Tải bản đầy đủ (.pdf) (28 trang)

Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (323.3 KB, 28 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI NÓI ĐẦU </b>

Nền kinh tế thị trường hoạt động dưới sự điều khiển của “bàn tay vơ hình“ cùng với sự chi phối của các quy luật kinh tế đặc trưng như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu đã tạo nên môi trường kinh doanh hấp dẫn, sôi động mà cũng đầy rẫy những rủi ro và không kém phần khốc liệt. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi doanh nghiệp phải biết cách kinh doanh và kinh doanh một cách có hiệu quả mà biểu hiện là chỉ tiêu lợi nhuận.

Để chiến thắng trong cạnh tranh, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thu hút khách hàng, tăng doanh số tiêu thụ sản phẩm và đạt được nhiều lợi nhuận. Trên cơ sở đó doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải được các khoản nợ, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, ổn định tình hình tài chính và thực hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu.

Từ những kiến thức đã được học tập trong nhà trường, em tập trung nghiên

<i><b>cứu mảng đề tài “Hoàn thiện hạch toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh”. </b></i>

Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bản đề án được trình bày thành 3 phần với kết cấu như sau:

Phần I: Lý luận chung về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp.

Phần II: Một số kiến nghị về cơng tác kế tốn thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh.

Phần III: Kết luận

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Thành phẩm là những sản phẩm đã được gia công chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất và nó đã được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như chất lượng quy định. Do vậy thành phẩm chỉ được gọi là thành phẩm khi nó có đầy đủ các yếu tố sau:

- Đã được chế biến xong ở bước công nghệ cuối cùng của quá trình sản xuất; - Đã được kiểm tra đúng kỹ thuật và xác định phù hợp với tiêu chuẩn quy định; - Đảm bảo đúng mục đích sử dụng.

Giữa sản phẩm và thành phẩm có giới hạn khác nhau, sản phẩm có phạm vi rộng hơn thành phẩm. Vì sản phẩm là kết quả của quá trình sản xuất cịn thành phẩm là kết quả của q trình sản xuất gắn liền với quy trình cơng nghệ nhất định trong phạm vi toàn doanh nghiệp, cho nên sản phẩm bao gồm cả thành phẩm và bán thành phẩm.

Trong phạm vi một doanh nghiệp thì bán thành phẩm cịn phải tiếp tục chế tạo đến hồn chỉnh, nhưng trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bán thành phẩm của

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

doanh nghiệp có thể bán ra ngồi cho các đơn vị khác sử dụng. Điều đó có nghĩa thành phẩm và bán thành phẩm chỉ là khái niệm được xét trong từng doanh nghiệp cụ thể. Do vậy việc xác định đúng đắn thành phẩm trong từng doanh nghiệp là vấn đề cần thiết và có ý nghĩa, bởi vì thành phẩm phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh cho từng doanh nghiệp về quy mơ trình độ tổ chức quản lý sản xuất.

Thành phẩm của doanh nghiệp được biểu hiện trên hai mặt hiện vật và giá trị:

- Hiện vật được biểu hiện cụ thể bằng khối lượng hay phẩm cấp, trong đó số lượng của thành phẩm được xác định bằng các đơn vị đo lường như khối lượng, lít, mét… Cịn chất lượng của thành phẩm được xác định bằng tỷ lệ tốt, xấu, phẩm cấp (loại 1, loại 2…)

- Giá trị chính là giá thành của thành phẩm sản xuất nhập kho hay giá vốn của thành phẩm đem bán.

Việc quản lý thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất gắn liền với việc quản lý sự tồn tại của từng loại sản phẩm trong quá trình nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị. Mặt khác thành phẩm là kết quả lao động sáng tạo của toàn bộ cán bộ cơng nhân viên trong doanh nghiệp, vì vậy cần đảm bảo an toàn đến tối đa, tránh mọi sự rủi ro ảnh hưởng tới tài sản, tiền vốn và thu nhập của doanh nghiệp.

<i>b. Tiêu thụ thành phẩm: </i>

Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng hố, là q trình doanh nghiệp chuyển hố vốn từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền và hình thái kết quả tiêu thụ, là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Q trình trao đổi có thể chia ra thành hai giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm cho khách hàng, giai đoạn này bên bán căn cứ và hợp đồng kinh tế đã ký kết để giao hàng cho người mua. Giai đoạn này phản ánh một mặt quá trình vận động của hàng hoá nhưng chưa phản

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Doanh thu bán hàng được xác định và doanh nghiệp có thu nhập để bù đắp những chi phí đã bỏ ra và hình thành nên kết quả tiêu thụ.

Xét về mặt hành vi quá trình tiêu thụ phải có sự thoả mãn trao đổi giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua và chấp nhận thanh toán.

Xét về mặt bản chất kinh tế bán hàng là q trình có sự thay đổi về quyền sở hữu hàng hoá. Sau khi bán hàng người bán thu được tiền nhưng mất quyền sở hữu còn người mua mất tiền để có được quyền sở hữu hàng hố.

Trong q trình tiêu thụ doanh nghiệp xuất thành phẩm giao cho khách hàng và nhận lại một khoản tiền tương ứng với giá bán của số hàng đó gọi là doanh thu bán hàng. Với chức năng trên, có thể thấy tiêu thụ có ý nghĩa rất quan trọng đối với

<b>mọi doanh nghiệp sản xuất. </b>

<i><b>1.1.1.2. Tầm quan trọng của hoạt động tiêu thụ thành phẩm </b></i>

Tiêu thụ sản phẩm có tác dụng nhiều mặt đối với lĩnh vực sản xuất vật chất, tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của q trình tuần hồn vốn sản xuất kinh doanh. Trong tiêu dùng, quá trình tiêu thụ cung cấp hàng hoá, đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội.

Trong nền kinh tế thị trường, chức năng của doanh nghiệp sản xuất là sản xuất hành hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng của xã hội, bao gồm các khâu cung ứng, sản xuất, tiêu thụ. Vì vậy các doanh nghiệp khơng những có nhiệm vụ sản xuất ra thành phẩm mà còn phải tổ chức tiêu thụ được sản phẩm trên thị trường mới thực hiện đầy đủ chức năng của mình. Trong quá trình lưu chuyển vốn, tiêu thụ là khâu giữ vị trí quan trong trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kinh doanh của doanh nghiệp, các

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

khâu cung ứng và sản xuất sản phẩm đều phụ thuộc vào việc sản phẩm có thể tiêu thụ được hay khơng. Vì vậy có thể nói tiêu thụ là cơ sở để bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp.

Như vậy, tiêu thụ sản phẩm là một nghiệp vụ rất quan trọng đối với hoạt động của mỗi doanh nghiệp sản xuất. Trong cơ chế thị trường thì bán hàng là một nghệ thuật, lượng sản phẩm tiêu thụ là nhân tố trực tiếp làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp, thể hiện sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, là cơ sở để đánh giá trình độ tổ chức quản lý, hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ là một chỉ tiêu tổng hợp để phân tích đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính của doanh nghiệp như cơ cấu tiêu thụ, mức tiêu thụ, số vòng quay của vốn… Mặt khác nó cũng gián tiếp phản ánh trình độ tổ chức của các khâu cung ứng sản xuất cũng như công tác dự trữ bảo quản thành phẩm trong doanh nghiệp.

<b>1.1.2. Mục đích và ý nghĩa của tiêu thụ thành phẩm </b>

<i><b>1.1.2.1. Mục đích </b></i>

Đối với bản thân doanh nghiệp sản xuất, có bán được thành phẩm thì mới có thu nhập để bù đắp chi phí, hình thành kết quả kinh doanh. Thực hiện tốt khâu tiêu thụ, hoàn thành kế hoạch bán hàng thì doanh nghiệp mới thu hồi vốn, có điều kiện quay vòng vốn, tiếp tục sản xuất kinh doanh. Ngược lại nếu sản phẩm không tiêu thụ được sẽ dẫn tới ứ đọng, ế thừa sản phẩm, vốn kinh doanh không thu hồi được, thu nhập không đủ bù đắp chi phí, Doanh nghiệp bị làm ăn thua lỗ.

Đối với người tiêu dùng, trong quá trình tiêu thụ sẽ cung cấp hàng hoá cần thiết một cách kịp thời đầy đủ và đồng bộ về số lượng và chất lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Thông qua tiêu thụ, thì tính hữu ích của sản phẩm mới được thực hiện, phản ánh sự phù hợp của sản phẩm với người tiêu dùng.

<i><b>1.1.2.2. Ý nghĩa của hoạt động tiêu thụ thành phẩm </b></i>

Xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, tiêu thụ là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội. Quá trình tái sản xuất xã hội bao gồm các khâu: sản xuất - phân

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

phối - trao đổi - tiêu dùng, giữa các khâu này có quan hệ mật thiết với nhau, nếu thiếu một trong các khâu đó thì quá trình tái sản xuất sẽ không thực hiện được. Trong đó tiêu thụ (trao đổi) là cầu nối giữa các nhà sản xuất với người tiêu dùng, phản ánh cung và cầu gặp nhau về hàng hố, qua đó định hướng về sản xuất. Thông qua thị trường tiêu thụ góp phần điều hồ giữa q trình sản xuất và tiêu dùng; giữa hàng hoá và tiền tệ; giữa nhu cầu tiêu dùng và khả năng thanh toán… Đồng thời là điều kiện để đảm bảo sự phát triển cân đối trong từng ngành, từng vùng cũng như toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Qua phân tích trên ta thấy được tiêu thụ thành phẩm cùng với việc xác định kết quả tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng thúc đẩy sử dụng nguồn lực và phân bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế nói chung và đối với doanh nghiệp nói riêng. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá thông qua khối lượng hàng hoá được thị trường chấp nhận và lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được.

1.2. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN Hiện nay để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm các doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều phương thức bán hàng phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, mặt hàng tiêu thụ của mình. Cơng tác tiêu thụ phẩm trong doanh nghiệp có thể tiến hành theo các phương thức sau:

<b>1.2.1. Các phương thức tiêu thụ </b>

<i><b>1.2.1.1. Phương thức bán buôn </b></i>

Theo phương thức này, doanh nghiệp bán trực tiếp cho người mua, do bên mua trực tiếp đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp bán hoặc tại địa điểm mà doanh nghiệp đã quy định. Thời điểm bán hàng là thời điểm người mua đã ký nhận hàng, cịn thời điểm thanh tốn tiền bán hàng phụ thuộc vào điều kiện thuận lợi của hợp đồng. Cụ thể bán bn có hai hình thức:

+ Bán buôn qua kho gồm bán trực tiếp và bán chuyển hàng

<i><b>+ Bán buôn vận chuyển thẳng gồm thanh tốn ln và nợ lại. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>1.2.1.2. Phương thức bán lẻ </b></i>

Khách hàng mua hàng tại công ty, cửa hàng giao dịch của công ty và thanh toán ngay cho nên sản phẩm hàng hoá được ghi nhận doanh thu của đơn vị một cách trực tiếp.

<i><b>1.2.1.3. Phương thức bán hàng trả góp: </b></i>

Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần và người mua thường phải

chịu một phần lãi suất trên số trả chậm . Và thực chất, quyền sở hữu chỉ chuyển giao cho người mua khi họ thanh toán hết tiền, nhưng về mặt hạch tốn, khi hàng chuyển giao cho người mua thì được coi là tiêu thụ. Số lãi phải thu của bên mua được ghi vào thu nhập hoạt động tài chính, cịn doanh thu bán hàng vẫn tính theo giá bình thường.

<i><b>1.2.1.4. Phương thức bán hàng thơng qua đại lý: </b></i>

Là phương thức bên chủ hàng xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán và thanh toán thù lao bán hàng dưới hành thức hoa hồng đại lý. Bên đại lý sẽ ghi nhận hoa hồng được hưởng vào doanh thu tiêu thụ. Hoa hồng đại lý có thể được tính trên tổng giá thanh tốn hay giá bán (khơng có VAT) của lượng hàng tiêu thụ. Khi bên mua thông báo đã bán được số hàng đó thì tại thời điểm đó kế tốn xác định là thời điểm bán hàng.

<i><b>1.2.1.5. Phương thức bán hàng theo hợp đồng thương mại: </b></i>

Theo phương thức này bên bán chuyển hàng đi để giao cho bên mua theo địa chỉ ghi trong hợp đồng. Hàng chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của bên bán, chỉ khi nào người mua chấp nhận (một phần hay toàn bộ) mới được coi là tiêu thụ, bên bán mất quyền sở hữu về toàn bộ số hàng này.

<i><b>1.2.1.6. Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng: </b></i>

Để thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh đồng thời giải quyết lượng hàng tồn kho, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hố của mình để nhận các loại sản phẩm khác. Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị xác định doanh thu.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

Trong trường hợp này doanh nghiệp vừa là người bán hàng lại vừa là người mua hàng. Khi doanh nghiệp xuất hàng đi trao đổi và nhận hàng mới về, trị giá của sản phẩm nhận về do trao đổi sẽ trở thành hàng hoá của đơn vị.

<i><b>1.2.1.7. Phương thức tiêu thụ nội bộ: </b></i>

Là việc mua hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ g..iữa đơn vị chính với đơn vị phụ thuộc hay giữa các đơn vị thực thuộc với nhau hay trong cùng một tập đồn, tổng cơng ty, liên hiệp… Ngồi ra tiêu thụ nội bộ cịn bao gồm giá trị sản phẩm hàng hoá, dịch vụ xuất trả lương, biếu tặng, quảng cáo, tiếp thị, xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

<b>1.2.2. Các phương thức thanh tốn </b>

<i><b>1.2.2.1. Thanh tốn bằng tiền mặt: </b></i>

Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.

<i><b>1.2.2.2. Thanh tốn không dùng tiền mặt: </b></i>

- Chuyển khoản qua ngân hàng - Séc

- Ngân phiếu

Chứng từ sử dụng trong hình thức thanh tốn này là hố đơn GTGT 1.3. KẾ TOÁN CHI TIẾT TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

<b>1.3.1. Chứng từ sử dụng: </b>

<b>- Hoá đơn giá trị gia tăng: chỉ áp dụng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia </b>

tăng theo phương pháp khấu trừ, khi lập hoá đơn doanh nghiệp phải ghi đủ các yếu tố: Giá bán chưa có thuế, các khoản phụ thu và phí tính ngồi giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán.

- Hoá đơn bán hàng: dùng cho doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp hoặc nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Khi lập hoá đơn, doanh

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

- Bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ: được sử dụng khi doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hố đơn bán hàng.

- Ngồi ra cịn có các chứng từ trả tiền, trả hàng.

<b>1.3.2. Sổ kế toán chi tiết: </b>

- Sổ chi tiết GVHB: là việc mở thẻ chi tiết GVHB cho từng loại thành phẩm (hàng hố), mục đích nhằm theo dõi việc xuất, gửi bán thành phẩm (hàng hoá) và hàng bán bị trả lại.

- Sổ chi tiết chi phí BH, chí phí QLDN: nhằm phản ánh chi phí BH, chi phí QLDN theo nội dung chi phí.

- Sổ chi tiết doanh thu bán hàng: được lập để theo dõi các chỉ tiêu về DT, các khoản giảm trừ DT, DTT, Lãi gộp của từng loại thành phẩm đã tiêu thụ. Sổ được ghi chi tiết cho từng hóa đơn bán hàng, từng lần và theo tài khoản đối ứng.

- Sổ chi tiết thanh toán với khách hàng: trong trường hợp doanh nghiệp bán chịu hàng cho khách phải tiến hành mở sổ chi tiết thanh toán với từng người mua chịu. Trong đó những khách hàng thường xuyên phải phản ánh riêng một sổ; còn những khách hàng khơng thường xun có thể tập hợp theo dõi chung trên một sổ. 1.4. KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIÊU THỤ THÀNH PHẨM

• Phương thức tiêu thụ trực tiếp:

<i><b>Sơ đồ 1.1 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM </b></i>

<b> THEO PHƯƠNG PHÁP TIÊU THỤ TRỰC TIẾP </b>

TK154 TK 155 TK 632 TK 531, 532 TK 511 TK 111,112,131

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

<i><b>Sơ đồ 1.2 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM </b></i>

<b> THEO PHƯƠNG THỨC HÀNG ĐỔI HÀNG </b>

TK 155,156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 131 TK131,153,211

(1) (5) (4) (3a) (3b)

TK 333.1 TK 133.1 (2a)

Ghi chú:

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

KILOBOOKS.COM

(1)- Xuất kho thành phẩm giao cho khách

(2a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi kế toán phản ánh doanh thu bán hàng và thuế GTGT.

(2b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm trao đổi kế toán phản ánh giá trị hàng hoá nhập kho và thuế GTGT được khấu trừ ở đầu vào.

(3)- Trường hợp bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương thức khấu trừ đổi lấy thành phẩm để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thành phẩm chịu thuế GTGT hoặc không chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì thuế GTGT đầu vào của thành phẩm đổi về sẽ khơng được tính khấu trừ và phải tính vào giá trị thành phẩm mua vào.

(3a)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi nhận lại thành phẩm (3b)- Căn cứ vào hoá đơn GTGT khi đưa thành phẩm đi đổi (4)- Kết chuyển doanh thu thuần.

(5)- Kết chuyển giá vốn hàng bán

• Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi:

<i><b>Sơ đồ 1.3 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM </b></i>

<b>THEO PHƯƠNG THỨC ĐẠI LÝ, KÝ GỬI </b>

TK 155 TK 157 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112,131 (1) (5) (6) (4) (2)

TK 333.1 TK641

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

(3)- Kết chuyển hoa hồng phải thanh toán cho bên nhận đại lý, ký gửi (4)- Kết chuyển doanh thu thuần

(5)- Giá trị hàng bán đã tiêu thụ (6)- Kết chuyển trị giá vốn hàng bán

• Phương thức bán hàng trả góp

<i><b>Sơ đồ 1.4 - SƠ ĐỒ HẠCH TỐN TIÊU THỤ TP THEO PHƯƠNG THỨC </b></i>

<b>TRẢ GÓP </b>

TK 156 TK 632 TK 911 TK 511 TK 111,112 (1) (7) (8) (2)

<i><b>Sơ đồ 1.5 - SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM NỘI BỘ </b></i>

TK 154 TK 155 TK 632 TK 531,532 TK 512 TK111,112,136

</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13">

<i>-TK 421.1: Lợi nhuận năm trước: Phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, </i>

tình hình phân phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối thuộc năm trước.

<i>-TK 421.2: Lợi nhuận năm nay: Phản ánh kết quả kinh doanh, tình hình phân </i>

phối kết quả và số lợi nhuận chưa phân phối của năm nay.

<b>1.5.2. Phương pháp hạch toán: </b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14">

Để hạch toán kết quả kinh doanh trong một doanh nghiệp ta cần hạch toán tập

<b>hợp một số nghiệp vụ kinh tế liên quan sau: </b>

<i><b>1.5.2.1. Kế tốn chi phí bán hàng: </b></i>

Khái niệm chi phí bán hàng: là khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ bao gồm chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển bao bì, đóng gói, chi phí quảng cáo, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.

Để xác định chi phí bán hàng kế tốn sử dụng TK 641: tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành phẩm bao gồm các chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, giới thiệu, bảo hành sản phẩm.

TK641 khơng có số dư cuối kỳ và có 7 TK cấp 2: TK 6411- Chi phí nhân viên

TK 6412- Chi phí vật liệu bao bì TK 6413- Chi phí dụng cụ đồ dùng

TK 6414- Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6415- Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngồi TK 6418- Chi phí bằng tiền khác

<i><b>Sơ đồ 1. 6 - SƠ ĐỒ SƠ ĐỒ HẠCH TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG </b></i>

TK 334,338 TK 641

Chi phí nhân công TK111,112, 152

TK152 Thu giảm chi phí bán hàng Chi phí vật liệu bao gói TK 911

TK153 Kết chuyển chi phí bán hàng

Chi phí cơng cụ dụng cụ cho hàng hoá đã tiêu thụ

TK 214 TK 142 cho hàng hoá chờ K/c

</div>

×