Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.05 KB, 20 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<b>LỜI MỞ ĐẦU </b>

Nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế xuất hiện như một động lực thúc đẩy sự phát triển của sản xuất kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh là vấn đề được đặt lên hàng đầu là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp, là điều kiện cần thiết để các doanh nghiệp củng cố vị trí vững chắc trên thị trường.

Kế tốn chi phí sản xuất là một phần quan trọng trong kế toán của doanh nghiệp xét trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế, việc giảm chi phí sản xuất của doanh nghiệp đem lại sự tiết kiệm lao động xây dựng, tăng tích luỹ cho nền kinh tế và phục vụ cho mục đích tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Do đó đây không chỉ là vấn đề quan tâm chung của toàn xã hội.

Xuất phát từ vai trò to lớn áp dụng những kiến thức đã học nên em xin

<i><b>chọn đề tài "Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất". </b></i>

Bài viết này được hoàn thành trên cơ sở có tham khảo các giáo trình kế tốn của trường ĐHKTQD, ĐH Phương Đông và quyết định 15/2006/QĐ-BTC, nhưng do trình độ lý luận và nhận thức cịn hạn chế thưịi gian tìm hiểu chưa nhiều nen khơng tránh khỏi những thiếu xót kính mong sự góp ý của thầy cơ cho bài viết của em được hồn thiện hơn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

<i><b>1.1. Sự cần thiết phải tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b></i>

Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều chịu sự tác động của các quy luật kinh tế cơ bản như quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị… Do vậy tồn tại và phát triển, quá trình sản xuất kinh doanh cần phải được định hướng và tổ chức theo những hướng đã định.

Tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp là lợi nhuận. Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết này, công cụ đắc lực mà doanh nghiệp sử dụng là kế tốn trogn đó trình tự tập hợp chi phí sản xuất là một phần hành cơ bản quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp sản xuất.

Sự phát triển về quy mô, môi trường sản xuất kinh doanh đặt các doanh nghiệp luôn đứng trước một tình hình sản xuất kinh doanh mới, một nhu cầu thơng tin mới. Vì vậy, yêu cầu thông tin về chi phí sản xuất ngày càng phải nhanh chóng, linh hoạt và hữu ích hơn nhằm giúp cho các doanh nghiệp nắm bắt những thông tin kinh tế liên quan đến chi phí. Từ đó, tìm ra phương án sản xuất hiệu quả, hợp lý, đồng thời có những biện pháp quản lý và sử dụng chi phí một cách tiết kiệm nhằm hạ thấp giá thành sản phẩm, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp.

<i><b>1.2. Ý nghĩa của việc vận dụng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất </b></i>

Chi phí sản xuất là chỉ tiêu phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất là tiền đề tiến hành hạch toán

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

kinh doanh, xác định kết qủa kinh doanh cũng như giá thành của từng loạ sản phẩm, dịch vụ, lao động…. trong doanh nghiệp.

<i><b>1.3. Quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp </b></i>

Trong doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh ở các giai đoạn của quá trình kinh doanh: giai đoạn cung cấp, giai đoạn sản xuất, giai đoạn tiêu thụ.

Trong giai đoạn sản xuất, một mặt doanh nghiệp phải bỏ ra những chi phí để tiến hành sản xuất chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí NVL trực tiếp chi phí sản xuất chung. Mặt khác, chi phí của doanh nghiệp lại được đo lường, được tính tốn bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính tốn tổng hợp theo từng thời kỳ. Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợpvới kỳ báo cáo chỉ những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.

Tất cả những chi phí của một doanh nghiệp sản xuất sẽ đi đầu về đâu, bù đắp từ đâu? câu trả lời là tồn bộ chi phí đó sẽ được vốn hoá thành những tài sản ở giai đoạn đầu, sẽ được chuyển hoá vào giai đoạn sản xuất. Để bảo đảm bù đắp được chi phí và có lãi, địi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tập hợp chi phí một cách chính xác, kịp thời, hợp lý nhằm sản phẩm đồng thời thu được lợi nhuận cao nhất làm tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

<b>2. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất </b>

<i><b>2.1. Khái niệm chi phí sản xuất </b></i>

Những nhận thức về chi phí có thể khác nhau về quan điểm, hình thức thể hiện chi phí nhưng tất cả đều thống nhất khái niệm "chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong kỳ kinh doanh".

<i><b>2.2. Phân loại chi phí sản xuất </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí theo từng loại, từng nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định. Một số cách phân loại chủ yếu được sử dụng phổ biến trong hạch tốn chi phí sản xuất trên góc độ kế tốn tài chính.

a. Phân loại theo yếu tố chi phí

Theo quy định hiện hành ở Việt Nam tồn bộ chi phí được chia thành 6 yếu tố chi phí sau:

+ Yếu tố chi phí NVL bao gồm tồn bộ giá trị NVL chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ…. sử dụng vào sản xuất kinh doanh.

+ Yếu tố chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương. Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho tồn bộ cơng nhân, viên chức.

+ Yếu tố chi phí BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn: phản ánh phần BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cơng nhân viên.

+ Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.

+ Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngồi: phản ánh tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng vào sản xuất kinh doanh.

+ Yếu tố chi phí khác bằng tiền: phản ánh tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

b. Phân loại chi phí sản xuất theo khoảng mục giá thành là sắp xếp những chi phí có những cơng dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí. Căn cứ vào cơng dụng và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng theo quy định hiện hành bao gồm:

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

+ Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp phản ánh tồn bộ chi phí về ngun, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu…. tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế toạ sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

+ Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh.

+ Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân cơng trực tiếp).

+ Chi phí bán hàng: bao gồm tồn bộ những chi phí phát sinh liên quan đến quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.

<b>3. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất </b>

<i><b>3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất </b></i>

Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất thực chất là việc xác định nơi phát sinh chi phí và mới chịu chi phí, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là:

+ Tồn bộ quy trình cơng nghệ sản xuất của doanh nghiệp

+ Từng giai đoạn, quy trình công nghệ riêng biệt, từng phân xưởng, tổ, đội sản xuất. Từng nhóm sản phẩm cùng loại, từng loại mặt hàng, từng sản phẩm, từng bộ phận.

+ Từng cơng trình, hạng mục cơng trình, từng phân xưởng sản xuất, đội sản xuất

<i><b>3.2. Phương pháp hạch tốn chi phí </b></i>

Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất theo đối tượng hạch tốn chi phí.

Về cơ bản, phương pháp hạch tốn chi phí bao gồm các phương pháp hạch tốn chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn cơng nghệ, theo phân xưởng theo nhóm sản phẩm…

Nội dung chủ yếu của các phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là kế tốn mở thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối tượng đã

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng. Mỗi phương pháp hạch tốn chi phí ứng với một loại đối tượng hạch tốn chi phí nên tên gọi của phương pháp này biểu hiện đối tượng mà nó cần tập trung và phân loại chi phí.

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

+ Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối tượng sử dụng.

+ Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phù trợ cho từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.

+ Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên quan

+ Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

<b>I. Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí </b>

<i><b>1.1. Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </b></i>

Chi phí NVL trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp kế tốn sử dụng tài khoản 621 "chi phí NVL trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…)

Kết cấu tài khoản

+ Bên nợ: tập hợp chi phí NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ…

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

KILOBOOKS.COM

+ Bên có: - giá trị vật liệu xuất dùng không hết

- kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư

<i><b>1.2. Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp </b></i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ.

Ngoài ra chi phí nhân cơng trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, kinh phí cơng đồn.

Tài khoản sử dụng

Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 "chi phí nhân cơng trực tiếp". Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí như tài khoản 621.

Kết cấu tài khoản

+ Bên nợ: tập hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện lao vụ dịch vụ

+ Bên có: kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành

Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư

<i><b>1.3. Tập hợp chi phí sản xuất chung </b></i>

Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết để sản xuất sản phẩm. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp.

Tài khoản sử dụng

Kế toán sử dụng tài khoản 627 "Chi phí sản xuất chung" để tập hợp chi phí sản xuất chung

Kết cấu tài khoản

+ Bên nợ: - Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh + Bên có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung

- Kết chuyển (hay phân bổ) chi phí sản xuất chung

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

+ 6272 "chi phí vật liệu": Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng và các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng.

+ 6273 "chi phí dụng cụ sản xuất" là những chi phí về cơng cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng.

+ 6274 "chi phí khấu hao TSCĐ" phần khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng…

+ 6277 "chi phí dịch vụ mua ngồi" bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa TSCĐ, nước….

+ 6278 "chi phí bằng tiền khác" là những chi phí cịn lại ngồi các chi phí kể trên như chi phí hội nghị, lễ tân, tiếp khách… của các phân xưởng, bộ phận sản xuất.

<i><b>1.4. Phân bổ và hạch tốn chi phí sản xuất phục vụ lẫn nhau </b></i>

<i>1.4.1. Phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp </i>

Vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, khơng thể tổ chức hạch tốn riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lượng

Chi phí vật liệu; phân bổ cho từng; đối tượng (sản phẩm) = Tổng tiêu thức; phân bổ của từng; đối tượng (sản phẩm) x Tỷ lệ; phân bổ

Tỷ lệ (hệ số); phân bổ = <b><small>Error!</small></b>

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

+ Đối với nguyên vật liệu chính: là nửa thành phần mua ngoài thường phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất.

+ Đối với vật liệu phụ: thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch chi phí NVL chính, hoặc khối lượng sản xuất.

Trị giá NVL; còn lại đầu; kỳ ở thời; điểm sx - Trị giá; NVL còn; lại ở; cuối kỳ - Trị giá; phế liệu; thu hồi

<i>1.4.2. Phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp </i>

Chi phí nhân cơng trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.

+ Tiền lương chính: thường được phân bổ tỷ lệ với chi phí tiền lương định mức, chi phí tiền lương kế hoạch, giờ, công định mức hoặc giờ công thực tế, khối lượng định mức….

+ Tiền lương phụ: thường được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính, tiền lương định mức, giờ công định mức…..

<i>1.4.3. Phân bổ chi phí sản xuất chung </i>

Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng theo các tiêu thức phù hợp: theo định mức, theo tiền lương công nhân sản xuất thực tế, theo số giờ làm việc thực tế của công nhân sản xuất.

+ Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ theo cơng thức:

Mức biến phí; sx chung phân bổ; cho từng đối tượng = Tổng biến phí sx;chung cần phân bổ; tổng tiêu thức phân bổ; của các đối tượng x Tổng tiêu thức; phân bổ của; từng đối tượng

+ Đối với định phí sản xuất chung

TH1: Mức sản phẩm thực tế sản xuất cao hơn cơng suất bình thường thì định phí sản xuất chung được phân bổ hết cho số sản phẩm

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

KILOBOOKS.COM

Mức định phí; sx chung cho; từng đối tượng =

Tổng định phí sx chung cần

phân bổ x

Tổng thiêu thức phân bổ của từng

đối tượng Tổng tiêu

thức phân bổ của các

đối tượng

TH2: Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường thì định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức cơng suất bình thường.

<i>1.4.4. Hạch tốn các chi phí phát sinh khác (nếu có) </i>

Các chi phí phát sinh khác bao gồm: chi phí trả trước (chi phí chờ phân bổ), chi phí phải trả (trích trước), chi phí về các khoản thiệt hại về nguyên tắc, các khoản chi phí phải trả trước (chờ phân bổ) được phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí phát sinh trong kỳ hạch tốn, trong năm tài chính. Các chi phí phải trả (trích trước) khác được phân bổ vào chi phí sản xuất chung (chi phí sửa chữa tài sản cố định chi phí ngừng sản xuất…)

<b>II. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất trong phương pháp hạch toán hàng tồn kho </b>

<i><b>2.1. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên </b></i>

Tài khoản sử dụng

Theo phương pháp kê khai thường xuyên, các chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung) được tổng hợp vào tài khoản 154 "chi phí kinh doanh dở dang".

Kết cấu tài khoản

+ Bên nợ: Tổng hợp các chi phí sản xuất trong kỳ

</div>

×