng khỏe, chạy
nhanh và có nhiều “mánh khóe” để khai thác con mồi có hiệu quả. .

Mối quan hệ vật chủ - vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi – vật ăn
thịt, chỉ khác là vật kí sinh nhỏ, có số lượng đông, ăn dịch trong cơ thể vật chủ hoặc
tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường không giết chết vật chủ; còn vật chủ có
kích thước rất lớn, nhưng số lượng ít[10].


7

2.1.2. Những nghiên cứu trên thế giới.
Trên thế giới, việc nghiên cứu cấu trúc rừng đã được tiến hành từ lâu nhằm xác
định cơ sở khoa học cho việc đề xuất các biện pháp kỹ thuật tác động vào rừng, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế và môi trường của rừng.
Theo Baur G.N.(1976) đã nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái học nói
chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng mưa nói riêng, trong đó đã đi
sâu nghiên cứu các nhân tố cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho
rừng mưa tự nhiên[12].
Richard P.W(1952)[13] đã phân biệt tổ thành thực vật rừng mưa thành hai loại
:rừng mưa hỗn hợp có tổ thành loài cây rất phức tạp và rừng mưa đơn ưu có tổ thành
loài cây đơn giản và trong nhiều điều kiện đặc biệt thì rừng mưa đơn ưu chỉ bao gồm
một vài loài cây.
Lamprecht H. (1989) [17] căn cứ vào nhu cầu ánh sáng của các loài cây trong
suốt quá trình sống để phân chia cây rừng nhiệt đới thành nhóm cây ưa sáng, nhóm
cây bán chịu bóng và nhóm cây chịu bóng. Kết cấu của quần thụ lâm phần có ảnh
hưởng đến tái sinh rừng. I.D. Yurkevich (1960) đã chứng minh độ tàn che tối ưu cho
sự phát triển bình thường của đa số các loài cây gỗ là 0,6 - 0,7.
Balley (1973) [15], đã mô hình hoá cấu trúc thân cây với phân bố số cây theo cỡ
đường kính (N/D) bằng hàm Weibull; nhiều tác giả khác dùng hàm Schumacher,
Hyperbol, Hàm mũ, Poisson, Charlier... UNESCO (1973) [17], nhiều hệ thống phân
loại rừng theo xu hướng này đã không tách rời cấu trúc ngoại mạo của quần xã thực
vật khỏi hoàn cảnh của nó và do đó đã hình thành một hướng phân loại theo ngoại

mạo sinh thái.
2.1.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu sâu về mối quan hệ qua lại giữa các loài trong rừng tự nhiên là rất
cần thiết cho việc điều chỉnh tổ thành loài cây trong các lâm phần rừng tự nhiên khi
cần tác động các giải pháp lâm sinh, làm cơ sở cho việc lựa chọn và phối hợp các loài
cây trong trồng rừng hỗn loài. Nhìn thấy tầm quan trọng của vấn đề vậy nên trong những
năm gần đây cũng đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mối quan hệ giữa các loài cây nhất
là cho rừng tự nhiên. Những công trình đầu tiên phải kể đến là:


8

Nguyễn Thị Mừng (2000) có kết quả về nghiên cứu quan hệ giữa cây Giáng
hương với các loài khác[4].
Nguyễn Văn Thêm (2004) có những nghiên cứu về quan hệ giữa các loài Chò
Xót Thành ngạnh, Hà nu, Trắc.
Nhưng đáng chú ý nhất gần đây là công trình Nguyễn Thành Mến (2005) với
các đối tượng là rừng tái sinh rừng tự nhiên sau khai thác ở Phú Yên. Qua nghiên cứu
cho thấy rằng tương tác âm xuất hiện khi quần xã mới hình thành, chưa xuất hiện
những loài chiếm ưu thế. Sau một quá trình biến đổi của quần xã những tương tác
dương giảm dần và xuất hiện mối tương tác âm nhằm nâng cao sự sống sót của các
loài và cuối cùng ở những quần xã ổn định cao thì tương tác dương và âm gần như
bằng nhau.

Bảng 2.1. Kiểm tra mối quan hệ theo từng cặp loài trong ô sáu cây
Loài A

Loài B

nA

(c)

nB
(b)

nAB
(a)

(d)

P(A)

P(B)

P(AB)



2

Quan
hệ

Chò

Trâm

6

14


31

9

0,62

0,75

0,52

0,26

3,95

QH+

Chò

Giẻ

9

9

33

9

0,70


0,70

0,55

0,29

4,88

QH+

Chò

Thị

15

18

14

13

0,48

0,53

0,23

-0,10


0,57

NN

Chò

Huỷnh

11

15

21

13

0,53

0,60

0,35

0,12

0,90

NN

Chò


Trám

21

16

12

11

0,55

0,47

0,20

-0,23

3,11

NN

Trâm

Giẻ

10

12


19

19

0,48

0,52

0,32

0,27

4,29

QH+

Trâm

Thị

9

14

17

20

0,43


0,52

0,28

0,24

3,44

NN

Trâm

Huỷnh

6

17

20

17

0,43

0,62

0,33

0,27


4,50

QH+

Trâm

Trám

22

15

9

14

0,52

0,40

0,15

-0,23

3,20

NN

Giẻ


Thị

24

15

9

12

0,55

0,40

0,15

-0,29

4,93

QH-

Giẻ

Huỷnh

10

14


17

19

0,45

0,52

0,28

0,20

2,50

NN

Giẻ

Trám

17

12

13

18

0,50


0,42

0,22

0,03

0,07

NN

Thị

Huỷnh

23

13

10

14

0,55

0,38

0,17

-0,18


2,00

NN

Thị

Trám

18

19

6

17

0,40

0,42

0,10

-0,28

4,55

QH-

Huỷnh


Trám

12

16

3

29

0,25

0,32

0,05

-0,15

1,25

NN

Ghi chú: QH+ = tương tác dươg, QH - = tương tác âm, NN= ngẫu nhiên


9

Hay công trình nghiên cứu của Phạm Văn Bốn, Phạm Thế Dũng, NguyễnVăn
Thiết, 2015[2]. Mối quan hệ của Thanh thất (Ailanthus triphysa(Dennst) Alston) với

các loài trong rừng tự nhiên ở 3 vùng sinh thái trọng điểm. Qua nghiên cứu cho thấy
mối quan hệ giữa các loài cây trong tự nhiên là cơ sở để nghiên cứu kỹ thuật trồng
rừng, đặc biệt là trồng rừng hỗn loài. Nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài là công
việc khó khăn, phức tạp, với nhiều phương pháp khác nhau đã được áp dụng. Sử dụng
phương pháp điều tra ô 6 cây và chỉ số tần suất xuất hiện, để nghiên cứu mối quan hệ
giữa Thanh thất với các loài cây bạn, ở 3 địa điểm là Vĩnh Phúc, Quảng Nam và Đồng
Nai, kết quả thu được như sau: Số loài cây xuất hiện cùng với Thanh thất, nhiều nhất
là ở Đồng Nai, với 62 loài, Quảng Nam là 48 loài và ở Vĩnh Phúc 47 loài; Nhóm loài
rất hay gặp cùng với Thanh thất ở Vĩnh Phúc có 3 loài, ở Quảng Nam và Đồng Nai
đều có 2 loài; Nhóm loài hay bắt gặp cao nhất là ở Quảng Nam với 11 loài, 2 địa điểm
còn lại đều có 6 loài; Ở Vĩnh Phúc và Quảng Nam, Thanh thất đều xuất hiện cùng với
nó ở nhóm rất hay bắt gặp, trong khi ở Đồng Nai Thanh thất hoàn toàn không thấy
xuất hiện cùng với nó; Ở cả 3 địa điểm nghiên cứu Thanh thất đều xuất hiện ở tầng
trên của tán rừng, chỉ số trung bình D1.3 và Hvn đều vượt trội so với các loài cây
bạn[1].
Nguyễn Văn Trương (1983) [9] đã nghiên cứu mối quan hệ giữa lớp cây tái
sinh với tầng cây gỗ và quy luật đào thải tự nhiên dưới tán rừng.
Hoàng Văn Thắng (2003), kết quả nghiên mối quan hệ giữa các cây trong rừng
tự nhiên. Nghiên cứu xác định mối quan hệ giữa các loài trong rừng tự nhiên là vấn đề
phức tạp. Để có những cơ sở khoa học chắc chắn cần phải căn cứ vào đặc điểm sinh
vật học và đi sâu nghiên cứu về phitônxit của từng loài. Trong khi chưa có điều kiện
nghiên cứu mối quan hệ qua lại giữa các loài cây trong rừng tự nhiên bằng phương
pháp đó thì việc nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài: Vạng trứng, Sồi phảng, Lim
xanh và trám trắng với các loài cây khác trong rừng tự nhiên bằng phương pháp tần
xuất xuất hiện cho ta một số kết quả ban đầu rất quan trọng làm cơ sở cho việc chọn
và phối hợp nhóm loài cây khi xây dựng mô hình trồng rừng hỗn loài.. [6]


10


2.1.4. Kết luận
Trong thiên nhiên mối quan hệ giữa các loài là một vấn đề cũng rất đa dạng và
phức tạp. Có những loài suốt quá trình sống luôn luôn có quan hệ mật thiết với nhau
như các loài ký sinh thực vật và động vật (1). Có những loài mà quan hệ giữa chúng
theo hướng ngược lại (2). Sự tồn tại của loài này là nguyên nhân cơ bản cho sự suy
vong của loài khác hoặc chúng sẽ di chuyển chỗ ở sang chỗ khác. Nguyên nhân sâu xa
của mối quan hệ trên là sự tìm kiếm hoặc lợi dụng chuỗi thức ăn có trong thiên nhiên
hoặc giữa chúng với nhau. Ngoài ra còn có sự lợi dụng để che chở cho nhau trước kẻ
thù. Mối quan hệ ở dạng (1) người ta gọi là quan hệ dương. Còn quan hệ ở dạng (2)
người ta gọi là quan hệ âm. Ngoài ra còn mối quan hệ trung tính tức là sự tồn tại giữa
những loài nào đó luôn luôn không chịu ảnh hưởng lẫn nhau[7].
Việc nghiên cứu quan hệ giữa các loài có một ý nghĩa rất quan trọng trong bảo
tồn đa dạng sinh học. Trong động vật nếu muốn bảo tồn các loài hổ chẳng hạn thì
không thể không bảo tồn các loài làm thức ăn cho hổ. Trong nghiên cứu lâm sinh học
người ta thường chú ý mối quan hệ giữa các loài trong thiết kế trồng rừng hỗn loài,
thiết kế khu khoanh nuôi và bảo vệ.
2.2. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (VQG)
VQG Ba Bể cách Hà Nội 250km về phía Bắc thuộc địa bàn huyện Ba Bể, tỉnh
Bắc Kạn, bao gồm toàn bộ diên tích đất xã Nam Mẫu, một phần ở các xã Khang Ninh,
Cao Thương, Quảng Khê, Cao Trĩ.
Vườn là một điểm du lịch sinh thái lý tưởng với phong cảnh kỳ thú và sự đa
dạng sinh học. Năm 2004, Ba Bể đã được công nhận là một di sản thiên nhiên của
ASEAN. Trước đó, đây từng là Khu danh lam thắng cảnh và Di tích lịch sử, là Khu
rừng cấm hồ Ba Bể.
VQG Ba Bể được thành lập theo quyết định số 83/TTg ngày 10/11/1992 của
Chính phủ với diện tích 7.610 ha, trong đó có 3.226 ha là phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt và hơn 300 ha diện tích mặt hồ. Những nghiên cứu khoa học khẳng định đây là
khu vực giàu có về đa dạng sinh học, có nhiều nét đặc trưng của hệ sinh thái điển hình



11

rừng thường xanh trên núi đá vôi và hồ trên núi, rừng thường xanh đất thấp.
Trung tâm của vườn là hồ Ba Bể với chiều dài tới 8 km và chiều rộng 800 m.
Nằm trên độ cao 178 m, hồ Ba Bể là "hồ tự nhiên trên núi có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng ở Việt Nam". Nằm trên vùng núi đá vôi, vốn có rất nhiều hang động caxtơ….mà
hồ vẫn tồn tại với cảnh đẹp mê người là điều diệu kì, hấp dẫn mà thiên nhiên ban tặng.
VQG Ba Bể có 1.281 loài thực vật thuộc 162 họ, 672 chi, trong đó có nhiều loài
thực vật quý hiếm có giá trị được ghi vào Sách Đỏ của Việt Nam và Thế giới. Các loài
cây gỗ quý, hiếm như: Nghiến, Đinh, Lim, Trúc dây…trong đó, Trúc dây là một loài tre
đặc hữu của Ba Bể thường mọc tại các vách núi, thân của chúng thả mành mành xuống
hồ tạo nên những bức mành xung quanh hồ. Đây là khu vực được các nhà khoa học
trong và ngoài nước đánh giá là trung tâm đa dạng và đặc hữu cao nhất về loài lan không
chỉ của Việt Nam mà còn của cả toàn vùng Đông Nam Á. Ở đây có 182 loài lan, một số
loài lan là đặc hữu, chỉ phát hiện thấy duy nhất ở vùng này. Khu hệ động vật rất phong
phú với 81 loài thú, 27 loài bò sát, 17 loài lưỡng cư, 322 loài chim, 106 loài cá, 553 loài
côn trùng và nhện. Trong đó có nhiều loài có giá trị, quý hiếm đã được Việt Nam và
Quốc tế ghi vào Sách Đỏ[11].
2.2.2. Điều kiện dân Sinh, kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu
VQG Ba Bể có rất đông dân cư sinh sống tại 10 thôn bản với khoảng 3.000
người thuộc các dân tộc Tày, Dao Mông và Kinh, trong đó khoảng 58% là người Tày.
Hàng nghìn năm qua, cư dân người Tày đã định cư tại nơi này và trở thành tộc người
chiếm đa số ở Ba Bể. Người Nùng, người Dao đến cư ngụ khoảng 100 năm về trước
(chiếm 28% tổng số dân). Trong khi đó người Kinh và người Mông chỉ mới di cư đến.
Do tập quán canh tác, thói quen sống dựa vào rừng nên người dân ở đây vẫn còn lén
lút vào rừng khai thác gỗ, săn bắt động vật rừng, lấn chiếm đất rừng để làm nương
rẫy, đánh bắt cá bằng công cụ có tính hủy diệt như băng thuốc nổ, chất độc, xung
điện, đánh bắt cá trong mùa sinh sản, xả dầu máy trong mùa sinh sản, xả dầu máy trực
tiếp xuống hồ...làm giảm tính đa dạng sinh học của vườn.

2.2.1.1. Địa hình
VQG Ba Bể là một phức hệ hồ, sông, suối, núi đá vôi từ dốc vừa đến dốc đứng,
xen giữa núi đá vôi có nhiều núi đất tạo nên một cảnh quan đa dạng và phong phú. Độ
cao từ 150-1098m so với mực nước biển.Toàn bộ khu vực VQGBa Bể là núi đá vôi


12

hiểm trở, một phần nhỏ là các thung lũng núi đất xen kẽ nhỏ và hẹp về cấu trúc địa
chất, chiếm ưu thế là đá vôi với nhiều đỉnh cao lởm chởm, độ phân cắt lớn, nhiều
sườn đồi dốc bao quanh các thung lũng, sông suối. Địa hình núi đá vôi có nhiều hang
động, lớn nhất là động Puông dài 300m, có sông Năng chảy qua, tạo nên cảnhquan
thiên nhiên đầy vẻ ngoạn mục .VQG Ba Bể có diện tích là 7610ha, trong đó diện tích
rừng chiếm 85%, gồm 3 phân khu chức năng,với các hệ sinh thái và cảnh quan thiên
nhiên rất đa dang. Trung tâm vườn là Hồ Ba Bể, mặt hồ rộng gần 500ha, chiều dài
8km nằm trên độ cao 150m và có độ sâu 35m. Nối với hồ là hệ thống sông suối bao
quanh cùng các khu rừng thường xanh phủ kín hệ núi đá vôi trùng điệp, tạo nên nét
đẹp kỳ vĩ cho khung cảnh thiên nhiên trong vùng[11].
2.2.1.2. Khí hậu
VQG Ba Bể nằm trong tiểu vùng khí hậu vùng Đông Bắc Việt Nam, được che
chắn bao bọc bởi các dãy núi cao Phja Bjoóc và Phja Dạ. Cùng với sự che chắn của
các dãy núi cao và sự bốc hơi nước diễn ra quanh năm đã khiến cho khí hậu của VQG
Ba Bể luôn mát mẻ và ấm. Đặc trưng khí hậu của vùng là nhiệt đới ẩm gió mùa, nó có
sự phân hóa khí hậu so với vùng khác là do có sự phân dị mạnh mẽ về mặt địa hình
hướng núi. Một năm ở vùng có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 6 –tháng 10 và mùa
khô từ tháng 11 –tháng 1. Lượng mưa trung bình/năm của khu vực:1378 mm. Độ ẩm
trung bình/năm: 83,3%. Nhiệt độ trung bình năm: 22 ºC [11].
2.2.1.3. Sông ngòi
VQG Ba Bể có nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, với ảnh hưởng của 3 dòng
chảy thường xuyên vào hồ Ba bể là sông chợ Leng ở phía Tây Nam, suối Pó Lù, Tả

Han từ phía Tây, chảy ngầm trong núi đá vôi, đổ ra cửa động Nả Phòng và chảy vào
hồ Ba Bể. Nước hồ chảy ra sông năng, con sông có nguồn gốc từ dãy Phia Bioc, chảy
qua động Puông, thác Đầu Đẳng và đổ vào sông Gâm (ở Na Hang,Tuyên Quang). Hồ
Ba Bể là hồ nước ngọt tự nhiên có diện tích 500ha, tốc độ dòng chảy là 0,5m/s, nước
hồ trong xanh quanh năm. Hồ có chức năng phân lũ cho sông Năng, sông Gâm. Về
mùa lũ, mực nước có thể dao đọng lên xuống từ 2,5-3m so với mức bình thường. Hồ
có độ sâu trung bình từ 20-25m, nơi sâu nhất là 35m, nơi nông nhất từ 5-10m. Đáy hồ
không bằng phẳng mà có nhiều núi ngầm hang động[11].


13

2.2.1.4. Tài nguyên thiên nhiên
Theo điều tra ban đầu, khu hệ thực vật VQG Ba Bể bao gồm 4 yếu tố: thực vật bản
địa Bắc Việt Nam - Nam Trung Quốc, thực vật di cư India - Myanma, thực vật quý
hiếm và thực vật đặc hữu của vùng. Chỉ riêng loài thân gỗ đã đến 620 loài thuộc 300
chi, 138 họ, trong đó có đủ các loài đặc trưng điển hình của vùng núi đá vôi Đông Bắc
Việt Nam: Nghiến, Đinh, Trai, Lát, Lát Hoa... và hàng trăm loài Phong lan, Địa lan,
đặc biệt loài Trúc dây quý hiếm chỉ có ở Ba Bể thường mọc ở các vách đá ven hồ và
sông Năng, thân rủ xuống hồ tạo ấn tượng đẹp cổ kính. VQG Ba Bể có thảm thực vật
rừng đặc trưng riêng thể hiện ở các kiểu rừng và trạng thái rừng sau:
Rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đá vôi: phân bố từ độ
cao 400 đến 700m, diện tích còn lại nhỏ do bị tác động, loài ưu thế: Nghiến, Trai,
Đinh, Lát hoa, một số loài họ Giẻ. Ở ven hồ có loài Trâm trắng, Trâm vối, Ken, Si
rừng, Mùng Quân; Rừng rậm thường xanh mưa ẩm nhiệt đới ở thung lũng tập trung
một số loài Sấu, Thung, Đinh thối. Trong kiểu này rừng phân thành 4 tầng rõ rệt, có
tầng vượt tán là Thung thân trắng phân biệt với nền xanh của 3 tầng dưới; Rừng kín lá
rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới trên núi đất: phân bố chủ yếu ở độ cao 200 đến
800 m với một số loài Giẻ, Thích, Lòng mang ở trên đỉnh cao; Đinh, Lát, Sấu ở thấp
hơn và Hu, Trám, Sồi, Chẹo ở những rừng phục hồi sau nương rẫy. Thảm cây bụi, cây

gỗ rải rác trên núi đá và núi đất : Đa phần là các cây gỗ tạp Thôi ba, Thôi chanh, Hồng
bì rừng và các cây bụi như Tổ kén, Cò ke. Rừng tre nứa với các loại Vầu, Trúc sào và
một ít diện tích rừng Nứa, Tre mậy hốc, Trúc dây - loài đặc hữu thường mọc tập trung
ở các vách đá ven hồ và sông Năng[11].
2.2.3. Các hoạt động đe dọa đến đa dạng sinh học
Mặc dù là VQG và khu BTTN, đặc biệt là VQG Ba Bể vừa được Bộ TN&MT
trao Giấy chứng nhận là khu Ramsar thế giới trong Lễ mít tinh Ngày Môi trường thế
giới 5/6 và Năm quốc tế về Rừng 2011 diễn ra tại Bắc Kạn. Tuy nhiên, hàng năm vẫn
xảy ra các vụ vi phạm như chặt phá, đốt rừng làm rẫy, săn bắt động vật trái phép, ảnh
hưởng đến tài nguyên rừng và đa dạng sinh học.
Đốt, phá rừng làm nương rẫy: Do sức ép về đất canh tác, do tập quán du canh,
du cư vẫn còn nên trên địa bàn có hiện tường đốt phá rừng làm nương rẫy trái phép.


14

Thí dụ: Cháy rừng ở thôn Chợ Đèn (2 ha); Phá rừng làm nương rẫy (khoảng 30 ha) ở
xã Cao Thượng (thôn Tỏt Còn + Nà Sliến + Khâu Luông) ở khu vực rừng phòng hộ.
Khai thác lâm sản:Trong khu vực, tình trạng khai thác, vận chuyển lâm sản
trái phép vẫn còn diễn ra, thí dụ: Khai thác vận chuyển gỗ trái phép ở các xã Nam
Cường, Đồng Phúc; Lợi dụng giấy phép khai thác rừng sản xuất để khai thác gỗ trái
phép ở khu vực Lũng Cháy (Xuân Lạc).
Săn bắn thú rừng: Hầu hết nhân dân đã hưởng ứng và mang giao nộp vũ khí
cho chính quyền địa phương nhưng số ít vẫn giữ lại và có hiện tượng săn bắn thú rừng
trong VQG Ba Bể.
Di dân tự do: Hiện tượng di dân tự do vẫn còn xảy ra, theo hướng di cư tự do
vào các tỉnh phía Nam và Tây nguyên và di cư về quê cũ làm ăn.
Nguyên nhân của việc làm ảnh hưởng đến đa dạng sinh học: Theo ý kiến
người dân thì phần lớn là do đói nghèo, nên phải phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ và
lâm sản trái phép, vào rừng săn bắn, đánh cá trái phép (94,1%). Đồng thời, do chính

sách Nhà nước còn bất họp lý (43,3%), Nhà nước chi trả cho bảo vệ rừng quá thấp
(200.000 đồng/ha/năm). Bên cạnh đó, dân số tăng nhanh, khiến áp lực về lương thực
và các nhu cầu khác tăng lên (15,6%). Phát triển giao thông cũng là một nguyên nhân,
nó tạo điều kiện thuận lợi cho người phá rừng có thể vận chuyển lâm sản khai thác trái
phép một cách dễ dàng hơn (Ì 8,1%).


15

Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Cấu trúc rừng nơi sinh sống của loài cây Vàng Anh và cây Vối tại vườn Quốc
gia Ba Bể tỉnh Bắc Kạn.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên (khoảng cách và tần xuất giữa các
loài với một số loài cây chính dùng làm cây trổng rừng chính là Vàng anh và Vối).
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Địa điểm: xã Nam Mẫu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2017 đến tháng 12/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1. Nghiên cứu một số đặc điểm lâm phần có 2 loài (Vàng anh và
Vối) sinh sống.
* Nội dung 2. Nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa loài cây Vàng anh với các
loài cây rừng khác tại VQG Ba Bể
* Nội dung 3. Nghiên cứu mối quan hệ tự nhiên giữa loài cây Vối với các loài
cây rừng khác tại VQG Ba Bể
* Nội dung 4. Đề xuất được tập đoàn cây trồng hỗn dao trên cơ sở mối quan hệ

tự nhiên giữa các loài cây Vàng anh và cây Vối.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Vật tư và dụng cụ cần thiết cho nghiên cứu
Dụng cụ bao gồm: Địa bàn ba chân, thước dây 50 mét, dao, sơn đánh dấu, GPS
76Sx, bảng biểu thu thập số liệu, máy đo cao, thước đo chu vi (C1.3) và các văn phòng
phẩm thiết yếu phục vụ điều tra rừng.


16

3.4.2. Phương pháp kế thừa số liệu
Tham khảo các tài liệu có liên quan đến tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên tại Thư
viện trường Đại học Nông Lâm và tại Trung tâm học liệu, Đại học Thái Nguyên. Thu
thập, kế thừa số liệu về hiện trạng rừng của UBND xã Nam Mẫu và VQG Ba Bể.
3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu
3.4.3.1. Nội dung phương pháp
Sử dụng các phương pháp khác nhau như: thông qua hệ số tương quan hoặc
dùng phương pháp tần xuất xuất hiện. Ở đây vì loài cây cần nghiên cứu đã được xác
định trước vì thế chúng tôi sử dụng phương pháp ô 6 cây. Cụ thể lấy cây cần nghiên
cứu làm tâm ô sau đó xác định: khoảng cách, tên cây, và đo D1.3 , Hvn và Dt của 5 cây
gần nhất xung quanh nó (D1.3 >6cm hay C1.3>19cm). Sau đó tính tần suất xuất hiện
của loài theo số ô quan sát (fo) và theo số cây (fc).
Lập tuyến điều tra: Dựa trên cơ sở bản đồ địa hình của khu vực, phải xác định
các sinh cảnh chính cần giám sát, đánh giá và thu mẫu. Trên cơ sở nguồn lực, kinh phí
và mục tiêu, chúng ta xác định khu vực và lập tuyến điều tra, số tuyến điều tra và số
lần lặp lại. Cụ thể đề tài đã thành lập 3 tuyến mỗi tuyến chọn 10 điểm nghiên cứu (mỗi
điểm sử dụng ô phương pháp 6 cây). Trên tuyến đi quan sát nếu xuất hiện loài cây
chính cần nghiên cứu ta sẽ sử dụng phương pháp 6 cây để điều tra. Ở mỗi tuyến xác
định 10 điểm nghiên cứu cho loài Vàng anh,10 điểm nghiên cứu cho loài Vối (lưu ý
trên tuyến đi nếu không thấy xuất hiện ta rẽ sang hai bên tìm và lập ô tổng số là 30

điểm. Chỗ nào xuất hiện nhiều ta lập ô để xác định hoàn cảnh rừng.
Cự li các tuyến: Khoảng gần xa của các tuyến phụ thuộc vào địa hình cụ thể
nghiên cứu. Khoảng cách giữa các tuyến có thể chọn từ 100 -1000m.
Hướng đi của tuyến: Trong điều tra, hướng tuyến phải đảm bảo bám theo dông
(mạnh núi), đi qua các trạng thái khác nhau và phải đánh dấu trên bản đồ kết hợp GPS
định vị.
Xác định được nhóm loài nào hay gặp với Vàng anh và Vối trong rừng tự nhiên
đặc dụng- VQG Ba Bể. Để nghiên cứu mối quan hệ giữa các loài cây có thể sử dụng
các phương pháp khác nhau như: thông qua hệ số tương quan (r) hoặc dùng phương


×