Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của việt nam thời kỳ đến 2020, tầm nhìn đến 2030 tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (316.8 KB, 24 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án
Trải qua hơn 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cơ chế quản lý kinh tế và hội nhập kinh tế
quốc tế, hoạt động xuất khẩu không ngừng được mở rộng cả về thị trường và danh mục hàng
hóa với giá trị xuất khẩu hàng hóa tăng trưởng nhanh, cơ cấu và chất lượng hàng hóa xuất
nhập khẩu được cải thiện theo hướng gia tăng các mặt hàng chế biến, giá trị gia tăng cao...
Xuất khẩu hàng hóa đã và đang làmột định hướng lớn và là một trong những lĩnh vực trọng
tâm của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, tăng trưởng xuất khẩu trong những năm qua
chưa thực sự vững chắc, chất lượng tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu cịn thấp, cơ cấu
hàng hóa xuất khẩu tuy đã chuyển dịch mạnh sang hàng chế biến, chế tạo, nhưng vẫn cịn
phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhập siêu vẫn là nguy cơ...
Đồng thời, về cơ bản, nền kinh tế vẫn dựa chủ yếu vào tăng trưởng thương mại, vào khai
thác tài nguyên, khoáng sản, xuất khẩu hàng nông sản thô hoặc hàm lượng chế biến thấp,
gia cơng hàng hóa ở cơng đoạn giản đơn của chuỗi giá trị (gia công các ngành dệt may, da
giày, điện tử…).
Trong giai đoạn 2018 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Việt Nam sẽ tiếp tục hội
nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, tham gia đa phương, đa chiều và đa lĩnh vực vào quá
trình hợp tác kinh tế khu vực và thế giới. Điều đó, một mặt, sẽ tạo thêm xung lực mới cho
phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là thu hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam với
các nền kinh tế trên thế giới. Mặt khác, cũng địi hỏi Việt Nam phải đẩy mạnh q trình tái
cấu trúc, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cải thiện quá trình phân phối tài nguyên quốc gia,
tăng năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) và cải thiện năng lực cạnh tranh, tính linh hoạt
của nền kinh tế...
Về phương diện lý luận, quá trình tái cấu trúc, đổi mới mơ hình tăng trưởng, cải
thiện việc phân phối tài ngun quốc gia... sẽ làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa cả ở phạm vi nền kinh tế và phạm vi trong mỗi doanh nghiệp.
Xuất phát từ những tồn tại trong phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam hiện
nay, cũng như bối cảnh và những yêu cầu mới trên đây, nghiên cứu sinh đã quyết định chọn


chủ đề: “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”để làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu
Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước có liên quan đến chủ đề luận án rất đa
dạng, phong phú. Trong đó, một số cơng trình nghiên cứu đã đề cập đến những vấn đề khác
nhau của cơ sở lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Đồng thời, các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước đã cơng bố cũng đã cung cấp
những luận cứ thực tiễn phong phú của nhiều nước khác nhau trên thế giới về tái cơ cấu đầu
tư phát triển xuất khẩu hàng hóa. Qua đó, luận án có thể tiếp thu, kế thừa các kết quả khoa
học này để thực hiện đề tài luận án.
Những cơng trình nghiên cứu ở trong nước và ngồi nước đã cơng bố chưa có đề cập
đến định hướng phát triển xuất khẩu của nền kinh tế có mức độ hội nhập sâu vào khu vực
và thế giới; chưa phân tích, đánh giá sâu sắc xu hướng vận động của cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóaảnh hưởng tới tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu xác lập các cơ sở lý luận và thực tiễn một cách cách toàn


2

diện, đồng bộ và cập nhật sự thay đổi của môi trường kinh doanh, nhất là sự xuất hiện của
các nhân tố mới… cho đề tài luận là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu đề tài luận án
Nghiên cứu điều chỉnh (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
4. Đối tượng và giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của luận án là cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá
trong nền kinh tế
Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài luận án
Phạm vi nghiên cứu là phục vụ các cơ quan quản lý nhà nước và phục vụ cho các
doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu hàng hóa. Đã tập trung vào vai trị quyết định

của cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh xuất khẩu trong việc
thực hiện tái cơ cấu.
Về thời gian: Phân tích thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017 và đề xuất giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hóa đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Về khơng gian: Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của nền kinh
tế Việt Nam.
Về nội dung:Nghiên cứu cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa (khơng bao
gồm dịch vụ) ở phạm vi nền kinh tế.
5. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
-Luận án tiếp cận đối tượng nghiên cứu (cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế) chủ yếu từ góc độ chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa của các ngành, khu vực kinh tế trong nền kinh tế và ở phạm vi doanh nghiệp xuất khẩu
chủ yếu từ góc độ điều chỉnh cơ cấu đầu tưtheo hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu.
- Các phương pháp nghiên cứu: Thu thập thông tin thứ cấp,thu thập thông tin sơ cấp
thông qua nghiên cứu tài liệu và điều tra khảo sát; xử lý dữ liệu và tổng hợp kết quả điều
tra, khảo sát; Hệ thống hóa, khái quát hóa và phương pháp tổng hợp trong nghiên cứu tổng
quan các cơng trình đã cơng bố liên quan đến đề tài luận án; Phân tích, chứng minh: thống
kê miêu tả, thống kê so sánh trong nghiên cứu đánh giá thực trạng cơ cấu và chuyển dịch cơ
cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam; Phương pháp nội suy, ngoại suy
trong đề xuất phương hướng, giải pháp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam trong thời kỳ tới.
6. Những đóng góp mới của luận án
Trên cơ sở tổng quan các công trình nghiên cứu trong và nước, cũng nhưnội dung
nghiên cứu của đề tài “Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam giai
đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, luận án có những đóng góp như sau:
Một là,về lý luận, luận án đã làm rõ các khái niệm, bản chất và đặc điểm của tái cơ
cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế; Phân tích sâu các mối quan hệ giữa cơ cấu
đầu tư và tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa với mơ hình tăng trưởng và đổi

mới mơ hình tăng trưởng trong các nền kinh tế được định hướng xuất khẩu trong xu thế hội
nhập; Xác định các nội dung cụ thể trong tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và


3

làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền
kinh tế theo định hướng mở cửa và hội nhập.
Hai là,về thực tiễn, luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng đầu tư và sự thay đổi cơ
cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Từ đó, rút
ra những kết luận xác thực về kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân trong đầu tư
và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua. Những đánh
giá, nhận định được rút ra dựa trên các tư liệu, số liệu được cập nhật là kết quả nghiên cứu
độc lập và là những đóng góp mới của luận án.
Luận án đã đề xuất các quan điểm, mục tiêu,định hướng và các giải pháp tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
Những đề xuất của luận án được xây dựng dựa trên các luận cứ, luận điểm khoa học
mớiđược xây dựng qua nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2 là những đóng góp mới và có
giá trị thực tiễn cao của luận án.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung nghiên cứu đề tài luận án được kết cấu
thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
đối với một quốc gia.
Chương 2: Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam giai
đoạn 2006 -2017.
Chương 3: Giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất hàng hóa của Việt
Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
XUẤT KHẨU HÀNG HÓA ĐỐI VỚI MỘT QUỐC GIA

1.1. Bản chất, đặc điểm và vai trò của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế
1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa và đầu tư đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong
nền kinh tế

1.1.1.1. Phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế trong thời đại
tồn cầu hóa và hội nhập quốc tế
Phát triển xuất khẩu hàng hóa trong thời đại tồn cầu hóa làq trình chun mơn hố
khơng ngừng trong các ngành kinh tế hướng tới xuất khẩu trong mối quan hệ tương tác giữa
các quốc gia, giữa các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu khi tham gia vào
chuỗi giá trị toàn cầu.
1.1.1.2. Đầu tư và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
Đầu tư là phần sản lượng được tích luỹ để tăng năng lực sản xuất trong thời kỳ sau
của nền kinh tế.
Khái niệm về đầu tư phát triển xuất hàng hóa là đầu tư tài sản vật chất và sức lao động
trong đó doanh nghiệp bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh xuất khẩu


4

nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho doanh nghiệp đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó
làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh khác.
Cơ cấu là sự phân chia tỷ lệ giữa các bộ phận khác nhau theo cùng một phương diện
nào đó của một tổng thể.
Cơ cấu đầu tư là cơ cấu các yếu tố cấu thành đầu tưnhư: cơ cấu nguồn vốn huy động;
cơ cấu phân bổ và sử dụng vốn... hình thành một cơ cấu đầu tư hợp lý và tạo ra những tiềm
lực lớn hơn về mọi mặt kinh tế - xã hội.
Cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩuhàng hóalà sự phân chia tỷ lệ giữa các dòng chi
tiêubổ sung dung lượng vốn để duy trì và nâng cao năng lực xuất khẩu được xem xét từnhững
phương diện khác nhaucủatổng thể đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.

Các loại cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế gồm: cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo thành phần kinh tế;cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa theo nhóm hàng xuất khẩu;cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo
phân loại tiêu chuẩn ngoại thương.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và mơ hình
tăng trưởng kinh tế
Việc xem xét mối quan hệ giữa cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và mơ
hình phát triển kinh tế có thể được tiếp cận từ mối quan hệ giữa đầu tư và GDP trong
hàm tổng cầu: Y = C + I + G + X - M (1.1)
Trong đó: Y là GDP; C là tiêu dùng cuối cùng; I là đầu tư tư nhân; G là chi tiêu chính
phủ (hay đầu tư cơng cộng); X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.
Theo Keynes thì khi đầu tư tăng một đơn vị thì sẽ làm cho GDP tăng hơn một đơn vị.
Mối quan hệ hàm số giữa vốn (ký hiệu K) và tăng trưởng sản lượng (ký hiệu là Y). Hệ số
này cho biết để tăng thêm một đồng GDP thì cần tăng thêm bao nhiêu đồng vốn đầu tư.
Cơng thức tính như sau:
(1.2)
Đặt I = K(t) - K(t0)
(1.3)
Trong cơng thức (1.2) và (1.3): t là năm tính tốn; t 0 là năm trước năm tính tốn; I là
lượng vốn đầu tư tăng thêm ở năm tính tốn so với năm trước năm tính tốn.
Như vậy, đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế, muốn có tăng trưởng phải có đầu tư. Trong mối quan hệ đó, hệ số ICOR cao là đầu tư
không hiệu quả, thấp là đầu tư hiệu quả. Điều này có nghĩa để đạt được tốc độ tăng trưởng
nào đó thì nền kinh tế phải đầu tư theo một tỷ lệ nhất định nào đó so với GDP.
1.1.2. Khái niệm,vai trò tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền
kinh tế
1.1.2.1. Khái niệmtái cơcấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế
Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa là việc xem xétthay đổicấu trúc, xác
định lại quan hệ tỷ lệ giữa các dòng chi tiêutrong tổng thể đầu tư phát triển xuất khẩuhàng

hóa để cơ cấu lại có tính hệ thống ở một, một số phương diện hay tất cả các phương diện
của tổng thể để tăng tính hiệu quả của đầu tư, cũng như tốc độ và chất lượng tăng trưởng
xuất khẩu hàng hóa.


5

Bản chất của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóatrong nền kinh tế là q
trình điều chỉnh cơ cấu đầu tư đểkhai tháchiệu quả các lợi thế so sánh sẵn có, tạo lập các lợi
thế so sánh mới của nền kinh tế, các ngành sản xuất hàng hóa xuất khẩu, nâng cao hiệu quả
kinh doanh, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa,gia tăng chất lượng,
tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóavà chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững.
1.1.2.2. Vai trị của tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
-Khai thác và phát huy các nguồn lực thuộc lợi thế so sánh của từng ngành, từng
vùng và cả nước vào sản xuất, kinh doanh xuất khẩu và làm thay đổi cơ cấu đầu tư phát
triển xuất khẩu theo ngành và lãnh thổ.
-Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và mặt hàng trên thị trường xuất khẩu.
- Phát triển thị trường xuất khẩu:Cần chuyển đổi cơ cấu đầu tư phát triển, mở rộng
thị trường xuất khẩu hàng hóa theo phương châm đa phương hóa, đa dạng hóa và đầu tư xây
dựng, điều chỉnh chiến lược phát triển thị trườngxuất khẩu hàng hóa thích ứng trong từng
thời kỳ cụ thể.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của nền kinh tế:Tái cơ cấu
cấu đầu tư gắn với nâng cao chất lượng tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, tăng sức cạnh
tranh của nền kinh tế, của doanh nghiệp, hàng hóa xuất khẩu; chú trọng đến việc nâng cao
hiệu quả đầu tư và hiệu quả tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa, được thể hiện cả trên góc độ
ngành, hàng hóa và khơng gian.
-Góp phần đổi mới mơ hình và hiệu quả tăng trưởng kinh tế: Tái cơ cấu đầu tư góp
phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế từ chiều rộng, gia tăng số lượng, sản lượng sang chiều
sâu, gia tăng chất lượng và giá trị, chuyển dịch cơ cấu đầu tư từ dựa chủ yếu vào gia tăng số

lượng vốn đầu tư, khai thác tài ngun với chi phí nhân cơng thấp sang sử dụngmột cách có
hiệu quả các nguồn lực.
1.1.3. Các chủ thể đầu tư và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
1.1.3.1. Nhà nước và vai trò thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa trong nền kinh tế
-Tổ chức, quản lý q trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu: Định hướng
chuyển dịch (tái) cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu; định hướng cho các doanh nghiệp thực
hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa; tạo lập môi trường thực hiện tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu.
-Tác động trực tiếp đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền
kinh tế: Nhà nước thực hiện vai trò là một nhà đầu tư, thông qua việc tái cơ cấu đầu tư công
trong nền kinh tế, đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; góp vốn
cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà
nước; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
-Cung cấp dịch vụ cơng cho q trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu:Nhà
nước thực hiện vai trò cung cấp dịch vụ cơng cho q trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa, hỗ trợ doanh nghiệp bằng các hoạt động cụ thể như: xây dựng diễn đàn để các
doanh nghiệp trong nước tìm kiếm cơ hội, đối tác đầu tư ở nước ngoài; tổ chức các chương
trình quảng bá thương hiệu, xúc tiến tiến thương mại ở nước ngoài; ban hành các cơ chế,


6

chính sách và giải pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu của
doanh nghiệp theo định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu trong nền kinh tế.
1.1.3.2. Khu vực doanh nghiệp và vai tròthực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa của nền kinh tế
- Huy động các nguồn lực đầu tư sản xuất kinh doanh theo định hướng tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu của nhà nước: Nhà nước đề ra định hướng và tạo lập mơi

trường kinh doanh, cịn doanh nghiệp là lực lượng trực tiếp huy động các nguồn lực (bên
trong và bên ngoài doanh nghiệp) để đầu tư phát triển xuất khẩu.
-Nâng cao hiệu quả tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa ở phạm vi nền
kinh tế: Nhà nước điều chỉnh các chính sách để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư phát
triển xuất khẩu theo định hướng đã đề ra. Doanh nghiệp sẽ căn cứ vào có chế, chính sách
của nhà nước để điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhằm gia tăng lợi ích.
1.2. Nội dung, phương thức và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu
tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế
1.2.1. Nội dung tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền kinh tế

1.2.1.1. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo nguồn
vốn đầu tư của các khu vực kinh tế
-Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của khu vực
kinh tế nhà nước (vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu chính phủ, vốn tín dụng đầu tư
nhà nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước).
-Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp tư nhân và dân cư (vốn đầu tư ngoài nhà nước).
Giá trị của một doanh nghiệp phải phụ thuộc vào giá trị hiện tại của các hoạt động
của nó, khơng phải dựa trên cơ cấu nguồn vốn: Vg = Vu (1.4)
Trong đó, Vg là tổng giá trị của doanh nghiệp sử dụng nợ; Vu là tổng giá trị của
doanh nghiệp khơng sử dụng nợ.
Vì chi phí lãi vay là chi phí hợp lý được khấu trừ khi tính thuế thu nhập doanh
nghiệp, do đó một phần thu nhập của doanh nghiệp có sử dụng nợ được chuyển được
chuyển cho các nhà đầu tư.
-Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theonguồn vốn đầu tư của khu vực
có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:Khai thác tốt nhất các lợi thế về tài nguyên thiên nhiên,
vị trí địa lí; Thu hút nguồn vốn từ bên ngồi cho phát triển kinh tế trong nước; Tiếp thu
được kỹ thuật, công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lí kinh doanh thơng qua việc hợp tác
hay cạnh tranh với doanh nghiệp nước.
1.2.1.2. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng, ngành hàng xuất khẩu

-Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa xuất khẩu theo tiêu chuẩn thống
kê:Để xây dựng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo nhóm hàng một cách hợp lý, việc
điều chỉnh tỷ lệ đầu tư vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được thực hiện theo nguyên tắc phát
huy lợi thế so sánh của nền kinh tế.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu các nhóm hàng, ngành hàng theo tiêu chuẩn
ngoại thương:Việc điều chỉnh tỷ lệ đầu tư vào mỗi nhóm hàng xuất khẩu được thực hiện
theo nguyên tắc phù hợp với khả năng tạo lập,cải thiện lợi thế cạnh tranh.


7

1.2.1.3. Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo các yếu tố cấu thành
mơi trường, năng lực cạnh tranhxuất khẩu và theo địa bàn lãnh thổ
-Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo yếu tố cấu thành môi trường,
năng lực cạnh tranh xuất khẩu: Việc tái cơ cấu đầu tư phát triển theo các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu phải tính tới tính chất của giai đoạn
tham gia, cũng như mong muốn mở rộng qui mơ, nâng cao trình độ phát triển xuất khẩu.
-Tái cơ cấu phát triển xuất khẩu hàng hóa theo địa bàn lãnh thổ: Phát huy tiềm năng,
lợi thế của từng vùng, địa phương trong phát triển mặt hàng chủ lực xuất khẩu;Chủ động,
sáng tạo trong đầu tư kết cấu hạ tầng đồng bộ, xúc tiến đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
của địa phương.
1.2.2. Các phương thức thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế
1.2.2.1. Phương thức trực tiếp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa trong nền kinh tế
-Phát triển thị trường vốn: Sử dụng phương thức và công cụ thị trường vốn để để điều
chỉnh cơ cấu đầu tư.
- Phát triển các loại hình liên kết đầu tư theo chuỗi giá trị, chuỗi cung ứng, mạng sản
xuất để tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóađạt các chuẩn mực quốc tế trên cơ sở
ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.

- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa gắn kết với tái cấu trúc tổng thể nền
kinh tế, tái cấu trúc đầu tư công.
1.2.2.2. Phương thức gián tiếp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa trong nền kinh tế
-Xây dựng, hoàn thiện thể chế đầu tư và cạnh tranh bình đẳng, cơng khai, minh bạch,
dễ dự đốn.
-Sử dụng các cơng cụ tài chính, tiền tệ: thuế, phí, lãi suất, giá cả.
-Ký kết và sử dụng các điều ước quốc tế về thương mại và đầu tư làm công cụ điều
chỉnh cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa.
1.2.3. Phương pháp đánh giá q trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
trong nền kinh tế
1.2.3.1. Đánh giá sự thay đổi trực tiếp cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
Chỉ số cơ cấu thành phầnđược tính tốn (định lượng) theo cơng thức chung như sau:
(1.5)
Trong đó: I là tổng giá trị đầu tư phát triển xuất khẩu(trong nền kinh tế hoặc doanh
nghiệp); rij là tỷ lệ tính bằng % của dịng chi tiêu thứ i trong tổng đầu tư phát triển xuất khẩu
I tại thời điểm j; Rij là giá trị thành phần đầu tư thứ i trong tổng đầu tư phát triển xuất khẩu I
tại thời điểm j.
So sánh sự thay đổi tỷ lệ của rij qua các thời điểm j sẽ cho thấy xu hướng chuyển dịch cơ
cấu, tái cơ cấu đầu tư xuất khẩutrong nền kinh tế qua các năm hay trong một giai đoạn n năm.
1.2.3.2.Đánh giá gián tiếp quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
trong nền kinh tế


8

-Chỉ tiêu và phương pháp đánh giá quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hóa:Xác định bằng mức thay đổi (tăng lên, hoặc giảm đi) của từng cơ cấu thành phần
trong mỗi loại cơ cấu hàng hóa xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.
-Chỉ tiêu và phương pháp phản ánh hiệu quả tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu

trong nền kinh tế:Công thức tính hiệu quả đầu tư xuất khẩu như sau:
(1.6)
Trong đó: k là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư phát triển xuất khẩu; t1 là năm tính
tốn; t0 là năm trước năm tính tốn; Ixk là lượng vốn đầu tư phát triển xuất khẩu tăng thêm ở
năm tính tốn so với năm trước năm tính tốn; XK t1 và XKt0 là giá trị xuất khẩu của nền
kinh tế ở năm tính tốn và năm trước năm tính tốn.
Khi tái cơ cấu đầu tư xuất khẩu được thực hiện theo hướng gia tăng vốn đầu tư vào
các ngành, lĩnh vực hay công đoạn sản xuất nhằm phát huy lợi thế so sánh của quốc gia và
nâng cao giá trị gia tăng hàng xuất khẩu thì hệ số k sẽ có xu hướng tăng lên, thường ở tầm
trung và dài hạn.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong nền
kinh tế
1.3.1. Các yếu tố ngoài nước
- Xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế
- Sự phát triển của các liên kết kinh tế khu vực và quốc tế
- Tự do hóa thương mại và đầu tư quốc tếSự tăng trưởng của các công ty xuyên quốc
gia (TNCs)
- Sự phát triển của khoa học- công nghệ
- Xu hướng bảo vệ môi trường trên thế giới
1.3.2. Các yếu tố trong nước
1.3.2.1. Các yếu tố nội tại của nền kinh tế
Về cơ bản, các yếu tố này được phản ánh thông qua các yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế trong mối tương quan với các nền kinh tế khác.
Năng lực cạnh tranh quốc gia là tổng hợp các thể chế, chính sách và nhân tố quyết
định mức độ hiệu quả và tính năng suất của một quốc gia.
1.3.2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Năng lực thích ứng của doanh nghiệp với thị trường xuất khẩu
- Năng lực tổ chức hoạt động đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Khả năng thu hút lao động, đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp…
- Khả năng huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp

- Khả năng ứng dụng và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
- Định hướng xây dựng thương hiệu hàng hóa và doanh nghiệp trên thị trường xuất khẩu.


9

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂNXUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM
2.1. Khái quát thực trạng phát triển kinh tế

2.1.1. Tổng quan về tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Về mơ hình kinh tế: Có thế khẳng định, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến mạnh
mẽ theo mơ hình cơng nghiệp hóa định hướng xuất khẩu.
Về tăng trưởng kinh tế: Với qui mô xuất khẩu hiện đang vượt qui mô của GDP (năm
2017), đồng thời tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt bình qn
17.53%/năm trong giai đoạn 2015-2011 và 14,93%/năm trong các năm 2016-2017, có thể
khẳng định xuất khẩu đã và ngày càng trở thành động lực chủ yếu của tăng trưởng chung
của nền kinh tế nước ta.
Về cơ cấu kinh tế:Cơ cấu kinh tế của Việt Nam đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo
hướng gia tăng tỷ trọng của các ngành công nghiệp. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng của các
ngành nông lâm nghiệp và thủy sản đã giảm từ 38,06% năm 1986 còn 24,53% năm 2010,
17,0% năm 2015 và 15,24% năm 2017. Ngược lại tỷ trọng của các ngành công nghiệp-xây
dựng trong GDP đã tăng từ 28,88% năm 1986 lên 36,73% năm 2010, 33,25% năm 2015 và
33,40% năm 2017.
2.1.2. Tổng quan thực trạng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư phát triển kinh tế
của Việt Nam giai đoạn 2006 - 2017
* Qui mô, tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư trong nền kinh tế
Tổng số vốn đầu tư phát triển toàn xã hội giai đoạn 2006 -2017theo giá hiện hành
được duy trì ở mức cao, bằng trên 30% GDP, trong đó năm 2007 cao nhất bằng 42,7%
GDPvà năm 2013 thấp nhất bằng 30,5% GDP.

Tốc độ tăng trưởng vốn đầu tư xã hội trong giai đoạn 2006 - 2010 tăng bình quân
13,18%/năm, nhưng đã giảm còn 4,7%/năm trong giai đoạn 2011 -2015 và phục hồi trở lại
vào các năm 2016-2017 với tốc độ tăng 10,3%/năm.
* Cơ cấu vốn đầu tư trong nền kinh tế
- Cơ cấu vốn đầu tư theo khu vực kinh tế:Vốn đầu tư của khu vực kinh tế nhà nước
đã giảm nhanh, từ 47,1% năm 2005 còn 38,1% năm 2010, 38,0% năm 2015 và 35,7% năm
2017. Các khu vực kinh tế ngoài nhà nước đều gia tăng tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư phát
triển của nền kinh tế, đặc biệt tỷ trọng vốn đầu tư của khu vực có vốn đầu tư nước ngồi đã
duy trì xu hướng tăng liên tục từ 14,9% năm 2005 lên 23,7% năm 2017. Khu vực kinh tế tư
nhân tăng chậm, nhưng vẫn chiến tỷ trọng cao, năm 2017 chiếm40,5% tổng vốn đầu tư.
-Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế: Theo các ngành kinh tế, vốn đầu tư xã hội
vào khu vực công nghiệp và xây dựng đã đạt tốc độ cao hơn các ngành kinh tế nông nghiệp
và dịch vụ trong cả hai giai đoạn 2006 - 2010 và 2011 - 2015, nhưng trong các năm 2016 2017 đã chững lại và thấp hơn. Tỷ trọng vốn đầu tư theo giá hiện hành của khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006 - 2017, từ chiếm 7,49%
năm 2005 còn 5,6% năm 2016 và phục hồi nhẹ ở mức 6,0% năm 2017.


10

2.1.3. Tổng quan thực trạng phát triển doanh nghiệp trong nền kinh tế giai đoạn
2006 - 2017
Về cơ cấu doanh nghiệp theo khu vực kinh tế:Trong giai đoạn 2011-2016, tỷ trọng
các doanh nghiệp nhà nước đã giảm từ 1,17% năm 2010 còn 0,53% năm 2016; tỷ trọng khu
vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng nhẹ từ 96,23% năm 2010 lên 96,70% năm 2016; tỷ
trọng số doanh nghiệp có vốn FDI tăng từ 2,60% năm 2010 lên 2,77% năm 2016.
Về cơ cấu doanh nghiệp theo ngành kinh tế:Số lượng doanh nghiệp trong các ngành
kinh tế có sản phẩm xuất khẩu có xu hướng tăng nhẹ trong giai đoạn 2011 - 2016, từ 33,2%
năm 2010 lên 34,8% năm 2016. Trong số các ngành kinh tế có hàng hóa xuất khẩu, số
lượng doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất,
nhưng lại có xu hưởng giảm tỷ trọng từ 16,28% năm 2010 còn 14,92% năm 2016.

Về cơ cấu doanh nghiệp theo qui mô vốn:Theo số liệu điều tra doanh nghiệp của
Tổng cục Thống kê, tại thời điểm 31/12/2016, trong tổng số 505,06nghìn doanh nghiệp của
nền kinh tế, số lượng có qui mơ vốn dưới 10 tỷ đồng chiếm tới 76,16%, từ 10 đến dưới 50
tỷ đồng chiếm 16,88%, từ 50 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng chiếm 4,68%, từ 200 tỷ đồng
đến dưới 500 tỷ đồng chiếm 1,22% và từ 500 tỷ đồng trở lên chiếm 1,06%.
2.2. Thực trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
2.2.1. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển xuất khẩu hàng
hóa trong đầu tư xã hội giai đoạn 2006 - 2016
2.2.1.1 Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế
tham gia xuất khẩu hàng hóa
- Vốn đầu tư xã hội vào các ngành có tham gia xuất khẩu của nền kinh tế thường
chiếm trên 60% tổng vốn đầu tư xã hội, nhưng có xu hướng giảm nhẹ trong giai đoạn 2006
- 2017, từ 64,45% năm 2005 còn 60,13% năm 2017.
Bảng 1. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế
tham gia xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2005-2017
Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành
2005
2010
2015
2016
2017
I.Các ngành trong danh mục XK
64,45%
62,08% 63,42% 60,80% 60,13%
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
7,49%
6,15%
5,60%
5,88%
6,00%

Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
7.09%
4.02%
4.53%
3.83%
2. Khai khống
7,80%
7,53%
3,95%
3,40%
3,15%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
9.41%
2.70%
1.69%
1.61%
3. Công nghiệp chế biến, chế tạo
19,20%
19,50% 29,60% 28,46% 27,90%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
82.55% 92.54% 93.25% 93.17%
4. Sản xuất và pp điện, khí đốt,…
9,94%
8,49%
6,50%
6,35%
6,60%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.08%
0.06%

0.05%
0.03%
5. Quản lý và xử lý rác thải,
2,60%
2,59%
1,62%
1,76%
1,85%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
6. Vận tải, kho bãi
11,70%
11,54% 11,80% 10,58% 10,25%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00%
0.00%
7. Thơng tin và truyền thơng
3,64%
3,65%
1,40%
1,25%
1,20%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.06%
0.04%

0.05%
0.04%
8. Hoạt động ch. mơn, KH&CN
0,83%
1,12%
1,70%
1,70%
1,60%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%
0.00%
0.00%
9. Nghệ thuật, vui chơi và giải trí
1,22%
1,51%
1,25%
1,42%
1,58%


11

Tỷ lệ vốn đầu tư vào các ngành
2005
2010
2015
2016
2017
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
0.00%

0.00%
0.00%
0.00%
II.Các ngành ngồi danh mục XK
35,55%
37,92% 36,58% 39,20% 39,87%
Tỷ lệ giá trị xuất khẩu hàng hóa
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017 (0,00% thể hiện giá trị xuất khẩu nhỏ)
Việc gia tăng tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào các ngành kinh tế khá đồng thuận với sự
gia tăng tỷ trọng xuất khẩu hàng hóa của các ngành này. Trong giai đoạn 2011-2015, khi tỷ
trọng vốn đầu tư xã hội vào ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng từ 19,50% năm 2010
lên 29,60% năm 2015 thì tỷ trọng giá trị xuất khẩu của ngành này cũng tăng từ 82,55% lên
92,54% năm 2015.
2.2.1.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư xã hội vào các khu vực kinh tế
Trong giai đoạn 2006 - 2010, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội của khu vực kinh tế trong
nước đã giảm khá nhanh từ 85,11% năm 2005 còn 74,16% năm 2010, trong khi tỷ trọng
vốn đầu tư xã hội của khu vực kinh tế có vốn FDI tăng từ 14,89% lên 25,84%. Trong giai
đoạn 2011 - 2017, tỷ trọng vốn đầu tư xã hội vào khu vực kinh tế trong nước khá ổn định ở
mức trên 76% và tỷ trọng giá trị xuất khẩu cũng được duy trì ở mức 28-29%.
Bảng 2. Cơ cấu vốn đầu tư xã hội trong nền kinh tế phân theo khu vực
kinh tế trong giai đoạn 2005-2017
2005
2010
2015
2016
2017
1. Khu vực trong nước
Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội
85.11%
74.16%

76.72% 76.40%
76.26%
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
42.82%
45.80%
29.40% 28.51%
27.55%
2. Khu vực có vốn FDI
Tỷ trọng vốn đầu tư xã hội
14.89%
25.84%
23.28% 23.60%
23.74%
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
57.18%
54.20%
70.60% 71.49%
72.45%
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017
2.2.1.3.Đánh giá quan hệ giữa gia tăng vốn đầu tư xã hội và gia tăng giá trị xuất
khẩu hàng hóa
- Theo khu vực kinh tế: Tính chung cho các khu vực kinh tế, khi tăng thêm 1 đồng
vốn đầu tư sẽ tạo ra 2,93 đồng giá trị trị xuất khẩu vào năm 2006. Hệ số này có xu hướng
giảm dần trong giai đoạn 2006 - 2015, nhưng đã tăng nhanh trong các năm 2016 - 2017.
- Theo ngành kinh tế có tham gia xuất khẩu: Hệ số giữa giá trị xuất khẩu tăng thêm
trên một đồng vốn đầu tư xã hội tăng thêm theo các ngành kinh tế, các ngành xuất khẩu
chính như nơng, lâm nghiệp và thủy sản, khai khống, nhất là các ngành cơng nghiệp chế
biến, chế tạo đạt được hệ số cao trong khi các ngành khác thường ở dưới mức trung bình.
2.2.2. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốnsản xuấtkinh doanh của doanh nghiệp
vào phát triển xuất khẩu hàng hóa trong giai đoạn 2006 - 2016

- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn sản xuất kinh doanhcủa doanh nghiệp vào phát
triển các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa: Xét về giá trị xuất khẩu hàng hóa, thì
các doanh nghiệp trong các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, các ngành nơng, lâm
nghiệp và thủy sản, ngành khai khống đã chiếm tới trên 99%,các ngành kinh tế tham gia
xuất khẩu khác chỉ chiến dưới 1%.
- Thực trạng chuyển dịch cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp theo
khu vực kinh tế: Tỷ trọng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc khu vực


12

kinh tế trong nước có xu hướng giảm, nhưng khơng giảm nhanh bằng tỷ trọng vốn đầu tư xã
hội và vẫn duy trì trên 80%.
Bảng 3. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
phân theo khu vực kinh tế trong giai đoạn 2010-2016
2010
2014
2015
2016
1. Khu vực trong nước
Tỷ trọng vốn SXKD của DN
84.43%
80.62%
81.13%
81.85%
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
45.80%
29.40%
28.51%
2. Khu vực có vốn FDI

Tỷ trọng vốn SXKD của DN
15.57%
19.38%
18.87%
18.15%
Tỷ trọng giá trị xuất khẩu
54.20%
70.60%
71.49%
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017
- Đánh giá quan hệ giữa gia tăng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp,
doanh thu và gia tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa
- Theo khu vực kinh tế: Về tỷ lệ giá trị XK/vốn SXKD, theo số liệu tính tốn của luận
án cho thấy, tính chung cho các khu vực kinh tế, 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ tạo ra 0,12 đến 0,16 đồng giá trị xuất khẩu. Hệ số này có xu hướng tăng dần trong
giai đoạn 2010 - 2014, nhưng khá ổn định trong các năm 2014- 2016.
- Theo ngành kinh tế có tham gia xuất khẩu: Về tỷ lệ giá trị XK/vốn SXKD, theo số
liệu tính tốn của luận án cho thấy các ngành xuất khẩu chính như nơng, lâm nghiệp và thủy
sản, khai khống, nhất là các ngành cơng nghiệp chế biến, chế tạo đạt được hệ số cao trong
khi các ngành khác thường ở dưới mức trung bình. Nghĩa là các doanh nghiệp trong các
ngành xuất khẩu chính tạo ra giá trị xuất khẩu trên 1 đồng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn
so với các ngành xuất khẩu còn lại.
2.2.3. Kết quả điều tra, khảo sát tái cơ cấu đầu tưphát triển xuất khẩu hàng hóa
của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam năm 2016
a/Khái quát về cuộc điều tra
Điều tra, khảo sát cơ cấu đầu tư phát triển hàng xuất khẩu hàng hóa của các doanh
nghiệp xuất khẩu Việt NamdoVụ Kế hoạch, Bộ Công Thương là cơ quan chủ trì và Viện
Nghiên cứu Chiến lược Chính sách Công Thương là cơ quan thực hiện.
Mẫu điều tra, khảo sát, gồm400 phiếu điều tra doanh nghiệp xuất khẩu và 100 phiếu
khảo sát ý kiến của các nhà quản lý, chuyên gia.Trong đó, có 394 phiếu trả lời của doanh

nghiệp xuất khẩuđáp ứng được yêu cầu và được sử dụng.


13

Bảng 2.4.Cơ cấu mẫu điều tra theo lĩnh vực kinh doanh
xuất khẩu chínhcủa doanh nghiệp
Trả lời
Số lượt DN
Tỷ trọng %
a
NGANHKD
Q6.1 Nông sản
59
14,1%
Q6.2 Thủy sản
34
8,1%
Q6.3 Lâm sản và gỗ
46
11,0%
Q6.4 Thịt và các sản phẩm thịt
3
,7%
Q6.5 Giầy, dép
13
3,1%
Q6.6 Dệt may
122
29,2%

Q6.7 Hàng điện tử và linh kiện
8
1,9%
Q6.8 Phương tiện đi lại
5
1,2%
Q6.9 Khác
128
30,6%
Tổng
418
100,0%
Nguồn: Số liệu điều tra các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu Chiến
lược, Chính sách Cơng Thương, Bộ Cơng Thương
Bảng 2.5.Cơ cấu mẫu điều tra theo qui mô giá trị xuất khẩu hàng hóa
của doanh nghiệp năm 2015 và theo thành phần doanh nghiệp
Doanh nghiệp
DN
nhà
nước
DN có
vốn đầu
tư nước
ngồi
DN
cổ phần

DN
tư nhân
Loại

hình
khác
Tổng
cộng

Số lượng
L.hình
DNXK
% Tổng
Số lượng
L.hình DN
XK
% Tổng
Số lượng
L.hình
DNXK
% Tổng
Số lượng
L.hình DN
XK
% Tổng
Số lượng
L.hình DN
XK
% Tổng
Số lượng
L.hình DN
XK
% Tổng


Giá trị xuất khẩu của doanh nghiệp năm 2015
Tổng
51 – 101 – 201 –
501–
1001– >1.500
10 tỷ 10 – 50
100 tỷ 200 tỷ 500 tỷ 1.000 1.500 tỷ
tỷ
đồng tỷ đồng
đồng đồng
đồng tỷ đồng đồng
đồng
0
2
0
1
2
0
1
1
7
0,0

3,4

0,0

3,1

3,7


0,0

3,8

5,3

2,0

0,0
15

0,6
23

0,0
23

0,3
19

0,6
19

0,0
6

0,3
13


0,3
8

2,0
126

19,7

39,7

34,3

59,4

35,2

42,9

50,0

42,1

36,4

4,3
28

6,6
12


6,6
20

5,5
7

5,5
15

1,7
5

3,8
7

2,3
10

36,4
104

36,8

20,7

29,9

21,9

27,8


35,7

26,9

52,6

30,1

8,1
25

3,5
19

5,8
22

2,0
3

4,3
15

1,4
3

2,0
3


2,9
0

30,1
90

32,9

32,8

32,8

9,4

27,8

21,4

11,5

0,0

26,0

7,2
8

5,5
2


6,4
2

0,9
2

4,3
3

0,9
0

0,9
2

0,0
0

26,0
19

10,5

3,4

3,0

6,3

5,6


0,0

7,7

0,0

5,5

2,3
76

0,6
58

0,6
67

0,6
32

0,9
54

0,0
14

0,6
26


0,0
19

5,5
346

100,0 100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

100,0

9,2

15,6

4,0

7,5

5,5


100,0

100,0
22,0

16,8

19,4

Nguồn: Số liệu điều tra các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, Viện Nghiên cứu Chiến
lược, Chính sách Cơng Thương, Bộ Cơng Thương


14

b/ Một số kết quả điều tra về đầu tư của doanh nghiệp xuất khẩu
Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu mới, trong số
320 doanh nghiệp điều tra có 191/320 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động phát triển sản
phẩm xuất khẩu mới và có 129/320 doanh nghiệp khơng chú trọng đầu tư cho hoạt động
này. Trong đó, doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp thuộc loại hình hoạt động khác
ít đầu tư vào lĩnh vực này vì các doanh nghiệp nhà nước chủ yếu trung thành với các sản
phẩm truyền thống với các thị trường truyền thống trong khi các doanh nghiệp thuộc loại
hình khác cịn đang gặp nhiều khó khăn.
Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm xuất
khẩu, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ở các loại hình khác ít đầu tư vào hoạt
động đổi mới, cải tiến mẫu mã và bao bì cho sản phẩm xuất khẩu. Các doanh nghiệp không
ngừng tăng lên qua các năm khi sự cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu ngày càng gay gắt
và nhiều khó khăn khi tiếp cận/mở rộng thị trường.
Hoạt động đầu tư nghiên cứu khách hàng trên thị trường xuất khẩu là lĩnh vực được
nhiều doanh nghiệp quan tâm đầu tư nhất, với 219 doanh nghiệp lựa chọn trong tổng số 323

doanh nghiệp tham gia khảo sát.Hầu hết các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa tại Việt Nam
đều dành một phần vốn đầu tư của mình cho hoạt động nghiên cứu này để hiểu đối tượng
tiêu dùng sản phẩm: thị hiếu, nhu cầu, thói quen mua sắm…
Hoạt động đầu tư nghiên cứu kênh xuất khẩu của các doanh nghiệp:Qua điều tra có
144/287 doanh nghiệp có đầu tư cho hoạt động này, trong đó số lượng doanh nghiệp cổ
phần chiếm lớn nhất với 53/287 doanh nghiệp.Các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường
chưa lâu cần tiến hành các hoạt động nghiên cứu mở rộng thị trường, tìm ra các thị trường
và đối tượng tiêu dùng tiềm năng cũng như hình thức xuất khẩu phù hợp để tiêu thụ được
hàng hóa một cách hiệu quả nhất.
Hoạt động đầu tưquảng bá sản phẩm:Số lượng các công ty xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam quan tâm đến lĩnh vực này chưa nhiều, chỉ có 130/283 doanh nghiệp có đầu tư
cho hoạt động này, chiếm 45,9% và tập trung chủ yếu ở các doanh nghiệp cổ phần với
56/82 doanh nghiệp, chiếm 43,1%.Điều này có thể dẫn đến một số điều kiện bất lợi cho sản
phẩm xuất khẩu của nước ta khi khó cạnh tranh được với các sản phẩm mới được đầu tư
quảng cáo rầm rộ trên thị trường với nhiều ưu đãi về giá cả và chính sách xuất khẩu.
c/Một số kết quả điều tra về đánh giá của doanh nghiệp đối vớimức độ đầu tư so với
nhu cầu hiện nay
Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu, trong tổng số
279 doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam tham gia điều tra, có 129 doanh nghiệp
đánh giá mức độ đầu tư vào hoạt động này ở mức trung bình so với nhu cầu đặt ra hiện
nay.Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã cân nhắc và phân chia nguồn vốn đầu tư một
cách phù hợp cho hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm xuất khẩu.
Đối với hoạt động đầu tư nghiên cứu phát triển thị trường xuất khẩu, số liệu điều tra
từ 274 doanh nghiệp chỉ ra rằng các đơn vị đang thận trọng trong việc đầu tư cho hoạt động
nghiên cứu phát triển và mở rộng thị trường.Kết quả trên cho thấy số lượng doanh nghiệp
đánh giá mức độ đầu tư “nhỏ” đang gấp đôi số lượng doanh nghiệp đánh giá mức độ đầu tư
“lớn” so với nhu cầu đặt ra, các doanh nghiệp cắt giảm chi phí cho các hoạt động bổ trợ, chỉ
tập trung cho hoạt động sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
Hoạt động đầu tư xúc tiến xuất khẩu có số lượng doanh nghiệp đánh giá “trung bình”
nhiều nhất với 111/261 doanh nghiệp, chiếm 42,5%, số lượng đánh giá mức đầu tư “nhỏ” và



15

“quá nhỏ” so với nhu cầu. Hầu hết các doanh nghiệp đều cho rằng đây là hoạt động cần
thiết phải làm nếu muốn xuất khẩu bền vững và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường nên
các doanh nghiệp cho rằng sẽ tiếp tục duy trì hoạt động này để có được kết quả xuất khẩu
tốt nhất.
d/ Một số kết quả điều tra về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Kết quả điều
tra cho thấy, có 220 doanh nghiệp nhập khẩu trực tiếp, 85 doanh nghiệp mua qua trung gian
nhập khẩu, 104 doanh nghiệp mua qua thương lái và 147 doanh nghiệp trực tiếp tổ chức thu
mua, ngoài ra cịn một số hình thức khác như gia cơng cho thương nhân nước ngoài, nhập
nguyên liệu theo chỉ định…
e/ Một số kết quả điều tra về vận chuyển hàng xuất khẩu của doanh nghiệp: Đối với
khâu vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, có đến 91,3% doanh nghiệp (tương đương với
335/367 doanh nghiệp) xác nhận có sử dụng phương thức thuê ngoài. Xu thế hiện nay đối
với các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu là có sự đầu tư về kho bãi để giúp doanh
nghiệp tiết kiệm được chi phí, chủ động hơn trong việc xuất/nhập kho nguyên vật liệu, hàng
hóa để phục vụ cho hoạt động sản xuất, chế biến hàng hóa xuất khẩu và lưu giữ, bảo quản
hàng hóa xuất khẩu.
f/ Kết quả điều tra về hoạt động xuất khẩu chính của các doanh nghiệp: Kết quả điều
tra cho thấy, có tới 69,3% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu, tức
là, doanh nghiệp trên tiến hành thu mua nguyên vật liệu từ các doanh nghiệp khác, đầu tư
trang thiết bị máy móc để sản xuất sản phẩm hồn chỉnh, sau đó xuất khẩu sang các thị
trường trong khu vực và trên thế giới.
2.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
2.3.1. Các yếu tố quốc tế
- Yếu tố tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế: Việc tham gia hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam đã có tác động mạnh mẽ đến mơ hình phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát

triển xuất khẩu nói riêng của nền kinh tế.Trong bối cảnh đó, việc tái cơ cấu đầu tư phát triển
xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam cũng sẽ chịu những tác động nhất định về thị trường xuất
khẩu, các dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
- Yếu tố liên kết kinh tế khu vực ASEAN: Các nước ASEAN đã tuyên bố thành lập
công đồng kinh tế (AEC) vào thành 12/2015. Theo Kế hoạch tổng thể của AEC đến năm
2025, khu vực ASEAN sẽ hình thành một khu vực sản xuất chung, một thị trường thống
nhất. Đây sẽ là yếu tố tác động đến quá trình tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu của Việt
Nam không chỉ do sự gia tăng về qui mô, phạm vi thị trường đầu tư, mà cả về áp lực cạnh
tranh trong nội bộ khu vực ASEAN.
- Yếu đố đầu tư trực tiếp nước ngồi:Làn sóng FDI vào Việt Nam nói riêng và khu
vực ASEAN tăng mạnh. Tuy nhiên, các nhà đầu tư quốc tế sẽ lựa chọn một trong số các
nước thành viên ASEAN ngoài những ưu đãi mà quan trọng hơn là năng lực cạnh tranh của
nền kinh tế,trong khi Việt Nam ở tốp cuối về năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu
vực. Đây là một thách thức không nhỏ đối với Việt Nam không chỉ trong việc gia tăng thu
hút FDI mà cả trong việc khai thác các cơ hội phát triển thương mại với các nước trong và
ngồi ASEAN.
- Yếu tố trình độ phát triển công nghệ trên thế giới: Đổi mới công nghệ để nâng cao
năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết trong bối cảnh hội
nhập quốc tế và đặc biệt là cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 CMCN 4.0) có thể rút ngắn


16

q trình cơng nghiệp hố bằng cách đi tắt đón đầu, phát triển nhảy vọt lên công nghệ cao
hơn.Tuy nhiên, nếu khơng có cách tiếp cận đúng đắn và bắt kịp trình độ phát triển của thế
giới và khu vực, Việt Nam sẽ đối mặt với nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về cơng nghệ,
tình trạng dư thừa về lao động và sự bất bình đẳng trong xã hội.
-Yếu tố bảo vệ môi trường, chống biến đổi khi hậu tồn cầu: Theo các kịch bản biến
đổi khí hậu (BĐKH) của Việt Nam, đến cuối thế kỷ XXI, sẽ có 40% diện tích vùng ĐBSCL,
11% diện tích vùng ĐBSH và 3% diện tích ven biển khác sẽ bị ngập nước. Như vậy, BĐKH

tại Việt Nam sẽ tác động mạnh đến q trình tái cơ cấu xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam,
đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp trên các phương diện như: đầu tư cho việc chuyển đổi
cơ cấu sản phẩm, vùng sản xuất, tìm kiếm và đầu tư vào công nghệ thân thiện với môi
trường…
2.3.2. Các yếu tố trong nước
- Yếu tố thể chế - luật pháp trong nước: Hệ thống pháp luật nói chung của Việt Nam
hiện vẫn còn thiếu cụ thể, rõ ràng, nhiều văn bản thiếu tính khả thi; tính ổn định của hệ
thống quy phạm còn yếu. Văn bản luật chủ yếu vẫn mang tính chất định khung, khó áp
dụng trực tiếp vào các trường hợp cụ thể mà phải thông qua các văn bản hướng dẫn, giải
thích.
- Yếu tố kinh tế: Việc kiểm soát lạm phát và bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế
chưa thật bền vững; Cân đối ngân sách nhà nước cịn khó khăn, vẫn cịn thất thu, nợ đọng
thuế, cơ cấu chi chưa hợp lý, bội chi ngân sách còn cao, chưa đạt mục tiêu 4,5% GDP; nợ
Chính phủ đã vượt giới hạn quy định; Hoạt động đầu tư phát triển của các doanh nghiệp nói
chung vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro, nhất là đầu tư dài hạn; Chi phí kinh doanh của
doanh nghiệp về vận tải, lãi suất tiền vay,… ở mức cao.
- Các yếu tố về văn hóa -xã hội: Việt Nam vẫn đang trong thời kỳ có tỷ lệ dân số
vàng với tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động chiếm 54,8% năm 2017. Bên cạnh đó, Việt
Nam đang trong q trình đơ thị hóa. Mặc dù, tỷ lệ dân cư đơ thị mới chiếm 36% năm 2017,
nhưng đang có xu hướng tăng nhanh, tăng bình quân khoảng trên 3%/năm. Đây là những
yếu tố tác động tích cực đến phát triển các ngành kinh tế nói chung và phát triển các ngành
xuất khẩu nói riêng.
- Yếu tố cơng nghệtrong nước: Trình độ phát triển cơng nghệ của Việt Nam cịn thấp,
trong khi đầu tư tài chính cho khoa học cơng nghệ chưa vượt quá 1% ngân sách hàng năm.
Lực lượng lao động có trình độ khoa học- kỹ thuật cịn thiếu so với yêu cầu phát triển của
nhiều ngành. Mối quan hệ giữa hoạt động khoa học công nghệ và hoạt động kinh tế đang
bộc lộ những bất cập rõ rệt.
- Yếu tố cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng ở Việt Nam vẫn còn yếu kém.Cụ thể, hệ thống
lưới điện chất lượng thấp, tổn thất điện năng lớn;hạ tầng các khu cơng nghiệp chưa đồng bộ,
cịn thiếu các cơng trình hạ tầng xã hội thiết yếu;hạ tầng thơng tin và truyền thơng phát triển

nhanh nhưng độ phủ sóng của mạng viễn thơng khơng đồng đều;cơng trình kết cấu hạ tầng
đa mục tiêu cịn ít, hiệu quả đầu tư thấp…
2.3.3. Các yếu tố nội tại của doanh nghiệp
Theo kết quả khảo sát của VCCI vào tháng 12/2015, chỉ có 9% doanh nghiệp Việt
Nam tìm hiểu tương đối kỹ về Hiệp định TPP (nay là CPTPP); Theo đánh giá của Cục Xuất
nhập khẩu, Bộ Cơng Thương, hiện mới có 35% lượng hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam tận
dụng được các ưu đãi từ các FTA. Phần lớn doanh nghiệp Việt Nam qui mô nhỏ và vừa


17

(chiếm 97%), khả năng cạnh tranh kém, thiếu vốn, sử dụng thiết bị lạc hậu, sản xuất sản
phẩm có giá trị gia tăng thấp, khả năng liên kết yếukém cũng như chưa có chiến lược kinh
doanh cụ thể…
2.4. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam
2.4.1.Những kết quả đạt được

Thứ nhất, nền kinh tế Việt Nam đã chuyển biến mạnh mẽ theo mơ hình cơng nghiệp
hóa định hướng xuất khẩu.
Thứ hai, vốn đầu tư phát triển trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo
hướng tập trung nhiều hơn vào các ngành, khu vực kinh tế hướng đến gia tăng xuất khẩu,
đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.
Thứ ba,vốn đầu tư phát triển trong nền kinh tế Việt Nam đã có sự chuyển dịch theo
hướng gia tăng của khu vực, các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào phát
triển sản xuất và kinh doanh hàng hóa xuất khẩuđã tạo ra sự tăng trưởng xuất khẩu hàng hóa
một cách mạnh mẽ.
Thứ tư,các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế tham gia xuất khẩu chính của Việt
Nam đã tích cực đầu tư vào phát triển xuất khẩu hàng hóa.
Thứ năm,các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa Việt Nam đã quan tâm hơn đến các

hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu.
Nguyên nhân chủ yếu của những kết quả đạt được
- Chủ trương phát triển xuất khẩu hàng hóa và hội nhập kinh tế quốc tế kịp thời của
Chính phủ, sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp, của các cấp, ngành.
- Q trình tồn cầu hoá nền kinh tế thế giới ngày càng được tăng cường mạnh mẽ,
các liên kết kinh tế song phương, khu vực và đa phương trở thành một trong những nhân tố
chủ yếu thúc đẩy sự phát triển kinh tế khu vực và thế giới.
- Xu thế phát triển tất yếu ở hầu hết các lĩnh vực công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất
khẩu là khu vực tư nhân dần thay thế khu vực nhà nước.
- Những đổi mới trong cơ chế quản lý xuất nhập khẩu, mở cửa thị trường, môi trường
đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh bạch, bình đẳng hơn giữa các
thành phần kinh tế…
- Ứng dụng khoa học và đổi mới công nghệ có bước tiến bộ, nhất là trong các lĩnh
vực nơng nghiệp, xây dựng, y tế, thông tin và truyền thông.
- Hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, năng lượng, hạ tầng thương mại được tập trung
đầu tư xây dựngvà đưa vào sử dụng và đã góp phần tích cực phát triển kinh tế - xã hội và phát
triển xuất khẩu hàng hóa.
- Lạm phát được kiểm sốt, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định;tỉ giá, thị trường ngoại hối
ổn định;cán cân thanh toán quốc tế thặng dư và dự trữ ngoại hối tăng cao.
- Việt Nam đã huy động được một lượng lớn vốn đầu tư sản xuất, kinh doanh xuất
khẩu, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài để phát triển sản xuất và gia tăng lượng hàng
hóa để xuất khẩu.


18

- Việc tạo ra các điều kiện, môi trường kinh doanh quốc tế thuận lợi hơn cho hoạt
động xuất nhập khẩu hàng hóa thơng qua việc ký kết tham gia các tổ chức quốc tế và hiệp
định về tự do hóa thương mại - đầu tư.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

Thứ nhất,đầu tư vào phát triển xuất khẩu hàng hóa vẫn chủ yếu theo chiều rộng, năng
suất thấp và có giá trị gia tăng thấp.
Thứ hai, tăng trưởng chung của nền kinh tế Việt Nam nói chung và phát triển xuất
khẩu hàng hóa nói riêng vẫn dựa chủ yếu vào vốn đầu tư, đồng thời hiệu quả vốn đầu tư cho
tăng trưởng kinh tế chưa cao.
Bảng 2.6. Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội/GDP và hệ số ICOR
Vốn đầu tư /GDP giá thực tế (%) Hệ số ICOR theo giá SS 2010
2006
38,1
4,57
2007
42,7
5,36
2008
38,2
6,75
2009
39,2
7,35
2010
38,5
6,38
2011
33,3
5,72
2012
31,1
6,76
2013
30,5

6,67
2014
31,0
6,29
2015
32,6
5,80
2016
33,0
6,42
2017
33,3
6,11
Nguồn: Niên giám Thống kê 2017

Thứ ba,cơ cấu đầu tư phát triển theo các ngành xuất khẩu theo hướng tạo ra lợi thế
cạnh tranh mới, nâng cao lợi thế xuất khẩu cịn chậm và khơng bền vững.
Thứ tư, số lượng doanh nghiệp trong nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng
chủ yếu có qui mơ vừa và nhỏ,trình độ kinh doanh quốc tế của các doanh nghiệp trong nước
còn thấp.
Thứ năm,cơ cấu đầu tư phát triển các ngành cơng nghiệp định hướng xuất khẩu vẫn
cịn nhiều bất cập.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan:Kinh tế thế giới vẫn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, cầu
về năng lượng của thế giới vẫn tiếp tục tăng mạnh, ảnh hưởng không nhỏ đến tăng trưởng
kinh tế tồn cầu.
- Ngun nhân thuộc cơ chế, chính sách của Chính phủ, Bộ, ngành
Một là,nhà nước chưa có những đột phá để thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành sản
xuất công nghiệp, nhất là các ngành công nghiệp sản xuất hàng hóa xuất khẩu, chưa tạo
rachuyển biến về cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp theo hướng tăng tỷ trọng ngành công

nghệ cao đi kèm với giá trị gia tăng cao.
Hai là,các ngành công nghiệp định hướng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ chưa phát
triển, công nghiệp chế biến, chế tạo thiếu hợp lý giữa các công đoạn, nguồn nguyên liệu
trong nước chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất, phụ thuộc vào biến động của cung cầu thị
trường thế giới.


19

Ba là,việc thu hút và tận dụng nguồn FDI còn nhiều hạn chế, đặc biệt là việc tiếp
nhận chuyển giao công nghệ. Sự kết nối giữa các doanh nghiệp FDI với các doanh nghiệp
trong nước hạn chế, gây cản trở cho tăng năng suất thông qua chuyển giao công nghệ và
nâng cao trình độ quản lý.
Nguyên nhân thuộc về các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp công nghiệp nội địa qui
mô nhỏ, năng lực cạnh tranh nhìn chung cịn thấp, chưa có các doanh nghiệp cơng nghiệp
có thương hiệu cạnh tranh khu vực và toàn cầu.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU
HÀNG HÓA CỦA VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030
3.1. Triển vọng kinh tế, thương mại thế giới và trong nước liên quan đến đầu tư phát
triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
3.1.1. Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới
3.1.1.1. Bối cảnh phát triển kinh tế, thương mại thế giới
Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới ở tầm trung và dài hạn đã và đang
đứng trước bối cảnh nhiều biến động khó lường. Sự thay thế của các ngành công nghiệp
dựa trên công nghệ số, internet kết nối vạn vật và nền kinh tế dựa trên dữ liệu sẽ dẫn đến
cuộc cạnh tranh toàn cầu với các đối thủ cạnh tranh mới, thời đại kinh tế số sẽ làm thay đổi
hành vi của người tiêu dùng.
3.1.1.2. Một số dự báo triển trọng phát triển kinh tế, thương mại thế giới
a/ Dự báo triển vọng kinh tế, thương mại thế giới tầm ngắn và trung hạn
Về tăng trưởng kinh tế tồn cầu: Thị trường tài chính có khả năng sẽ bất ổn hơn, và

mức độ ảnh hưởng của chúng lên các nền kinh tế mới nổi, đang phát triển cũng tăng lên;
Tâm lý bảo hộ mậu dịch tăng lên, đồng thời các bất ổn chính sách và rủi ro địa chính trị
cũng gia tăng.
Về tăng trưởng thương mại toàn cầu: Các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển có
thể đối mặt với tình trạng thối vốn cũng như suy thối tài chính do chính sách tăng lãi suất
tại các nước phát triển. Về trung và dài hạn, tình trạng già hóa dân số tại các nước phát triển
và quá trình tái cân bằng nền kinh tế tại Trung Quốc cũng là những yếu tố ảnh hưởng tới
thương mại toàn cầu.
b/ Dự báo triển vọng kinh tế, thương mại thế giới tầm dài hạn
- Dự báo về tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước: Nếu tính theo sức mua tương
đương (PPP), các nước đang phát triển của châu Á có thể chiếm tỷ lệ 42,4% GDP thế giới
vào năm 2025, tăng so với 37,5% trong năm 2017. Tương tự, tỷ lệ của Đông Á tăng lên
23,5%, Nam Á và Đông Nam Á lên 11,2% và 6,8%. Các nước lớn: Trung Quốc có thể
chiếm 20,7% GDP thế giới, Ấn Độ có thể tăng lên 9,3%, Indonesia có thể chiếm 2,8%, Hàn
Quốc chiếm 1,5% và Singapore chiếm 1,0%.
- Dự báo về tăng trưởng thương mại: Nhu cầu nhập khẩu tăng tại Mỹ và Châu Âu
(EU), gia tăng thương mại nội vùng và niềm tin của người tiêu dùng châu Á gia tăng.
Trước hết, xu hướng chuyển dịch chuỗi giá trị toàn cầu của Trung Quốc sang các
nước đang phát triển ở châu Á.
Thứ hai, tác động kinh tế của Sáng kiến Vành đai và Con đường. Động cơ của Trung
Quốc đưa ra sáng kiến đầy tham vọng này, bao gồm: việc tìm kiếm một con đường sinh lãi
cho dự trữ ngoại hối ngày càng lớn;


20

Thứ ba, bất chấp sự chuyển đổi sang thu nhập trung bình, nhiều nước trong khu vực
đang phải đối mặt với nghèo đói và vấn đề bất bình đẳng thu nhập dai dẳng trong nội tại
nền kinh tế và cả giữa các nền kinh tế.
3.1.2. Triển vọng tăng trưởng kinh tế, thương mại trong nước

Triển vọng phát triển kinh tế, thương mại tầm trung hạn của Việt Nam đang phải đối
diện không chỉ với những vấn đề rủi ro bên ngoài, mà quan trọng hơn cả là những rủi ro
trong nước, cụ thể:
-Mơ hình tăng trưởng chưa chuyển đổi kịp theo yêu cầu phát triển, vẫn còn phụ thuộc
nhiều vào vốn, tài nguyên, lao động trình độ thấp.
- Việc thực hiện tái cơ cấu DNNN và khu vực ngân hàng diễn ra tương đối chậm có
thể gây tác động bất lợi đến tình hình tài chính vĩ mơ, làm tổn hại đến viễn cảnh tăng trưởng
và tạo ra nghĩa vụ lớn cho khu vực Nhà nước.
- Động lực tăng trưởng vẫn phụ thuộc khá nhiều vào vốn FDI và xuất khẩu. Tăng
trưởng xuất khẩu có thể sẽ chậm lại trong các năm tiếp theo do kinh tế toàn cầu dự kiến
chững lại theo chu kỳ làm cho sức cầu bên ngồi yếu đi.
- Chính sách tiền tệ cần được hoạch định để đảm bảo chống lại áp lực giá đầu vào trong
nước và/hoặc giá cả thương phẩm toàn cầu tăng lên và duy trì lạm phát ở mức vừa phải..
- Tài khoản vãng lai vẫn thặng dư nhưng ở mức thấp hơn kể từ năm 2019 do thâm hụt
ngày càng tăng ở các tài khoản thu nhập và dịch vụ.
- Việc kiềm chế bội chi và nợ công là mục tiêu quan trọng của Chính phủ trong
những năm tới, nhưng sẽ cản trở gia tăng đầu tư vào cung cấp dịch vụ công, đặc biệt là đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng.
- Vấn đề tăng trưởng kinh tế phải đi đôi với giảm tỷ lệ nghèo sẽ tạo ra mâu thuẫn
trong các ưu tiên chính sách.
Ngồi ra, ở tầm dài hạn, các chuyên gia kinh tế đã đưa ra hai kịch bản cho tăng
trưởng kinh tế trong giai đoạn 2021 - 2025:
Thứ nhất, nếu mơ hình tăng trưởng được chuyển đổi chậm, không liên tục; không tận
dụng tốt cơ hội từ hội nhập quốc tế; quản trị Nhà nước chưa được cải thiện đáng kể,… thì
Việt Nam sẽ đạt tốc độ tăng trưởng ở mức 6,5%; lạm phát 6,7%; tốc độ tăng đầu tư cho sản
xuất (vốn đầu tư/GDP) 13,14%;
Thứ hai, nếu chuyển đổi mơ hình tăng trưởng được thực hiện liên tục theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và lợi thế so sánh của nền kinh tế; tận dụng được lợi thể từ
các hiệp định FTA song phương và đa phương; quản trị Nhà nước có nhiều tiến bộ,… thì
Việt Nam sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng ở mức 7,1%; lạm phát 7,21%; tốc độ tăng đầu tư cho

sản xuất (vốn đầu tư/GDP) 15,30%.
3.1.3. Đánh giá tác động củatriển vọng tăng trưởng kinh tế, thương mại trong nước và
thế giới đến tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
3.1.3.1. Tác động tích cực
Trước hết,Việt Nam cơ cơ hội tham gia sâu hơn vào các dòng đầu tư, thương mại
giữa các quốc gia trong khu vực và thế giớiqua đó thúc đẩy q trình tái cơ cấu đầu tư phát
triển hàng hóa xuất khẩu.
Thứ hai, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Việt Nam sẽ
tiếp tục có sức hấp dẫn đối với nhà đầu tư nước ngoài để gia tăng nguồn vốn đầu tư phát
triển xuất khẩu.


21

Thứ ba, triển vọng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên nền tảng cách mạng
công nghiệp 4.0 trên giới sẽ tạo ra cơ hội để Việt Nam gia tăng đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp hiện đại với trình độ khoa học và cơng nghệ tiên tiến.
3.1.3.2. Tác động tiêu cực
Một là, các dự báo về tăng trưởng kinh tế, thương mại toàn cầu ở tâm trung và dài
hạn đều ở mức thấp hơn so với trước đây 10 năm. Điều đó sẽ có tác động tiêu cực đến hiệu
quả đầu tư phát triển xuất khẩu và khả năng tái đầu tư phát triển xuất khẩu của các doanh
nghiệp Việt Nam.
Hai là, bối cảnh kinh tế, thương mại tồn cầu và trong nước cũng có tác động tiêu
cực đến triển vọng gia tăng thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngồi vào phát triển xuất khẩu
hàng hóa của Việt Nam
Ba là, triển vọng phát triển các ngành công nghiệp dựa trên nền tảng cách mạng công
nghiệp 4.0 trên thế giới có thể tác động tiêu cực đến đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030

3.2.1. Quan điểm
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt
trong quá trình thực hiện đổi mới mơ hình, nâng cao chất lượng tăng trưởng, tái cơ cấu kinh
tế trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa kết hợp giữa gia tăng đầu tư khai
thác lợi thế, tiềm năng sản xuất hàng hóa xuất khẩu và gia tăng đầu tư nâng cao trình độ sản
xuất của các ngành, các doanh nghiệp trong nền kinh tế; kết hợp giữa gia tăng thu hút
nguồn lực trong nước và ngồi nước, trong đó tập trung gia tăng thu hút các nguồn lực
trong nước vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở đảm bảo hợp lý giữa phát
triển thị trường xuất khẩu với phát triển thị trường trong nước, đảm bảo ổn định cán cân
thương mại; đảm bảo đầu tư hợp lý theo vùng kinh tế, khu vực địa lý trong nước góp phần
giải quyết vấn đề giảm nghèo, bảo vệ mơi trường.
3.2.2. Mục tiêu
Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội vào phát triển các ngành kinh tế xuất khẩu được duy trì tương
đương với giai đoạn 2010 - 2018, từ 62-64% trong tổng vốn đầu tư xã hội của nền kinh tế;
Tỷ lệ vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế xuất khẩu
trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế cao hơn so với
giai đoạn 2010 - 2018, tương ứng với tỷ lệ 35-40%; Tỷ lệ vốn đầu tư xã hội của khu vực
kinh tế trong nước được duy trì ở mức cao tương đương với giai đoạn 2010 - 2018, từ 76-77%
trong tổng vốn đầu tư xã hội của nền kinh tế; Tỷ lệ vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp khu vực kinh tế trong nước trong tổng vốn sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
trong nền kinh tế cao hơn so với giai đoạn 2010 - 2018, tương ứng với tỷ lệ 82-85%.
3.2.3. Định hướng tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
- Tái cơ cấu đầu tư theo ngành kinh tế tham gia xuất khẩu hàng hóa: Tái cơ cấu đầu
tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trong các ngành công nghiệp, các ngành dịch vụ phục
vụ cho phát triển xuất khẩu hàng hóa; tái cơ cấu đầu tư xã hội vào phát triển xuất khẩu hàng
hóa theo khu vực kinh tế.



22

- Tái cơ cấu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa theo vùng: Tái cơ cấu đầu tư phát triển
xuất khẩu theo hướng phát huy tiềm năng và lợi thế của từng vùng với tầm nhìn dài hạn để
thực hiện phân bổ lại các ngành sản xuất, dịch vụ xuất khẩu, tăng cường phối hợp, bổ sung
và kết nối giữa các địa phương trong vùng và giữa các vùng, ưu tiên phát triển vùng kinh tế
trọng điểm.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu theo khu vực doanh nghiệp: Cơ cấu lại các
doanh nghiệp nhà nước theo ngành, lĩnh vực quan trọng về anh ninh, quốc phòng đảm bảo
ổn định thị trường trong nước; Tái cơ cấu đầu tư phát triển khu vực doanh nghiệp trong
nước theo hướng đổi mới, phát triển và tiến tới áp dụng đầy đủ khung quản trị hiện đại; đổi
mới hệ thống đòn bẩy khuyến khích bảo đảm doanh nghiệp cạnh tranh bình đẳng trên thị
trường.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa trên cơ sở tiếp tục đẩy nhanh quá
trình hình thành, phát triển thị trường các yếu tố sản xuất: Xây dựng chiến lược phát triển
thị trường tài chính ổn định, cơ cấu lại theo hướng đảm bảo cân bằng giữa thị trường tiền tệ
và thị trường vốn.Hồn thiện khn khổ pháp lý cho thị trường quyền sử dụng đất, nhất là
với đất nơng nghiệp; hình thành và phát triển thị trường lao động; phát triển thị trường khoa
học và công nghệ, thúc đẩychuyển giao công nghệ ở các doanh nghiệp thông qua các dự án
liên kết đầu tư, tiến tới đầu tư nghiên cứu, đổi mớivà làm chủcông nghệ.
3.3. Đề xuất giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
3.3.1. Các giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá ở phạm vi
nền kinh tế
3.3.1.1. Các giải pháp đảm bảo gia tăng đầu tư phát triển trong nền kinh tế
a/ Các giải pháp ổn định kinh tế vĩ mơ:Thực hiện chính sách tiền tệ chủ động, linh
hoạt. Điều hành lãi suất, tỷ giá phù hợp với nguyên tắc thị trường; cơ cấu lại chi ngân sách
theo hướng tiết kiệm, nâng cao hiệu quả từng khoản mục chi; tái cơ cấu nợ công.
b/ Các giải pháp hoàn thiện khung pháp luật liên quan đến đầu tư: Rà sốt, sửa đổi,

bổ sung, hồn thiện cơ chế, chính sách, quy định pháp lý về tài chính, ngân sách nhà nước,
bảo đảm công khai, minh bạch; sử dụng kết cấu hạ tầng theo hướng bảo đảm thuận lợi cho
sản xuất kinh doanh; tiếp tục đơn giản hóa, giảm thủ tục hành chính; giảm chi phí thực thi
thủ tục hành chính và pháp luật đối với đăng ký doanh nghiệp.
3.3.1.2. Các giải pháp huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa
a/ Đối với nguồn vốn đầu tư của nhà nước: Tăng cường kỷ luật, minh bạch và trách
nhiệm giải trình trong sử dụng vốn đầu tư nhà nước; thực hiện nhất quán, hiệu quả kế hoạch
đầu tư trung hạn; trong đó tập trung vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự ánphát
triển kết cấu hạ tầng.
b/Đối với nguồn vốn ngoài nhà nước: Xác định và công bố danh mục các dự án hạ
tầng khả thi, chú trọng đến hạ tầng xuất nhập khẩu; quy định cụ thể điều kiện để nhà đầu tư
được giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án phát triển xuất khẩu hàng hóa.
c/Đối với nguồn vốn đầu tư nước ngoài: Phát triển các ngành, nghề ưu tiên phát triển,
đẩy nhanh tốc độ tái cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.Xây dựng tiêu chí cụ thể đánh
giá, thẩm định và lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư nước ngoài nhằm đạt được các mục
tiêu.
3.3.1.3. Các giải pháp đảm bảo chuyển dịch cơ cấu đầu tư trong nền kinh tế nói
chung và cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu nói riêng


23

- Rà soát điều chỉnh quy hoạch với yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế nói chung và
tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa.
- Tái cơ cấu đầu tư phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng xuất khẩu, nâng
cao chất lượng, giá trị gia tăng và bền vững.
-Tái cơ cấu đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp theo hướng gia tăng xuất khẩu
hàng hóa có giá trị gia tăng cao.
3.3.1.4. Các giải pháp phát triển thị trường các yếu tố sản xuất
- Đối với thị trường vốn: Tái cơ cấu thị trường chứng khốn,tổ chức tín dụng;đổi mới

cơ chế phân bổ tín dụng đầu tư của Nhà nước đảm bảo tiếp cận cơng bằng, bình đẳng và
minh bạch.
- Đối với thị trường lao động: Tăng cường nguồn cung lao động đã qua đào tạo nghề;
kết nối cơ sở đào tạo với các đơn vị sử dụng lao động theo cơ chế đấu thầu, đặt hàng hoặc
giao nhiệm vụ; xây dựng và vận hành hệ thống thông tin thị trường lao động, cơ sở dữ liệu
quốc gia về thị trường lao động.
- Đối với thị trường khoa học và công nghệ: Phát huy vai trị địn bẩy của q trình
tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mơ hình tăng trưởng của khoa học và cơng nghệ;
khuyến khích và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu tại các doanh nghiệp nhất là doanh nghiệp
quy mô lớn.
3.3.1.5. Các giải pháp phát triển doanh nghiệp tham gia xuất khẩu trong nền kinh tế
-Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước: Tái cơ cấu danh mục ngành nghề kinh doanh và
đầu tư, tập trung vào các ngành, nghề chính có năng lực phù hợp và lợi thế cạnh tranh.
-Phát triển, nâng cao chất lượng các doanh nghiệp ngoài nhà nước: Hỗ trợ đổi mới
và nâng cao năng lực công nghệ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; nâng cao năng lực quản
lý cho người quản lý doanh nghiệp.
-Thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Xây dựng và thực hiện chiến
lược xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành, nghề ưu tiên phát triển xuất khẩu.
3.3.2. Các giải pháp về tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hoá ở phạm vi
doanh nghiệp
3.3.2.1. Đối với các doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh xuất khẩu theo
ngành hàng
- Tăng cường huy động vốn để đầu tư cho hoạt động tái cơ cấu đầu tư phát triển;
- Xây dựng kế hoạch phân tích thực trạng hoạt động sản xuất;
- Xây dựng kế hoạch cơ cấu và phân bổ nguồn vốn;
- Tăng cường liên minh, liên kết giữa các doanh nghiệp;
- Tổ chức,cơ cấu lại qui mô sản xuất;
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa;
- Tăng cường đầu tư nâng cao trình độ khoa học - cơng nghệ;
- Nâng cao trình độ của nhà quản lý và đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ.

3.3.2.2. Đối với các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ kinh doanh
xuất khẩu tổng hợp
- Tăng cường đầu tư cho công tác thông tin thị trường;
- Tăng cường kết nối giữa doanh nghiệp với các Hiệp hội ngành hàng và tổ chức xúc
tiến trong và ngoài nước;
- Đầu tư xây dựng chiến lược thâm nhập thị trường;


24

- Nâng cao trình độ quản lý, chun mơn cho các cán bộ nhân viên.
KẾT LUẬN
Tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa có vai trị hết sức quan trọng đối với
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Trước bối cảnh mới trong nước và thế
giới tác động nhiều mặt đến phát triển xuất khẩu hàng hóa, Việt Nam cần phải có những
hướng đi mới trong việc cơ cấu lại đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa và nâng cao năng
lực cạnh tranh, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và trong cơng cuộc cơng
nghiệp hố - hiện đại hoá đất nước. Từ những quan điểm tiếp cận đó, luận án: “Tái cơ cấu
đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam thời kỳ đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030” đã tập trung nghiên cứu:
Hệ thống và làm rõ cơ sở lý luận về cơ cấu đầu tư và tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất
khẩu hàng hóa trong nền kinh tế.
Trên cơ sở các nguồn tư liệu, số liệu thứ cấp và sơ cấp, luận án đã phân tích thực
trạng cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu, chuyển dịch cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu ở
phạm vi nền kinh tế và phạm vi các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu Việt
Nam.
Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong và ngoài nước, các chủ trương, định hướng của
Đảng, Quốc hội và Chính phủ về đổi mới mơ hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, chiến
lược, định hướng phát triển xuất khẩu của Việt Nam, luận án đề xuất các quan điểm, mục
tiêu, định hướng và các nhóm giải pháp thực hiện tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu

hàng hoá của Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Với kết quả đạt được, tác giả hy vọng các vấn đề được phân tích và các nhóm giải
pháp được đề cập trong luận án sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách trong lĩnh vực đầu tư
phát triển xuất khẩu hàng hóa có được bức tranh tổng thể và một số căn cứ thực tiễn để kịp
thời xây dựng chính sách, hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn về cơ chế, chính sách đảm bảo cho các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu vận hành đạt hiệu quả cao, đồng thời luận án đã định hướng,
khuyến nghị cho doanh nghiệp tái cơ cấu đầu tư phát triển xuất khẩu hàng hóa một cách phù
hợp, hiệu quả và xuất khẩu hàng hóa có giá tri gia tăng cao, tham gia vào chuỗi giá trị sản
xuất và cung ứng toàn cầu. Luận án cũng sẽ là tài liệu tham khảo hữu íchcho các nghiên cứu
liên quan, cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất khẩu và cho các sinh viên trong
quá trình học tập và nghiên cứu về đầu tư phát triển xuất khẩu./.



×